Ai có quyền vào nhà dân văn phòng kiểm tra năm 2024

Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú thì cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân, công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia.

Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất, hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự.

Theo quy định trên, công an xã, công an nhân dân được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra cư trú bất cứ lúc nào, kể cả ban đêm [trong địa bàn quản lý]. Lực lượng này có thể tự kiểm tra hoặc huy động lực lượng quần chúng cùng tham gia [nhưng không bắt buộc].

Ảnh minh hoạ. [Nguồn: Internet]

Tuy nhiên, việc kiểm tra cư trú của công an cấp trên tại địa bàn dân cư phải có cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân, công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến. Hiện nay, đối tượng bị kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, cơ sở cho thuê lưu trú, cơ quan đăng ký, quản lý cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.

Như vậy, theo quy định trên, công an xã, công an nhân dân được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra cư trú bất cứ lúc nào, kể cả ban đêm [trong địa bàn quản lý]. Lực lượng này có thể tự kiểm tra hoặc huy động lực lượng quần chúng cùng tham gia [nhưng không bắt buộc].

Tuy nhiên, việc kiểm tra cư trú của công an cấp trên tại địa bàn dân cư phải có cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân, công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến.

Hiện nay, người bị kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, cơ sở cho thuê lưu trú, cơ quan đăng ký, quản lý cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.

Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.

Nếu như công an được trao quyền kiểm tra cư trú giữa đêm thì đồng nghĩa với việc người dân phải chấp hành việc kiểm tra này.

Việc người dân từ chối mở cửa khi bị kiểm tra cư trú là sai và có thể bị xử phạt. Nếu cảm thấy nghi ngờ mạo danh Công an, người dân có thể yêu cầu kiểm tra thẻ ngành, bảng tên của chiến sỹ công an đang làm nhiệm vụ.

Theo Điều 11 Luật Cư trú, công dân có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú; cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp…

Khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu, công dân phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.

Nếu không thực hiện đúng trách nhiệm, công dân bị xử phạt theo Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể, phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng đối với người không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Việc tuân thủ quy định pháp luật về khám xét chỗ ở không chỉ bảo vệ quyền tự do và quyền riêng tư của công dân, mà còn đảm bảo tính chính đáng và công bằng trong quy trình điều tra và truy tố tội phạm. Điều này là cần thiết để tránh lạm quyền và đảm bảo sự tin tưởng và tôn trọng giữa công dân và nhà nước. Tuy nhiên, cũng cần nhớ rằng có những trường hợp khẩn cấp, trong đó công an có thể tiến hành khám xét chỗ ở mà không cần lệnh khám xét trước đó. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này trong bài viết "Công an có được tự ý vào nhà dân?" của chúng tôi nhé!

Công an có được tự ý vào nhà dân?

Công an không có quyền tự ý vào nhà dân mà không tuân thủ quy định pháp luật. Nếu công an muốn tiến hành khám xét chỗ ở của công dân, họ phải có lệnh khám xét hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Lệnh khám xét này phải được viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp.

Công an có được tự ý vào nhà dân? Ảnh minh họa

Theo Điều 192 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định rằng trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Ngoài ra, việc khám xét chỗ ở cũng có thể được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

Theo Điều 193 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người có thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở được quy định tại khoản 1 của Điều 113 của cùng Bộ luật này. Lệnh khám xét do những người thuộc khoản 2 của Điều 35 và điểm a khoản 1 của Điều 113 ra lệnh phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 của Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét chỗ ở.

Sau khi khám xét, trong vòng 24 giờ, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án. Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Mọi trường hợp khám xét phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.

Đọc thêm Khi nào công an được kiểm tra hành chính nhà dân

Công an khám xét nhà ở trái pháp luật chịu trách nhiệm gì?

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quyền tự do và bảo vệ chỗ ở của công dân được coi là quyền cơ bản và được đảm bảo bởi Hiến pháp và các luật pháp cụ thể. Tuy nhiên, quyền này cũng phải được điều chỉnh và giới hạn để đảm bảo an ninh, trật tự, và sự công bằng trong xã hội. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, công an có thẩm quyền tiến hành khám xét chỗ ở của công dân khi có lệnh khám xét hợp pháp. Lệnh khám xét chỉ có thể được cấp khi có căn cứ đủ về việc vi phạm pháp luật và phải tuân thủ các quy định cụ thể về quy trình và phạm vi khám xét.

Theo Điều 158 của Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

  1. Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
  1. Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
  1. Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
  1. Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  1. Có tổ chức;
  1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  1. Phạm tội 02 lần trở lên;
  1. Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

đ] Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, nếu cá nhân công an tiến hành khám xét nhà ở mà không có lệnh của người có thẩm quyền, họ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Tuy nhiên, mức phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào hành vi vi phạm và hậu quả gây ra, có thể là phạt cải tạo không giam giữ từ 03 tháng đến 05 năm và còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Xem thêm Công an xã có quyền kiểm tra phòng trọ lúc nửa đêm không?

Câu hỏi thường gặp:

Để điều tra vụ án công an có được phép khám nhà của công dân không?

Công an được phép tổ chức khám xét nhà ở của công dân khi có căn cứ để nhận định chỗ ở đó có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến hoạt động điều tra vụ án.

Chủ Đề