Đặc điểm công nghiệp và dịch vụ của các nước châu a

Nêu một số nét chủ yếu về ngành dịch vụ của châu Á

Xem lời giải

1Về nông nghiệp : ở Châu á ,lua gạo có thể xem là loài cây lương thực quan trọng nhất . Cây lua thích nghi với điều kiện nóng ẩm , được chồng chủ yếu trên các đồng bằng phu xa màu mỡ. Trái lại , cây lúa mì và cây ngô được chồng chủ yếu ở các vùng đất cao và khí hậu khô hơn . Châu á chiếm gần 93% sản lượng lúa gạo và khoảng 39% sản lượng lúa mì của toàn thế giới.

Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước Đông dân Nhất thế giới, trước đây thường xuyên thiếu hụt lương thực , nay đã đủ và còn thừa để xuất khẩu . Một số nước như Thái Lan và Việt Nam hiện nay trở thành những nước xuất khẩu gạo đứng thứ nhất và thứ hai trên thế giới

Các vật nuôi của Châu á cũng rất đa dạng 

. ở vùng khí hậu ẩm ướt , vật nuôi chủ yếu là trâu bò lợn gà vịt … Ở các vùng khí hậu tương đối kho hạn , vật nuôi chủ yếu là de bo cuu ngựa .. Đặc biệt, Bắc Á thuộc vùng khí hậu lạnh , vật nuôi quan trọng nhất là tuần lộc

ve công nghiệp: sản xuất công nghiệp của các nước Châu á đều rất đa dạng , nhưng phát triển chưa đều . Công nghiệp khai khoáng phát triển ở nhiều nước khác nhau , tạo ra nguồn nguyên liệu , nhiên liệu cho sản xuất trong nước và nguồn hàng xuất khẩu .

Công  nghiệp luyện kim ,cơ chế tao [ máy công cụ , phương tiện giao thông vận tải], điện tử.. phát triển mạnh ở Nhật Bản ,trung quốc ,An Độ ,Hàn Quốc, Đài Loan… Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng [ may mặc , dệt, chế biến thực phẩm..] phát triển ở hầu hết các nước.

về dịch vụ : ngày nay, các hoạt động dịch vụ [giao thông vận tải, thương mại , viên thông ,du lịch ..] được các nước coi trọng . Nhật Bản,Xin-Ga-po,Hàn Quốc là những nước có ngành dịch vụ và phát triển cao 

Bài Làm:

Đặc điểm của ngành công nghiệp ở châu Á:

Sản xuất công nghiệp của các nước châu Á rất đa dạng, nhưng phát triển chưa đều.

Sự phân bố của các ngành công nghiệp chủ yếu ở châu Á:

  • Công nghiệp khai khoáng phát triển ở nhiều nước khác nhau, tạo ra nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất trong nước và nguồn hàng xuất khẩu.
  • Công nghiệp luyện kim, cơ khí chế tạo [máy công cụ, phương tiện giao thông vận tải], điện tử... phát triển mạnh ờ Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan...
  • Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng [may mặc, dệt, chế biến thực phẩm vv...] phát triển ở hầu hết các nước.
  • Ngày nay, các hoạt động dịch vụ [giao thông vận tải, thương mại, viễn thông, du lịch...] được các nước rất coi trọng. Nhật Bản, Xin-ga-po, Hàn Quốc là những nước có ngành dịch vụ phát triển cao.

Nêu đặc điểm kinh tế ở châu Á là Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản thoát khỏi cuộc chiến, các nước thuộc địa dần dần giành độc lập. Nền kinh tế các nước đều bị kiệt quệ. đời sống nhân dân vô cùng cực khó. Hầu hết các nước đều thiếu lương thực, thực phẩm, thiếu hàng hóa tiêu dùng, thiếu các công cụ và phương tiện sản xuất... Trong nửa cuối thế kỉ XX, nền kinh tế các nước và vùng lãnh thổ đã có nhiều chuyển biến. - Trình độ phát triển giữa các nước và vùng lãnh thổ rất khác nhau. Có thể phân biệt : + Nhật Bản là nước phát triển cao nhất châu Á, đứng hàng thứ hai thế giới, sau Hoa Ki và là nước có nền kinh tế - xã hội phát triển toàn diện. + Một số nước và vùng lãnh thổ có mức độ công nghiệp hóa khá cao và nhanh như Xin-ga-po, Hàn Quốc, Đài Loan... được gọi là những nước công nghiệp mới. + Một số nước đang phát triển có tốc độ công nghiệp hóa nhanh, song nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng như Trung Quốc, Ấn Độ. Ma-lai-xi-a, Thái Lan... Các nước này tập trung phát triển dịch vụ và công nghiệp chế biến để xuất khẩu, nhờ đó tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. + Một số nước đang phát triển, nền kinh tế dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp như Mi-an-ma. Lào, Băng-la-đét, Nê-pan Cam-pu-chia... + Ngoài ra, còn một số nước như Bru-nây, Cô-oét, A-rập Xê-Út... nhờ có nguồn dầu khí phong phú được nhiều nước công nghiệp đầu tư khai thác, chế biến, trở :hành những nước giàu nhưng trình độ kinh tế - xã hội chưa phát triển cao. - Một số quốc gia tùy thuộc loại nước nông - công nghiệp nhưng lại có các ngành công nghiệp rất hiện đại như các ngành điện tử, nguyên tử, hàng không vũ trụ... Đó là các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Pa-ki-xtan... - Hiện nay, ở châu Á số lượng các quốc gia có thu nhập thấp, đời sống nhân dân nghèo khổ... còn chiếm tỉ lệ cao.

