Cách tính phụ cấp độc hại trong quân đội

TP. HCM, ngày 20/07/2022

Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.

Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia [NCSC], nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.

Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.

DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .

Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.

Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.

Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.

Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:

  • sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
  • và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
  • nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
  • và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.

Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.

Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Hiện nay, không có văn bản nào quy định chi tiết phụ cấp độc hại là gì, mà thực tế thường được hiểu và áp dụng đối với những người lao động làm công việc hoặc làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại, đặc biệt nguy hiểm, độc hại.

Đây là khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động dành cho người lao động nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khỏe, tinh thần, thậm chí là suy giảm khả năng lao động.

Mỗi ngành nghề, lĩnh vực đều có những tính chất đặc thù riêng. Chính vì vậy, mức phụ cấp sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng lao động với những công việc khác nhau.

 Cách tính phụ cấp độc hại [Ảnh minh họa]
 

Cách tính phụ cấp độc hại mới nhất 

Đối với cán bộ, công chức, viên chức

Theo quy định tại Thông tư 07/2005/TT-BNV, phụ cấp độc hại đối với cán bộ, công chức, viên chức được chia thành 04 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương cơ sở.

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức phụ cấp độc hại hàng tháng cán bộ, công chức, viên chức nhận được như sau:

- Mức 1: Hệ số 0,1 = 149.000 đồng/tháng;

- Mức 2: Hệ số 0,2 = 298.000 đồng/tháng;

- Mức 3: Hệ số 0,3 = 447.000 đồng/tháng;

- Mức 4: Hệ số 0,4 = 596.000 đồng/tháng.

Loại phụ cấp này được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm và được trả cùng kỳ lương hàng tháng:

Nếu làm việc dưới 04 giờ/ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 04 giờ trở lên thì được tính bằng cả ngày làm việc.

Đối với người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

Cách tính phụ cấp độc hại đối với những đối tượng này được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH. Cụ thể tại khoản 1 Điều 11:

- Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

+ Thấp nhất bằng 5%

+ Cao nhất bằng 10%

- Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

+ Thấp nhất bằng nhất 7%

+ Cao nhất bằng 15%.

Các mức phụ cấp nêu trên được so với mức lương của nghề, công việc có độ phức tạp tương đương, trong điều kiện lao động bình thường.

Thời gian tính phụ cấp độc hại cho những lao động này cũng được thực hiện tương tự như đối với cán bộ, công chức, viên chức nêu trên.

Đối với những lao động còn lại

Điều 102 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, chế độ phụ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.

Như vậy, nếu người lao động làm việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức phụ cấp độc hại sẽ tùy theo sự thỏa thuận khi giao kết hợp đồng lao động.

Lưu ý: Về tiền lương, theo điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP,  mức lương của công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

>> Làm việc nặng nhọc, mức bồi dưỡng chỉ bằng cái bánh mỳ?

Thùy Linh

Trả lời

Nội dung câu hỏi của đồng chí, Cục Chính sách xin trả lời như sau:

1. Quy định về việc quy đổi thời gian công tác ở các nghề, công việc có tính chất đặc thù để hưởng trợ cấp một lần khi thôi phục vụ trong Quân đội

  Theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì sĩ quan có thời gian công tác ở các ngành nghề có tính chất đặc thù được quy đổi thời gian để hưởng trợ cấp một lần khi thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ trong Quân đội. Theo đó, sĩ quan trực tiếp làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội thuộc Danh mục nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo các Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ ngày 06/9/1996, Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH ngày 07/3/2006 và Thông tư số 20/2016/TT-LĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc làm nghề, công việc có đặc điểm về điều kiện lao động của nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như nghề, công việc ngoài Quân đội thì được quy đổi thời gian làm nghề, công việc đó để hưởng trợ cấp một lần khi thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ trong Quân đội

  2. Về nguyên tắc, điều kiện xem xét hưởng chế độ trợ cấp một lần do quy đổi thời gian làm nghề, công việc có tính chất đặc thù

    Cơ quan, đơn vị phải có biên chế chức danh nghề, công việc theo đúng chức danh nghề, công việc trong Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đồng thời, đối tượng phải có quyết định hoặc được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp làm nghề, công việc đó.

