Các điều ước quốc tế điều chỉnh dịch vụ logistics

Do đó, nhiều chuyên gia, doanh nghiệp dịch vụlogistics vàbạn đọc cho rằng, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật để điều chỉnh nhu cầu phát triển cả về quy mô, tốc độ của dịch vụ logistics.

Sau một thời gian dài phát triển, dịch vụ logistics đã được thể chế hóa trong Luật Thương mại 2005, pháp luật về giao thông vận tải, các nghị định: Nghị định số 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics, Nghị định số 144/2018/NĐ-CP về vận tải đa phương thức... góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ logistics phát triển. Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng pháp luật vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về logistics.

Các điều ước quốc tế điều chỉnh dịch vụ logistics
Các điều ước quốc tế điều chỉnh dịch vụ logistics
Các điều ước quốc tế điều chỉnh dịch vụ logistics
Các điều ước quốc tế điều chỉnh dịch vụ logistics
Các điều ước quốc tế điều chỉnh dịch vụ logistics

Quản trị kho bãi đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành chuỗi dịch vụ logistics (Trong ảnh:Bãi container hàng hóa nhập khẩu tại Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng).Ảnh:THÀNH ĐÔ.

Về vấn đề này, ông Nguyễn Tương, Phó tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, cho biết: "Nhìn chung, nước ta đã có hệ thống pháp lý tương đối đầy đủ điều chỉnh dịch vụ logistics. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế về tính đồng bộ và rõ ràng của các văn bản dưới luật, việc giải thích và áp dụng các quy định của luật về hoạt động logistics có nhiều điểm chưa thống nhất, gây khó khăn cho doanh nghiệp khi thực thi. Bởi vậy, Chính phủ cần tạo thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật thông qua việc xây dựng các văn bản hướng dẫn rõ ràng, thống nhất. Hiện nay, việc kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu còn mất thời gian và chi phí. Cải cách thủ tục hành chính trong khâu này cần được quan tâm hơn. Đồng thời, các hoạt động logistics cho thương mại điện tử (TMĐT) như khâu mua hàng, giao hàng trực tuyến, các dịch vụ logistics đầu cuối cũng phát triển mạnh. Để theo kịp tốc độ phát triển của TMĐT, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics cần tập trung vào việc chuyển đổi số, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, phục vụ khách hàng kịp thời hơn. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý cho TMĐT, quy định về logistics cho TMĐT cũng như tạo thuận lợi trong việc quản lý, chữ ký số, an toàn, an ninh hệ thống mạng giao dịch".

Đồng tình với quan điểm trên, theo luật sư Trần Quang Khải, Trưởng văn phòng luật sư Quang Khải và cộng sự, việc phân loại các hoạt động logistics còn nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau, chưa có quy định rõ ràng về trách nhiệm và giới hạn quản lý giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý hoạt động logistics. Điều này dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý và áp dụng để xác định các hoạt động logistics. Theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại 2005, logistics bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa. Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007 quy định nhóm một số phân ngành kinh tế thuộc dịch vụ logistics. Điều 3 Nghị định số 163/2017/NĐ-CP, phân biệt các loại dịch vụ logistics. Tháng 5-2007, Việt Nam cùng các nước thành viên ASEAN cũng đã nhất trí xây dựng lộ trình hội nhập ngành dịch vụ logistics trong ASEAN, trong đó quy định dịch vụ logistics trong ASEAN gồm 11 phân ngành...Như vậy, phần lớn các văn bản trên đều phân loại hoạt động logistics theo hướng từng ngành vận tải riêng biệt. Cách phân loại này sẽ làm mất đi bản chất thương mại của hoạt động logistics và dễ dẫn đến sự nhầm lẫn giữa hoạt động này với hoạt động vận chuyển thông thường.

Ngoài ra, nhiều bạn đọc cũng cho rằng, cần quy định trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi tổn thất là do khuyết tật của hàng hóa, quy định về định mức bồi thường thiệt hại và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Cơ quan quản lý nhà nước cần có kế hoạch xây dựng các gói giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp logistics trong quá trình triển khai các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc của doanh nghiệp về các vấn đề chính sách và thực thi các hiệp định thương mại tự do như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện khu vực ASEAN... Đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần chủ động tìm kiếm, liên kết với các doanh nghiệp quốc tế có uy tín để cùng phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.

DƯƠNG SAO

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics là một trong những vấn đề được đặt ra khi doanh nghiệp muốn kinh doanhtrong lĩnh vực này. Để tìm hiểu sâu hơn những quy định của pháp luật về ĐIỀU KIỆN kinh doanh dịch vụ logistics và hạn chế những rủi ro không đáng có, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

Dịch vụ logistics

Dịch vụ logistics là gì?

Theo Điều 233 Luật thương mại 2005 quy định khái niệm dịch vụ logistics như sau: Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao…

Cơ sở pháp lý điều chỉnh điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics

Hiện nay, kinh doanh dịch vụ logistics là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Điều kiện kinh doanh của ngành nghề này chịu sự điều chỉnh chủ yếu của Luật thương mại 2005 và Nghị định 163/2017/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ logistics.

Điều kiện kinh doanh hoạt động logistics

Chi tiết điều kiện kinh doanh hoạt động logistics được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ logistics. Trong đó phân rõ điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. Cụ thể như sau:

Đối với doanh nghiệp Việt Nam

  • Chủ thể kinh doanh phải là thương nhân và đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh đối với dịch vụ logistics. Do có nhiều loại hình dịch vụ logistics khác nhau nên đối với mỗi loại hình phải đáp ứng thêm những điều kiện đặc thù.

Ví dụ: Thương nhận muốn kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thì phải đáp ứng những điều kiện quy chuẩn về kỹ thuật cần cẩu xếp dỡ…

  • Thương nhân tiến hành kinh doanh dịch vụ logistics bằng phương tiện điện tử còn phải đáp ứng thêm những điều kiện về thương mại điện tử.

Điều kiện kinh doanh hoạt động logistics

Đối với doanh nghiệp nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh hoạt động logistics tại Việt Nam, ngoài đáp ứng những điều kiện chung về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam thì doanh nghiệp nước ngoài còn phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật hiện hành như sau:

  • Doanh nghiệp phải thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics.
  • Đáp ứng các điều kiện về thành lập doanh nghiệp như loại hình doanh nghiệp, cổ phần vốn góp, nguồn nhân lực là người Việt Nam…
  • Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.

>>>Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Hướng dẫn thành lập công ty cổ phần

Thủ tục thành lập công ty kinh doanh dịch vụ logistics

Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập công ty

  • Điều lệ công ty;
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Danh sách cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần);
  • Danh sách thành viên (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên);
  • Giấy ủy quyền (nếu người nộp hồ sơ không phải đại diện pháp luật);
  • Bản sao công chứng CMND/CCCD/hộ chiếu của các thành viên, đại diện pháp luật và người được ủy quyền nộp hồ sơ (không quá 06 tháng).
  • Các giấy tờ khác có liên quan.

Hồ sơ đăng ký thành lập

Nộp hồ sơ và chờ lấy giấy phép

  • Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp Phòng đăng ký kinh doanh trực thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư. Nếu hợp lệ, bạn sẽ được cấp giấy phép sau 3 – 5 ngày làm việc.

Tiến hành khắc con dấu và công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

  • Doanh nghiệp tiến hành đặt khắc con dấu công ty đảm bảo con dấu thể hiện đầy đủ những thông tin cần thiết và công bố mẫu con dấu lên cổng thông tin điện tử quốc gia.
  • Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định.

>> Xem thêm: Quy Định Về Thành Lập Trung Tâm Ngoại Ngữ

Trên đây là bài viết tư vấn giao điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics. Trong trường hợp quý bạn đọc vẫn có thắc mắc điều kiện kinh doanh hoặc cần tư vấn luật doanh nghiệp  các vấn đề có liên quan thì có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất. Xin cảm ơn.