Bước 2 của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát là
Ở bài đầu chúng ta đã đi tìm hiểu về định nghĩa cũng như nhưng khái niệm, phân loại phôi Show 1.2 Đúc trong khuân cát
1.2.1 Đặc điểmưu điểm
Nhược điểm
1.2.2 Quá trình đúcToán tắt các bước trong quá trình đúc khuôn cát như sau : – Bộ phận kỹ thuật căn cứ theo bản vẽ chi tiết để lập ra bản vẽ vật đúc, mẫu, hộp lõi. – Căn cứ vào bản vẽ để chế tạo bộ mẫu gồm:
– Lắp rắp khuôn – Bộ phận nấu chảy kim loại lỏng phải phối hợp nhịp nhàng với quá trình làm khuôn, lắp ráp khuôn để tiến hành rót kim loại lỏng vào khuôn kịp thời. – Sau khi kim loại đông đặc, vật đúc được hình thành trong khuôn, tiến hành phá khuôn, lõi, làm sạch vật đúc, kiểm tra vật đúc bằng thủ công hoặc bằng máy. – Kiểm tra vật đúc về hình dáng, kích thước, chất lượng bên trong. 1.2.2.1 Chế Tạo Bộ Mẫu, Hộp LõiYêu cầu vật liệu làm mẫu, hộp lõi
1.2.2.2 Làm khuôn, lõi khuôn cáta, Làm khuôn bằng tay
b, làm khuôn bằng máyC, các phương pháp làm lõi– Phương pháp làm lõi bằng tay
1.3 Những hư hỏng thường gặp trong đúc khuôn cát
Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu ở bài học hôm sau hoặc các bạn có thể xem lại bài đầu tiên tại đây Cảm ơn các bạn rất nhiều! ————————————————————————————————————————————————————————— Liên hệ Bộ môn Kỹ thuật cơ khí – Đại học Mỏ Địa chất. Số điện thoại: 0243.755.0500 Đào tạo đại học: Chuyên ngành Công nghệ Chế tạo máy. Đào tạo đại học: Chuyên ngành Máy và Tự động thủy khí. Đào tạo Sau đại học: Thạc sĩ Kỹ thuật cơ khí. Trang Fanpage: https://www.facebook.com/ktck.humg/ Email: Website: www.ktck-humg.com
Lời nói đầuCông nghệ đúc đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo hình chế tạo các sản phẩm trong các ngành nghề cơ khí chế tạo, cơ khí ôtô, các sản phẩm gia dụng hàng ngày, có thể nói hầu như các sản phẩm trong cơ khí hay các sản phẩm chúng ta sử dụng hàng ngày đều được chế tạo bằng phương pháp đúc là chủ yếu, nhưng để hiểu rõ về đúc thì không phải ai cũng nắm được vì vậy trong phần trình bày dưới đây sẽ giới thiệu cho người đọc phần nào về công nghệ đúc, đặc biệt chú trọng vào đúc trong khuôn cát vì lý do khuôn cát được dùng nhiều vì dễ chế tạo, rẻ, vốn đầu tư ít, hơn nửa khuôn cát rất vạn năng, có thể đúc vật nhỏ từ 10 gram cho tới vật lớn có khối lượng hàng trăm tấn, có thể đúc bất kỳ hợp kim nào như: thép, gang cầu, gang xám, đồng thau, đồng thanh, hợp kim niken, hợp kim nhôm. I. Khái quát chung 2. Đặc điểm: 3. Phân loại II. Đúc trong khuôn cát tươi
2. Tổng quan qui trình công nghệ đúc trong khuôn cát tươi- Bộ phận kỹ thuật căn cứ theo bản vẽ chi tiết, lập ra bản vẽ đúc, trong đó có mặt phân khuôn, lõi, độ dốc đúc, lượng dư gia công cơ khí, dung sai, độ co ngót của kim loại khi đông đặc…- Bộ mẫu là một số các mẫu khác nhau như: tấm mẫu, mẫu hệ thống rót, đậu ngót. Trong đó mẫu đúc và lõi là hai bộ phận chủ yếu. Mẫu đúc dùng để chế tạo lòng khuôn đúc trong hỗn hợp làm khuôn, hộp lõi dùng để làm lõi nếu có .. mẫu , hộp lõi thường do xưởng mộc sản xuất.- Khuôn, mẫu, hộp lõi thường làm thành hai nửa lắp lại với nhau bằng các chốt định vị.