Chế độ chính sách mới đối với giáo viên

Theo phản ánh, hiện nay, giáo viên giảng dạy tại các điểm trường chính ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn chưa được hưởng chính sách như giáo viên giảng dạy ở các điểm trường lẻ theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 5.1.2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non.

Những giáo viên giảng dạy tại các điểm trường chính cũng nằm trong vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, phải nỗ lực vượt qua nên đề nghị được hưởng chính sách như tại điểm trường lẻ.

Về vấn đề này, Bộ GDĐT cho biết: Trong những năm qua, giáo dục mầm non đã được Đảng, nhà nước, quan tâm, ban hành nhiều chính sách phát triển giáo dục mầm non, trong đó chế độ giáo viên được quan tâm, nhất là giáo viên vùng khó khăn, dân tộc thiểu số.

Việc giáo viên mầm non trực tiếp dạy 2 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên ở các điểm lẻ hoặc trực tiếp dạy tăng cường tiếng Việt tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số tại các điểm lẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được hưởng phụ cấp mà giáo viên mầm non cùng địa bàn nhưng ở điểm trường chính không được hưởng phụ cấp là do: Tại điểm lẻ, các điều kiện về địa lí, giao thông đi lại khó khăn hơn, điều kiện về cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi còn nghèo nàn.

Giáo viên mầm non phải tự làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ, nên trong điều kiện ngân sách khó khăn chính sách nhà nước tập trung hỗ trợ cho điểm lẻ là nơi có điều kiện khó khăn hơn điểm chính.

Tiếp thu ý kiến, trong thời gian tới Bộ GDĐT sẽ tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tham mưu Chính phủ mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách này phù hợp với điều kiện ngân sách.

Chế độ chính sách mới đối với giáo viên

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về chính sách đối với giáo viên mầm non. Giáo viên mầm non hỗ trợ những chế độ gì? [....]

    Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về chính sách đối với giáo viên mầm non. Giáo viên mầm non hỗ trợ những chế độ gì? xin chân thành cảm ơn./.

Câu trả lời của luật sư về quy định về chính sách đối với giáo viên mầm non

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chính sách đối với giáo viên mầm non, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chính sách đối với giáo viên mầm non như sau:

1. Cơ sở pháp lý về quy định về chính sách đối với giáo viên mầm non

2. Nội dung tư vấn về quy định về chính sách đối với giáo viên mầm non

    2.1 Đối tượng được hưởng chính sách đối với giáo viên mầm non

    Khoản 1 Điều 7 Nghị định 06/2018/NĐ-CP hỗ trợ ăn trưa trẻ em và mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non quy định đối tượng được hưởng chính sách đối với giáo viên mầm non:

    Thứ nhất: Giáo viên mầm non (bao gồm cả phó hiệu trưởng) làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong định mức giáo viên được cấp có thẩm quyền phê duyệt ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

    Thứ hai: Giáo viên mầm non (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) đang làm việc ở các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục.

     Thứ ba: Giáo viên mầm non (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ em dân tộc thiểu số thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

     Thứ tư: Giáo viên mầm non trực tiếp dạy 02 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên ở các điểm lẻ hoặc trực tiếp dạy tăng cường tiếng Việt tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số tại các điểm lẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Chế độ chính sách mới đối với giáo viên

Chính sách đối với giáo viên mầm non

     2.2 Chính sách đối với giáo viên mầm non

    Điều 8 Nghị định 06/2018/NĐ-CP quy định chính sách đối với giáo viên mầm non bao gồm như sau:

    Thứ nhất: Giáo viên mầm non (bao gồm cả phó hiệu trưởng) làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong định mức giáo viên được cấp có thẩm quyền phê duyệt ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập nếu đủ tiêu chuẩn chức danh giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) trở lên thì được ký hợp đồng lao động, xếp lương ở chức danh giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) theo bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành như giáo viên mầm non là viên chức trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập. Thời gian và bậc lương hưởng khi thực hiện chế độ hợp đồng lao động được ni tiếp đ xếp lương và thực hiện chính sách khi được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc.

    Thứ hai: Giáo viên mầm non (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) đang làm việc ở các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục. Được Nhà nước hỗ trợ tài liệu và chi phí tập huấn khi tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Mức hỗ trợ của ngân sách thực hiện theo mức hỗ trợ đối với giáo viên công lập có cùng trình độ tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

     Thứ ba: Giáo viên mầm non (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ em dân tộc thiểu số thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Được thanh toán tiền mua tài liệu học tập (không tính tài liệu tham khảo) tiếng nói và chữ viết của người dân tộc thiểu số (nếu có) theo quy định. Tiền mua tài liệu học tập (không tính tài liệu tham khảo) được chi trả theo hóa đơn tài chính thực mua và được trả không quá 03 năm.