  3. Về trách nhiệm xem xét, giải quyết chế độ, chính sách

 Căn cứ quy định, nguyên tắc, điều kiện trong xem xét giải quyết chế độ, chính sách nêu trên, đơn vị trực tiếp quản lý quân nhân có trách nhiệm xem xét, kết luận về thời gian và chức danh làm nghề, công việc đặc thù của đối tượng để xem xét, giải quyết bảo đảm đúng đối tượng, đúng quy định. Đề nghị Ông trực tiếp đề nghị với Trung đoàn 292, Sư đoàn 377 để được xem xét trả lời theo thẩm quyền./.

                Phòng Nghiên cứu tổng hợp/CCS                                       

Cách tính phụ cấp độc hại theo quy định mới nhất. Phụ cấp độc hại đối với công nhân làm công việc nặng nhọc độc hại. Quy định cách tính mức hưởng phụ cấp độc hại mới nhất năm 2022.

Người lao động ở các ngành nghề nào sẽ được hưởng phụ cấp độc hại? Các ngành nghề nào được định nghĩa là độc hại và nguy hiểm? Mức hưởng và cách tính mức hưởng phụ cấp độc hại cho lao động như thế nào? Quy định mới nhất về phụ cấp độc hại sẽ được chúng tôi cung cấp và phân tích chi tiết trong bài viết dưới đây:

Luật sư tư vấn các quy định của pháp luật mới nhất về phụ cấp độc hại, gọi: 1900.6568

1. Văn bản quy định phụ cấp độc hại

– Bộ luật Lao động;

– Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH;

– Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH;

– Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH;

– Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH;

– Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ;

 Quyết định số915/LĐTBXH-QĐ;

Xem thêm: Điều kiện và mức hưởng khi nghỉ hưu đối với sĩ quan quân đội nhân dân

– Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ;

– Quyết định số 190/1999/QĐ-BLĐTBXH;

– Quyết định số1580/2000/QĐ-BLĐTBXH;

– Quyết định số 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH.

2. Quy định mới nhất về phụ cấp độc hại

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Điều 1.

1. Ban hành bổ sung danh mục “Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm”, chi tiết tại Phụ lục kèm theo.

2. Thông tư này áp dụng đối với tất cả các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở, cá nhân có sử dụng lao động hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả các cơ quan, tổ chức quốc tế, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.”

Như vậy, nếu bạn là người lao động thuộc một trong danh mục các ngành nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại phụ lục kèm theo của thông tư này và tại các Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13 tháng 10 năm 1995, Quyết định số915/LĐTBXH-QĐ  ngày 30 tháng 7 năm 1996, Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26 tháng 12 năm 1996, Quyết định số 190/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 03 tháng 3 năm 1999, Quyết định số1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2000, Quyết định số 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 18 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại các cơ quan doanh nghiệp, cơ sở, cá nhân, có sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả các cơ quan, tổ chức quốc tế, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được hưởng chế độ bảo hộ lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội quy định tại Bộ luật Lao động, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành [Điều 2 Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH] .

Nếu bạn làm công việc độc hại thuộc trong các danh mục các ngành nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tại công ty không phải công ty nhà nước thì tùy theo sự thỏa thuận giữa bạn và người sử dụng lao động về chế độ bảo hộ lao động, tiền lương [ tiền lương cơ bản + phụ cấp nếu có] và bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong trường hợp này, đối với phụ cấp độc hại bao nhiêu thì xem sự thỏa thuận giữa bạn và người sử dụng lao động đã ký kết trong hợp đồng lao động giữa bạn và người sử dụng lao động. Hoặc trong trường hợp này, bạn có thể được bồi dưỡng bằng hiện vật làm việc có yếu tố nguy hiểm và độc hại từ người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 141 “Bộ luật lao động năm 2019” và điều này được hướng dẫn Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH.

Còn trong trường hợp bạn làm công việc độc hại thuộc trong các danh mục các ngành nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tại công ty nhà nước thì được xây dựng chế độ phụ cấp lương quy định tại Mục 3 Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH.