- Khuôn đúc và lõi thường phải sấy khô để tăng cơ tính và khả năng thông khí.- Bộ phận nấu chảy kim loại phải phối hợp nhịp nhàng với quá trình làm khuôn. Lắp ráp khuôn để tiến hành rót kim loại lỏng vào cho kịp lúc.- Sau khi kim loại đông đặc, vật đúc được hình thành trong khuôn, tiến hành phá lõi kiểm tra vật đúc bằng thủ công hoặc bằng máy.- Kiểm tra lại khâu cuối cùng, gồm kiểm tra hình dáng và kích thước chất lượng bên trong vật đúc. 3. Công nghệ chế tạo mẫu và hộp lõi a. Bộ mẫu bao gồm:- Mẫu để tạo lòng khuôn.- Mẫu của hệ thống đậu rót, đậu hơi.- Tấm mẫu để làm khuôn. b. Yêu cầu: - Bền, không thấm nước, không co giãn.- Có độ bóng, độ chính xác cao- Làm mẫu được nhiều lần.- Dễ gia côngc. Vật liệu làm mẫu và hộp lõi - Gỗ (chủ yếu).- Kim loại: hợp kim nhôm đúc (hợp kim silumin, gang, thép, đồng).- Nhựa.- Làm bằng thạch cao.- Xi măng.4. Vật liệu làm khuôn và lõi a. Yêu cầu Vật liệu làm khuôn phải thỏa mãn được các yêu cầu sau:
b. Vật liệu làm khuôn và lõi + Khô nhanh khi sấy nóng và không sinh nhiều khí khi rót kim loại.
+ Để tăng tính lún, thông khí thường dùng thêm rơm vụn, mùn cưa, bột than.+ Để tăng tính nhẵn bóng bề mặt: thường dùng sơn khuôn có thể là bột than, bột graphit, bột thạch anh hoặc dung dịch của chúng với đất sét. Sau khi lấy vật mẫu và hộp lõi ra khỏi khuôn ta tiến hành sơn một lớp sơn mỏng lên bề mặt khuôn sau đó sấy khô để vật sau khi đúc có được độ nhẵn bóng cao. c. Hỗn hợp làm khuôn Hỗn hợp làm khuôn có hai loại cát áo và cát đệm
5. Quá trình công nghệ đúc trong khuôn cát
III . Các dạng khuyết tật của vật đúc Vật đúc sau khi đúc thường hay bị các khuyết tật vật đúc chia làm các nhóm 1 . Nhóm I: Sai hình dáng kích thước và trọng lượng
2. Nhóm II: Khuyết tật mặt ngoài- Khớp: là hiện tượng không liên tục trên bề mặt vật đúc do rót thiếu liên tục, độ chảy loãng kém, nhiệt độ rót không thích hợp, hệ thống rót không hợp lý.- Cháy cát: Vật liệu làm khuôn bị cháy do nhiệt độ quá cao hoặc do vật liệu làm khuôn không đạt yêu cầu.- Lõm: là những chổ có hình dáng và kích thước khác nhau làm giảm chiều dày thành vật đúc do khuôn bị vỡ để lại hỗn hợp trong lòng khuôn. 3. Nhóm III: Nứt Khuyết tật tương đối phổ biến và nguy hiểm cho vật đúc chủ yếu là do ứng suất bên trong khi vật đúc đang còn nóng mà tiếp xúc với nguồn lạnh đột ngột sẽ gây ứng suất làm nứt vật đúc.4. Nhóm IV: Lỗ hổng trong vật đúc -Rỗ khí: trong vật đúc tồn tại những không gian dạng hình cầu nhẵn bóng có chứa khí với kích thước khác nhau gọi là rỗ khí, rỗ khí làm mất khả năng liên tục của vật đúc làm giảm độ bền độ dẻo của vật đúc.- Rỗ co: những phần không gian nhỏ trong vật đúc không chứa khí có hình dạng khác nhau không nhẵn bóng như rỗ khí5. Nhóm V: lẫn tạp chất: đó là phần kim loại chứa lẫn các tạp chất cát xỉ, phi kim khác nguyên nhân chủ yếu là do lọc xỉ không tốt, không khử hết oxy khi nấu. 6. Nhóm VI: Sai tổ chức của kim loại như hình dáng, kích thước số lượng hạt kim loại không đúng theo yêu cầu. 7. Nhóm VII: Sai thành phần hóa học và cơ tính. |