Bài ca ngất ngưởng ngữ văn 11 nâng cao năm 2024

Theo quan sát của bạn, hiện nay vấn đề 'cá tính' được giới trẻ nhìn nhận như thế nào? Nêu ý nghĩ của bạn khi nghe nhận xét về một người nào đó có 'vị trí cao ngất ngưởng' và khi nghe đánh giá về một ai đó có 'thái độ ngất ngưởng'. Từ 'ngất ngưởng' trong hai trường hợp trên có giống nhau hay không?

Nội dung chính

Bài ca ngất ngưởng cho thấy lối sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ trong khuôn khổ xã hội phong kiến chuyên chế. Ông dám thể hiện cái tôi cá tính của mình một cách mạnh mẽ.

Trước khi đọc 1

Câu 1 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Theo quan sát của bạn, hiện nay vấn đề 'cá tính' được giới trẻ nhìn nhận như thế nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Hiện nay, vấn đề “cá tính” được giới trẻ nhìn nhận khá cởi mở. Dễ thấy nhất là việc thể hiện cá tính của mình thông qua trang phục.

Trong khi đọc 2

Nêu ý nghĩ của bạn khi nghe nhận xét về một người nào đó có 'vị trí cao ngất ngưởng' và khi nghe đánh giá về một ai đó có 'thái độ ngất ngưởng'. Từ 'ngất ngưởng' trong hai trường hợp trên có giống nhau hay không?

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Theo em, từ “ngất ngưởng” trong hai trường hợp trên có nghĩa không giống nhau:

- Một người có “vị trí cao ngất ngưởng” là người có quyền, có thế, khiến nhiều người ngưỡng mộ.

- Một ai đó có “thái độ ngất ngưởng” là một người hiên ngang, ngang tàng, phóng khoáng, luôn muốn thể hiện cái tôi của bản thân

Trong khi đọc 1

Câu 1 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Đề bài: Tự thuật của tác giả về hành trạng cuộc đời mình:

- “Ngất ngưỡng” trên đường công danh

- “Ngất ngưởng” khi rời chốn quan trường

Phương pháp giải:

Chú ý vào đoạn mở đầu.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Ngất ngưởng trên đường công danh để chỉ sự tài năng, học thức và thành tích rõ ràng, không ai có thể phủ nhận của tác giả trên chốn quan trường.

- Ngất ngưởng khi rời chốn quan trường là chỉ sự hiên ngang, phóng khoáng, sống cuộc sống tự do khi trở thành dân thường của tác giả.

Trong lúc đọc 2

Câu 2 (trang 96, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Tư duy, cảm xúc của tác giả khi “tổng kết” về cuộc đời của mình.

Phương thức giải:

Đọc kỹ đoạn kết của tác phẩm.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Tư duy, cảm xúc của tác giả khi “tổng kết” về cuộc đời của mình cũng là một thái độ ngất ngưởng. Ông trở thành dân thường, cuộc sống tự do, tự tại, phóng khoáng, không bị ràng buộc bởi công việc, vật vã, lễ giáo trốn quan trường. Nhưng ẩn sau trong cái giọng điệu hiên ngang, đầy cá tính đó của ông, ta vẫn thấy được tinh thần của một người yêu nước, vẫn giữ vững đạo nghĩa trung quân, ái quốc mặc dù ông không còn đóng góp trực tiếp sức lực của mình cho triều đình, nhưng ông vẫn mang trong mình tấm lòng nhân nghĩa của một bậc quan phụ mẫu mẫu mực.

Sau khi đọc 1

Câu 1 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Danh sách các từ ngữ biểu hiện bản thân của tác giả trong bài hát nói. Những từ ngữ đó thể hiện phong cách, quan điểm của nhân vật trữ tình khi tự nhận thức về bản thân như thế nào?

Phương thức giải:

Đọc kỹ tác phẩm để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Danh sách các từ ngữ biểu hiện bản thân của tác giả: ông ngất ngưởng, ông Hy Văn tài bộ, tay ngất ngưởng…

→ Những từ ngữ tự xưng này thể hiện một phong cách tự do, phóng khoáng, yêu đời và tự do thể hiện cá tính của mình của tác giả. Không còn gò bó, bận rộn với cuộc sống quan trường, ông hoàn toàn được tự do, làm những điều mình thích, sống cuộc sống thưởng thức, thoải mái và thể hiện bản thân một cách tự do, yêu đời.

Sau khi đọc 2

Câu 2 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Dựa vào dòng chảy ý của bài thơ, có thể phân chia cấu trúc tác phẩm thành mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần.

Phương thức giải:

Đọc kỹ tác phẩm để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Dựa vào dòng chảy ý của bài thơ, ta có thể chia bài thơ thành 3 phần chính:

- Phần 1: 6 dòng đầu

→ thái độ ngất ngưởng của tác giả giữa chốn quan trường

- Phần 2: 10 dòng tiếp

→ thái độ sống ngất ngưởng của tác giả khi đã rời chốn quan trường

- Phần 3: phần còn lại

→ cuộc sống ngất ngưởng, tự do tự tại của tác giả.

Sau khi đọc 3

Câu 3 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Sử dụng từ điển và chỉ ra những ý nghĩa khác nhau của từ 'ngất ngưởng'. Dựa vào dòng chảy ý của văn bản để xác định ý nghĩa của từ này ở từng trường hợp sử dụng.

Phương thức giải:

Đọc kỹ tác phẩm để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Thao lược đã nên tay ngất ngưởng: thể hiện một sự hiên ngang, phong thái đĩnh đạc của tác giả nơi chốn quan trường. Ở đó, ông cũng tỏa sáng, làm chủ được tình thế bằng tài năng và sự nhạy bén của chính mình.

- Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng: thể hiện một sự tự do, phóng khoáng, cuộc sống tự tại không còn vướng vào thị phi, đấu đá chốn quan trường bởi ông đã rời xa triều đình, trở lại với cuộc sống bình thường, tự do tận hưởng cuộc sống của mình.

- Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng: sự thể hiện cá tính của ông khiến mọi người đều ngước nhìn, bởi đó là sự thể hiện cá tính một cách phô trương, tự do đôi khi là quá đà nhưng vẫn giữ được đạo nghĩa quân thần của mình.

Sau khi đọc 4

Câu 4 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Thái độ sống, phong cách sống “ngất ngưởng” đã được tác giả thể hiện ở những khía cạnh cụ thể nào? Nhận xét của bạn về cách lựa chọn lối sống, cách hành xử cũng như cá tính của tác giả.

Phương thức giải:

Đọc kỹ tác phẩm để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Thái độ sống, phong cách sống khi còn ở chốn quan trường: thể hiện một sự hiên ngang, phong thái đĩnh đạc của tác giả nơi chốn quan trường. Ở đó, ông cũng tỏa sáng, làm chủ được tình thế bằng tài năng và sự nhạy bén của chính mình.

- Thái độ sống, phong cách sống khi đã về hưu: thể hiện một sự tự do, phóng khoáng, cuộc sống tự tại không còn bị ràng buộc bởi thị phi, đấu đá chốn quan trường bởi ông đã rời xa triều đình, trở lại với cuộc sống bình thường, tự do tận hưởng cuộc sống của mình.

→ Qua 2 giai đoạn của cuộc đời, ta có thể thấy sự ngất ngưởng trong lối sống của tác giả luôn được thể hiện, ở từng hoàn cảnh nó sẽ mang những đặc điểm khác nhau. Khi còn làm quan, ông luôn phải chịu sự áp đặt, theo một khuôn phép nhất định. Nhưng khi về ở ẩn, ông có thể tự do, thảnh thơi.

Khi kết thúc việc đọc 5

Câu 5 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Đánh giá về phong cách ngôn ngữ của tác giả thể hiện trong bài hát nói (chú ý đến cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh; các biện pháp tu từ; vần và nhịp điệu).

Phương thức giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Ngôn từ mà tác giả sử dụng trong văn bản không chỉ phong phú mà còn thể hiện sự tài hoa nghệ thuật, sáng tạo của Nguyễn Công Trứ. Đó là giọng điệu của một người quyết đoán, luôn mong muốn có cuộc sống tự do, có thể thể hiện cá tính của mình.

Ông đã vượt qua những giới hạn của truyền thống, dám sống theo bản chất của mình. Giọng điệu phấn khởi, vui vẻ thể hiện một cuộc sống phóng khoáng, thoải mái. Tuy nhiên, ẩn sau đó là một thái độ kháng khái, cứng rắn, quyết đoán, tràn đầy năng lượng nhưng vẫn mang đậm tư tưởng, tinh thần trung quân ái quốc của một người quan phụ mẫu mẫu mực.

Khi kết thúc việc đọc 6

Câu 6 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Mô tả suy nghĩ của bạn về sự tụ hợp của những yếu tố đối lập trong phong cách hành xử của Nguyễn Công Trứ được thể hiện trong bài hát nói. Ngoài chủ đề chính, Bài ca ngất ngưởng còn thảo luận về chủ đề nào khác?

Phương thức giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Những yếu tố đối lập trong phong cách hành xử của tác giả đều được thể hiện một cách tài tình, thể hiện rõ cá tính mạnh mẽ và phóng khoáng của ông. Một hình ảnh rất điển hình có thể kể đến là khi về hưu, mọi người thường mong muốn một cuộc sống yên bình, êm đềm với gia đình, hạnh phúc, nhưng không, ông không sống theo lối sống thông thường như vậy, ông cưỡi ngựa đeo đuôi, vừa đi vừa thưởng thức thơ, du lịch, tận hưởng vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời bằng phong thái hiên ngang đội trời đạp đất của mình. Một mình ông hiên ngang giữa đất trời, xa lánh những giới hạn của truyền thống lạc hậu, ông sống theo bản chất, cá tính của mình.

Chính bản thân ông đã hoàn thành những điều mà một người quý phái cần phải làm, ông đã dành hết tâm huyết của mình cho triều đình, thực hiện nghĩa vụ vua tôi và rời xa cuộc sống tranh đấu trong cung điện. Ông chán ngán cuộc sống đấu đá trong cung điện, yêu thích sự tự do và ý thức được giá trị của bản thân mình. Ông biết những hành động của mình và không do dự khi thực hiện chúng, mọi giới hạn của sự hạn chế dường như đều bị xóa bỏ dưới đôi mắt của ông.

Ngoài chủ đề chính, “Bài ca ngất ngưởng” còn thảo luận về chủ đề chính trị, về triết lý sống an nhàn.

Khi kết thúc việc đọc 7

Câu 7 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Theo bạn, việc so sánh hình ảnh con người theo truyền thống Nho nhập thế - hành đạo và hình ảnh con người phóng túng – tài tử trong bài thơ có phản ánh sự đối lập về tính cách không? Tại sao?

Phương thức giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Hình ảnh con người theo truyền thống Nho nhập thế - hành đạo và hình ảnh con người phóng túng – tài tử trong bài thơ không chỉ tạo ra sự đối lập về tính cách mà còn tạo ra sự kết hợp hài hòa, khẳng định sự lịch lãm của một người đàn ông.

Một người theo truyền thống Nho nhập thế - hành đạo có nghĩa là họ hòa mình vào xã hội, giúp đỡ và tận hưởng cuộc sống của một người bình thường nhưng mang trong mình sự hiểu biết uyên thâm. Và hình ảnh con người phóng túng – tài tử chính là một phần của một người theo truyền thống Nho nhập thế. Họ bước vào cuộc sống theo cách riêng của mình, vẫn mang theo sự hiểu biết uyên bác, sâu sắc ấy, giúp đỡ mọi người xung quanh, tận hưởng cuộc sống của họ một cách tự do, phóng khoáng. Việc biểu lộ tính cách, suy nghĩ ra bên ngoài là một phần của cuộc sống và mọi người đều nên như vậy. Nguyễn Công Trứ là một người theo truyền thống Nho kiến thức uyên bác nhưng ông mang trong mình một lối sống phóng túng, yêu tự do, ghét sự trói buộc… nhưng ẩn sâu trong tâm hồn ông, những giá trị Nho vẫn hiện diện, bao gồm cả tinh thần trung quân ái quốc, yêu nước thương dân.

Kết nối giữa đọc và viết

Câu 1 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) bàn về cách ứng xử trước sự mất mát, khen ngợi, may mắn,... mà tác giả đã thể hiện trong Bài ca ngất ngưởng.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Trong cuộc sống, sự mất mát, khen ngợi, may mắn… luôn tồn tại là hai mặt của đồng tiền và chúng thường xảy ra thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Thông qua góc nhìn của “Nguyễn Công Trứ” trong “Bài ca ngất ngưởng”, chúng ta có thể hiểu được một lý do về sự mất mát trong cuộc sống. Ông từng là quan, một người dành sự hiến dâng của mình cho đất nước, nhưng hiện tại ông không còn và ông cũng không hối tiếc. Vì sao lại như vậy? Với ông, cuộc sống quan trường không phải là ước mơ của ông, điều ông mong muốn là cuộc sống bình dị, tự do tự tại giữa xã hội, do đó sự mất mát, khen ngợi… ông nhận thức chúng như là vô nghĩa, những thứ nhỏ bé không đáng kể, và vì vậy cuộc sống của ông, bất kể là ở chốn quan trường hay cuộc sống hiện tại, vẫn rất tự do tự tại, hiên ngang. Cuộc sống phóng túng của ông một phần nào đó nhắc nhở chúng ta về thực tế, đừng bao giờ lưu tâm quá nhiều vào sự mất mát, may mắn, khen ngợi… vì tất cả chỉ là từ ngôn từ, hãy sống đúng với những gì mình mong muốn, với những gì mình có và với bản tính thực của mình một cách cân nhắc.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]