Phân bố của các ngành công nghiệp chủ yếu ở châu á là


- Ở Châu á, Các nước có GDP thấp hơn thường là nguồn cung cấp nông phẩm chính như Campuchia, Việt Nam, Thái Lan...

I. Ngành trồng trọt – Cây lương thực giảm: từ 67,1% xuống còn 60,8% nhưng vẫn chiếm vị trí quan trọng trong trồng trọt [trong đó lúa vẫn là cây trồng chính] – Cây công nghiệp tăng lên từ 13,5% lên 22,7% – Cây ăn quả giảm.

-> Đẩy mạnh theo hướng phát triển xuất khẩu các sản phẩm cây công nghiệp: cà phê, cao su, hồ tiêu…. và phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến.

1. Cây lương thực – Gồm: Lúa và hoa màu [ngô, khoai, sắn….] – Lúa vẫn là cây trồng chính, chiếm vị trí quan trọng và sản lượng cao nhất trong trồng cây lương thực – Năng suất lúa tăng gấp 2 từ 20,8 tạ/ha/năm [1980] lên 45,9 tạ/ha/năm [2002] – Diện tích cũng tăng từ 5,6 triệu ha lên 7,5 triệu ha [2002] – Sản lượng tăng gấp 3 lần: từ 11,6 triệu tấn [1980] lên 34,4 triệu tấn [2002] – Bình quân lương thực tăng trung bình 2 lần. – Đồng bằng sông Cửu long, sông Hồng, Duyên hải Trung Bộ…

-> Ngành trồng cây lương thực tăng trưởng liên tục trong đó đặc biệt là cây lúa.

2. Cây công nghiệp – Cây công nghiệp ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày. – Miền đông Nam bộ là vùng trồng cây công nghiệp nhiều nhất: Đậu tương, cao su, hồ tiêu, điều… – Đồng bằng sông Cửu long: dừa, mía… – Tây Nguyên: cà phê, Ca cao, Cao su… – Bắc Trung Bộ: lạc… – Việc phát triển cây công nghiệp ở các vùng miền có nhiều điều kiện thuận lợi nhằm khai thác tiềm năng của vùng và nâng cao năng suất phục vụ cho xuất khẩu.

– Cà phê, cao su, đay, cói, hồ tiêu, điều…

3. Cây ăn quả – Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long là những vùng trồng cây ăn quả chuyên canh. – Đông Nam Bộ: sầu riêng, chôm chôm, mãng cầu, măng cụt…

– Bắc Bộ: mận, đào, lê, quýt, táo….

II. Chăn nuôi – Chăn nuôi còn chiếm tỉ lệ thấp trong sản phẩm nông nghiệp vì mới chỉ chiếm 1/4 sản lượng nông nghiệp. Phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của ngành mặc dù sản phẩm của nó có ý nghĩa với đời sống [thịt, trứng, sữa…]

1. Chăn nuôi trâu, bò

– Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc Bắc Bộ… – Số lượng đàn trâu bò hiện nay khoảng 6 – 7 triệu con [trâu 3 triệu, bò 4 triệu]

– Chăn nuôi bò sữa đang rất phát triển ven các đô thị lớn

2. Chăn nuôi lợn – Ở các vùng đồng bằng: sông Hồng, sông Cửu long để tận dụng tối đa nguồn sản phẩm của trồng trọt

– Số lượng hiện có khoảng 23 triệu con [2002]

3. Chăn nuôi gia cầm – Theo hình thức nhỏ trong gia đình và trang trại, hiện nay đang phát triển mạnh hình thức chăn nuôi gia cầm theo hướng công nghiệp

– Số lượng khoảng 230 triệu con.

Lý thuyết tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước châu Á Địa lí 8 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.

1. Nông nghiệp

 Nền nông nghiệp châu Á đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.

- Sản xuất lương thực giữ vai trò quan trọng nhất.

+ Lúa gạo: 93% sản lượng lúa gạo thế giới, là cây lương thưc quan trọng nhất.

+ Lúa mì: 39% sản lượng lúa mì thế giới.

- Trung Quốc, Ấn Độ là hai nước đông dân, sản xuất lương thực đủ cho tiêu dùng trong nước.

- Thái Lan và Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ nhất và thứ hai thế giới.

- Vật nuôi thay đổi theo các khu vực khí hậu: khí hậu lạnh nuôi tuần lộc, khô hạn nuôi dê, ngựa, cừu; gió mùa ẩm ướt nuôi trâu bò, lợn, gà vịt...

2. Công nghiệp

Công nghiệp phát triển đa dạng nhưng chưa đều.

-  Công nghiệp khai khoáng phát triển ở nhiều nước.

-  Công nghiệp luyện kim, cơ khí chế tạo phát triển mạnh ở Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapo, Ấn Độ.

- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có mặt ở nhiều nước khác nhau.

3. Dịch vụ

- Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo là những nước có trình độ phát triển cao.

- Các hoạt động dịch vụ đa dạng [giao thông, thương mại, du lịch], giúp nâng cao đời sống nhân dân.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 8 - Xem ngay

Video liên quan

Chủ Đề