Xem thêm: Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

-Thứ nhất về nguyên tắc xây dựng chế độ phụ cấp lương được quy định tại Điều 10 Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Điều 10. Nguyên tắc xác định chế độ phụ cấp lương

1. Chế độ phụ cấp lương để bù đắp các yếu tố điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt tại nơi làm việc và mức độ thu hút lao động của công ty, nhưng chưa được tính đủ trong mức lương của thang lương, bảng lương.

2. Công ty rà soát, đánh giá các yếu tố nêu tại Khoản 1 Điều này, so sánh với yếu tố quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp điều kiện lao động và tính chất phức tạp công việc cao hơn quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này; điều kiện sinh hoạt và mức độ thu hút lao động chưa tính đến trong mức lương thì công ty quy định thành chế độ phụ cấp lương.

3. Các mức phụ cấp lương được thiết kế theo tỷ lệ % hoặc mức tiền tuyệt đối do công ty quyết định cho phù hợp với đặc điểm, tính chất lao động và điều kiện thực tế của công ty.”

– Thứ hai, bạn sẽ được hưởng chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Điều 11. Một số chế độ phụ cấp lương

1. Chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

a] Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

b] Công ty rà soát phân loại điều kiện lao động theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, so sánh mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của nghề, công việc với điều kiện lao động bình thường để xác định mức phụ cấp, bảo đảm: Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất bằng 5% và cao nhất bằng 10%; nghề, công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất bằng nhất 7% và cao nhất 15% so với mức lương của nghề hoặc công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.

Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

c] Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng theo thời gian thực tế làm công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày, làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày”.

Và việc công ty rà soát phân loại điều kiện lao động theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Điều 6. Xác định yếu tố điều kiện lao động

1. Công ty rà soát việc phân loại điều kiện lao động của các chức danh nghề, công việc trong công ty, trong đó:

a] Đối với chức danh nghề, công việc đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội công nhận nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm [điều kiện lao động loại IV] hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm [điều kiện lao động loại V và loại VI] thì công ty sử dụng làm cơ sở để xác định mức lương theo điều kiện lao động.

b] Đối với chức danh nghề, công việc có yếu tố đặc trưng về điều kiện lao động theo Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này ảnh hưởng hoặc tác động xấu đến sức khỏe, tâm lý người lao động, nhưng chưa được công nhận nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì công ty đề nghị Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và cơ quan có liên quan đánh giá, xác định để bổ sung công nhận nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

c] Đối với chức danh nghề, công việc còn lại thì công ty xác định mức lương theo điều kiện lao động bình thường.

2. Tùy theo yêu cầu thực tế, công ty quyết định đưa yếu tố điều kiện lao động để thiết kế các mức lương trong thang lương, bảng lương hoặc quy định thành chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.”

Hiện nay Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH và thông tư 17/2015/TT-BLDTBXH đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH. Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH hiện chưa có quy định hướng dẫn cụ thể về chế độ phụ cấp độc hại.

Danh mục “Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm” mới cũng được ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.

3. Tư vấn quy định của pháp luật về phụ cấp độc hại

Nếu bạn còn chưa rõ về phụ cấp độc hại, còn các vấn đề pháp luật vướng mắc liên quan đến vấn đề này nói riêng và về pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội nói chung hãy liên hệ ngay với Luật Dương Gia qua số điện thoại 1900.6568 để được tư vấn hỗ trợ ngay lập tức!

Ngoài ra Luật Dương Gia còn hỗ trợ các dịch vụ: 

+ Tư vấn trực tuyến qua điện thoại qua số điện thoại 1900.6568 [miễn phí]

Xem thêm: Quy định về chế độ phụ cấp, trợ cấp độc hại cho y bác sỹ, ngành y tế

+ Tư vấn phụ cấp độc hại qua Email: [thu phí]

+ Tư vấn phụ cấp độc hại cho lao động trực tiếp tại văn phòng [thu phí]

Video liên quan

Chủ Đề