     Thứ tư: Giáo viên mầm non trực tiếp dạy 02 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên ở các điểm lẻ hoặc trực tiếp dạy tăng cường tiếng Việt tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số tại các điểm lẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, hằng tháng được hỗ trợ thêm một khoản bằng tiền là 450.000 đồng/tháng (bốn trăm năm mươi ngàn đồng một tháng). Thời gian hưởng hỗ trợ là 9 tháng/năm (từ tháng 9 năm trước đến hết tháng 5 của năm liền kề), tiền hỗ trợ được trả cùng với việc chi trả tiền lương của tháng và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

     Bài viết tham khảo: 

     Để được tư vấn chi tiết về chính sách đối với giáo viên mầm non, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chế độ chính sách mới đối với giáo viên

Chính sách mới liên quan đến giáo viên có hiệu lực từ tháng 5/2021 (ảnh minh họa)

1. Nhiều quy định mới giáo viên cần biết khi giảng dạy online

Thông tư 09/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 16/5/2021) về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.

Theo đó, Thông tư 09 có nhiều quy định mới về vấn đề giảng dạy online giáo viên cần nắm rõ:

- Giáo viên dạy học trực tuyến thực hiện các hoạt động chính sau: tổ chức giờ học trực tuyến để giảng bài và hướng dẫn học sinh học tập; giao nhiệm vụ học tập và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; theo dõi và hỗ trợ học sinh khai thác nội dung học tập từ học liệu dạy học trực tuyến; tư vấn, hỗ trợ, trả lời câu hỏi và giải đáp thắc mắc của học sinh.

- Giúp giáo viên tổ chức triển khai dạy học trực tuyến trực tiếp để giảng bài và hướng dẫn, giao nhiệm vụ học tập đồng thời cho tất cả học sinh tham dự trong cùng một không gian học tập thông qua kênh hình, kênh tiếng, kênh chữ (chia sẻ màn hình máy tính), chuyển tải học liệu dạy học trực tuyến đến học sinh;

- Giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trực tuyến của học sinh đúng kế hoạch của cơ sở giáo dục phổ thông và bảo đảm mục tiêu giáo dục theo quy định; tạo môi trường học tập thân thiện và tăng cường sự tương tác, kết nối thông tin với học sinh; phối hợp thường xuyên với phụ huynh học sinh trong quá trình tổ chức dạy học trực tuyến.

2. Cử nhân thuộc 06 chuyên ngành có thể trở thành giáo viên tiểu học sau khi bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

Thông tư 11/2021/TT-BGDĐT về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo viên tiểu học sẽ có hiệu lực từ ngày 22/5/2021.

Theo đó, người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp (gồm: Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Ngoại ngữ) muốn trở thành giáo viên tiểu học chỉ cần tham gia chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cụ thể:

- Để trở thành giáo viên tiểu học, người học sẽ được đào tạo 13 học phần bắt buộc tương đương 31 tín chỉ và chọn 02 học phần trong 07 học phần tự chọn tương đương 04 tín chỉ.

- Hình thức tổ chức bồi dưỡng gồm bồi dưỡng trực tiếp kết hợp với bồi dưỡng trực tuyến.

- Học viên thực hiện trên 80% số tiết trên lớp và hoàn thành các nhiệm vụ học tập thì được tham dự đánh giá học phần.

3. Bồi dưỡng người không có bằng sư phạm trở thành giáo viên THCS, THPT

Thông tư 12/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 22/5/2021) ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo viên THCS, THPT.

Theo đó, những người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với một trong các môn học của cấp THCS, cấp THPT có nguyện vọng trở thành giáo viên THCS/THPT.

Các tổ chức và cá nhân liên quan có nhu cầu bồi dưỡng, cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.

Sau khi hoàn thành Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo viên THCS/THPT, người học có những phẩm chất và năng lực cần thiết, đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ dạy học, giáo dục ở trường THCS-THPT.

4. Thay đổi trình độ chuẩn của giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên

Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực từ 22/5/2021 quy định mới về trình độ chuẩn của giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên.

Cụ thể, Giáo viên giảng dạy các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định như giáo viên phổ thông tương ứng với từng cấp học.

Theo Luật Giáo dục 2019, trình độ với giáo viên THCS và THPT là phải có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

Tuy nhiên, hiện hành, đối với giáo viên giáo dục thường xuyên tại THCS phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở;

Đối với giáo viên giáo dục thường xuyên tại THPT phải Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.

5. Giảm sổ sách cho giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên

Ngoài ra, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên còn thay đổi về sổ sách giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên.

Theo quy định tại Quy chế mới, sổ sách của giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm 03 loại:

Kế hoạch bài học (giáo án); Sổ theo dõi, đánh giá học viên; Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).

Hiện hành, theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, sổ sách giáo viên gồm 05 loại:

Sổ kế hoạch giảng dạy; Giáo áo; Sổ dự giờ; Sổ điểm cá nhân;  Sổ giáo viên chủ nhiệm lớp; Sổ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

Trung Tài

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .