Dấu hiệu bệnh sởi ở người lớn

Sởi là một trong những căn bệnh lây lan nhanh và dễ trở thành dịch trên diện rộng. Đặc biệt, nếu bệnh nhân không được điều trị đúng cách có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm. Chính vì, nắm bắt các dấu hiệu bệnh sởi sẽ giúp cha mẹ chủ động điều trị và phòng ngừa hiệu quả.

Sởi là bệnh truyền nhiễm, lây qua đường không khí do virus sởi gây nên. Đây là virus thuộc họ Paramyxoviridae, có đường kính khoảng 120 – 250nm, sức chịu đựng yếu, dễ bị tiêu diệt với các thuốc khử trùng thông thường hoặc ánh sáng mặt trời, sức nóng… có nhiệt độ khoảng 56 độ C.

Virus sởi có hai kháng nguyên:

– Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu [Hemagglutinin].

– Kháng nguyên tan hồng cầu [Hemolysin]

Khi virus xâm nhập vào cơ thể sẽ kích thích sinh kháng thể. Kháng thể xuất hiện từ ngày thứ 2 – 3 sau khi mọc ban và tồn tại lâu dài. Miễn dịch trong sởi là miễn dịch bền vững.

Ở nước ta, bệnh sởi thường xảy ra vào mùa đông xuân và thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, dịch sởi có thể bùng phát bất cứ thời điểm nào trong năm.

Dấu hiệu bệnh sởi ở trẻ em và người lớn đều có đặc trưng là sốt, viêm đường hô hấp trên, viêm kết mạc và phát ban. Bệnh sởi thường diễn biến qua các giai đoạn sau:

 -Giai đoạn ủ bệnh: Khoảng 10-12 ngày, người bệnh sẽ không có dấu hiệu bệnh sởi, nhưng đến ngày thứ 9-10 thì sẽ có triệu chứng sốt nhẹ.

Nốt sởi ban đầu có màu hồng nhạt, nhưng sau đó sẽ đỏ dần lên

– Giai đoạn khởi phát: Diễn ra trong 4-5 ngày. Đây là khoảng thời gian dễ lây lan, bệnh nhân sẽ gặp các dấu hiệu bệnh sởi như: sốt, mệt mỏi, đau cơ khớp, nhức đầu… Các tình trạng viêm khởi phát như: viêm ở mắt, chảy nước mắt, kết mạc mắt đỏ, mi mắt sưng lên; viêm mũi gây hắt hơi, sổ mũi, giọng khàn, ho có đờm; viêm đường tiêu hóa gây tiêu chảy…

– Giai đoạn phát ban nốt sởi: Các nốt sởi bắt đầu xuất hiện ở sau tai, lan dần sang hai bên má, cổ, xuống ngực, sang hai cánh tay. Trong 24h tiếp theo, nốt sởi lan rộng ra lưng, hông, xuống chân dưới. Nốt sởi ban đầu có màu hồng nhạt, nhưng sau đó sẽ đỏ dần lên. 

– Giai đoạn phục hồi: Các nốt sởi dần biến mất và để lại thâm đen, vết hằn trên da.

Theo các bác sĩ Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc, sởi và sốt phát ban đều giống nhau ở thời điểm ủ bệnh, có các biểu hiện thường thấy ở gia đoạn này là:

– Sốt nhẹ hoặc sốt cao 38 – 39 độ C;

– Xuất hiện tình trạng mệt mỏi, lừ đừ;

– Đau đầu, nhức mỏi các cơ bắp;

– Chán ăn, bỏ bú;

– Nôn ói hoặc tiêu chảy.

Ở bệnh sốt phát ban, nốt phát ban sau khi lặn thường không để lại sẹo hoặc vết thâm

Bệnh sốt phát ban sau khi giảm sốt, trẻ sẽ bước vào giai đoạn phát ban kéo dài từ từ 1 – 5 ngày với đặc điểm điển hình của sốt phát ban thông thường là:

– Nốt ban đỏ và sáng;

– Ban mịn, ít sần sùi trên mặt da;

– Ban nổi đồng loạt khắp cơ thể;

– Sau khi lặn thường không để lại sẹo hoặc vết thâm.

Trong khi đó, ở bệnh sởi lại có những dấu hiệu đặc trưng khác biệt như sau:

– Ban xuất hiện theo trình tự: Bắt đầu ở sau tai, sau đó lan đến mặt, dần xuống ngực, bụng và nổi kín khắp toàn thân;

– Ban dạng sẩn, gồ lên mặt da;

– Gây ngứa, khó chịu;

– Khi lặn sẽ để lại vết thâm, hay còn gọi là “vằn da hổ”.

Bệnh sởi là bệnh lây nhiễm cấp tính, lây từ người bệnh sang người khỏe mạnh khi tiếp xúc [nói chuyện, ho, hắt hơi…]. Vì vậy, bệnh dễ lây lan nhanh chóng ở những khu vực đông người như: Văn phòng, trường học, khu dân cư…. từ đó bùng phát thành dịch.

Trường học là một trong những địa điểm dễ lây lan bệnh sởi

Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh sởi là trẻ em – đối tượng có sức đề kháng kém. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể phát triển theo chiều hướng xấu, gây ra những biến chứng nguy hiểm thậm chí có thể dẫn tới tử vong.

Hiện nay, bệnh sởi ở trẻ em chưa có thuốc đặc trị. Phương pháp điều trị cơ bản là khắc phục triệu chứng bệnh, kết hợp cải thiện chế độ dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân sạch sẽ.

Sởi tuy là bệnh lành tính nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây các biến chứng nguy hiểm sau:

– Viêm tai giữa cấp, viêm phế quản: Đây là biến chứng thường gặp nhất.

– Viêm phổi nặng: Gồm triệu chứng sốt cao, nhiễm trùng, khi nghe phổi thấy ran nổ, công thức máu thấy bạch cầu tăng cao, trên phim X- quang thấy hình ảnh nốt mờ rải rác ở hai trường phổi.

– Viêm não – màng não: Là biến chứng lên hệ thống thần kinh trung ương, có thể gây tử vong và để lại nhiều di chứng nặng nề. Các biểu hiện gồm: sốt cao, co giật, bí đái, đái dầm, rối loạn ý thức dẫn đế đi vào hôn mê.

– Biến chứng tiêu hóa: Viêm niêm mạc miệng, cam tẩu mã – gây hoại tử niêm mạc miệng, hơi thở có mùi hôi. Viêm ruột với biểu hiện tiêu chảy thường nặng nề hơn so với các loại tiêu chảy do virus khác.

– Biến chứng mắt – loét giác mạc, có thể để lại di chứng mù vĩnh viễn.

– Suy dinh dưỡng hậu sởi.

– Sảy thai, sinh non khi mắc sởi ở phụ nữ đang mang thai.

Bệnh sởi có thể gây biến chứng viêm phế quản cho trẻ

Cha mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất khi trẻ có các dấu hiệu bệnh sởi chuyển nặng sau:

– Trẻ sốt cao liên tục ≥ 39°C- 40°C.

– Khó thở, thở nhanh.

– Mệt mỏi, không ăn uống gì, không chơi, lơ mơ…

– Phát ban toàn thân mà vẫn sốt.

Hy vọng rằng với các thông tin được cung cấp trong bài viết, cha mẹ đã nhận diện được các dấu hiệu bệnh sởi ở trẻ để có phương án xử trí kịp thời nếu không may trẻ mắc bệnh.

Khoa Nhi là một trong những chuyên khoa mũi nhọn của Bệnh viện Hồng Ngọc, thăm khám và điều trị các bệnh lý về nhi như sởi quai bị rubella, tay chân miệng, tiêu chảy, thủy đậu, viêm phổi, viêm phế quản… Khoa luôn mang lại sự hài cho lòng khách hàng với những ưu điểm vượt trội về chất lượng dịch vụ:

– Quy tụ đội ngũ y bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm và tận tâm.

– Dịch vụ toàn diện: Bệnh viện Hồng Ngọc cung cấp các dịch vụ toàn diện và chuyên sâu dành cho nhi gồm Sơ sinh – Nhi – tiêm chủng vaccine…  để đồng hành cùng các bậc cha mẹ chăm sóc sức khỏe con yêu từ lọt lòng đến tuổi trưởng thành.

– Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài thấu hiểu tâm lý trẻ, Hồng Ngọc còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các con thoải mái trong môi trường bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Thông tin liên hệ và đặt lịch khám:

KHOA NHI – BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒNG NGỌC

– Cơ sở Yên Ninh: Số 55 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội

Điện thoại: 024 3927 5568

– Cơ sở Mỹ Đình: Số 8, đường Châu Văn Liêm, phường Phú Đô, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

Điện thoại: 024 7300 8866

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, bệnh nhân cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Hồng Ngọc TẠI ĐÂY để có thêm những thông tin hữu ích về sức khỏe và các chương trình ưu đãi hấp dẫn từ bệnh viện.

Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính với các triệu chứng sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ... bệnh có thể gặp ở trẻ em, người lớn nếu không có miễn dịch phòng bệnh, có thể gây thành dịch.

Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính với các triệu chứng sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ... bệnh có thể gặp ở trẻ em, người lớn nếu không có miễn dịch phòng bệnh, có thể gây thành dịch. Bệnh sởi tuy ít gây tử vong nhưng biến chứng có thể gặp là: viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt và đôi khi viêm não sau sởi, đặc biệt ở trẻ em suy dinh dưỡng...

I. CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH SỞI:

- Khoảng 10 tới 12 ngày sau khi tiếp xúc với siêu vi sởi, những triệu chứng sau đây có thể xẩy ra: 1. Sốt 2. Ho khan 3. Chảy nước mũi 4. Mắt đỏ 5. Không chịu được ánh sáng 6. Những nốt nhỏ xíu với trung tâm mầu xanh trắng xuất hiện bên trong miệng nơi gò má. Những nốt này có tên là đốm Koplik.

7. Người mọc ra những đốm đỏ lớn, phẳng, chập vào nhau

Diễn Biến Của Bệnh

Bệnh sởi thường bắt đầu với một cơn sốt khá nhẹ, kèm theo những triệu chứng như ho, chảy mũi, mắt đỏ và đau cổ họng. Khoảng 2, 3 ngày sau, đốm Koplik nổi lên, đốm này là dấu hiệu đặc biệt của bệnh sởi. Sau đó, bệnh nhân có thể bị sốt cao lên tới 104 hay 105 độ F. Cùng lúc đó, những mảng đỏ nổi lên, thường là ở trên mặt, theo đường tóc và sau tai. Những vết đỏ hơi ngứa này có thể dấn lan xuống ngực, lưng và cuối cùng xuống tới đùi và bàn chân. Khoảng một tuần sau, những vết nhỏ này sẽ nhạt dần, vết nào xuất hiện trước sẽ hết trước.

II. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH SỞI:

- Lây qua đường hô hấp.

- Lây trực tiếp khi bệnh nhân ho, hắt hơi, nói chuyến…

- Lây gián tiếp ít gặp vì virus sởi dễ bị diệt ở ngoại cảnh.

Bệnh sởi gây ra do siêu vi sởi. Bệnh này hay lây đến nỗi 90% những người tiếp xúc với bệnh nhân sẽ bị lây sởi nếu chưa chích ngừa. Siêu vi sởi có ở mũi và cổ họng của bệnh nhân. Họ thường đã có thể lây bệnh cho người khác 4 ngày trước khi vết đỏ xuất hiện. Khi bệnh nhân ho, hắt xì, hay nói chuyện, những giọt nước nhỏ xíu có chứa siêu vi sẽ bắn ra không khí và người khác có thể hít vào hoặc những giọt này có thể rơi xuống một nơi nào đó nhưmặt bàn, điện thoại…Khi ta sờ vào những nơi này và đưa tay lên mũi hay miệng, ta sẽ bị lây bệnh

Một khi siêu vi sởi vào cơthể bệnh nhân, chúng thường mọc vào trong những tế bào đằng sau cổ họng và phổi. Sau đó bệnh sẽ lan khắp cơthể kể cả hệ hô hấp và da.

Mầm bệnh:

Là virus sởi thuốc họ Paramyxoviridae, virus hình cầu, đường kính 120 – 250nm, sức chịu đựng yếu, dễ bị diệt với các thuốc khử trùng thông thường, ánh sáng mặt trời, sức nóng… Ở nhiệt độ 56 độ C bị diệt trong 30 phút.

Virus sởi có hai kháng nguyên

- Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu [Hemagglutinin].

- Kháng nguyên tan hồng cầu [Hemolysin]

Khi virus vào trong cơ thể bệnh nhân sẽ kích thích sinh kháng thể. Bằng kĩ thuật kết hợp bổ thể và kĩ thuật ức chế ngưng kết hồng cầu… giúp cho chẩn đoán bệnh.

Kháng thể xuất hiện từ ngày thứ 2 – 3 sau khi mọc ban và tốn tại lâu dài. Miễn dịch trong sở là miễn dịch bền vững.

III. SỨC THỤ BỆNH VÀ MIỄN DỊCH CỦA BỆNH:

- Tỷ lệ thụ bệnh 100% ở người chưa có miễn dịch. Lây truyền mạnh trong những tập thể chưa có miễn dịch [nhà trẻ, mẫu giáo…].

- Hay gặp ở trẻ nhỏ 1 – 4 tuổi. Trẻ dưới 6 tháng ít mắc vì có miễn dịch của mẹ.

- Người lớn rất ít mắc bệnh vì đã bị mắc từ bé. Người lớn nếu mắc bệnh thường là những người ở vùng cao, hẻo lánh, đao xa… từ nhỏ chưa tiếp xúc với virus sởi.

- Bệnh thường phát vào mùa đông xuân.

- Miễn dịch sau khi khỏi bệnh là bền vững vì vậy rất hiếm khi mắc lại lần thức hai.

- Là bệnh gây suy giảm miễn dịch nên bệnh nhân dễ mắc bệnh khác.

- Tỷ lệ tử vong cao: 0,02% ở các nước tiên tiến. 0,3 – 0,7% ở các nước đang phát triển.

- Hiện nay nhờ có vacxin sởi được tiêm phòng rộng rãi nên tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đã giảm nhiều. Đây là bệnh nằm trong “Chương trình tiêm chủng mở rộng” ở nước ta.

IV. CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ MIỄN DỊCH BỆNH LÝ:

1. Cơ chế bệnh sinh

- Virus sởi xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp. Tại đây, virus nhân lên ở tế bào biểu mô của đường hô hấp và ở các hạch bạch huyết lân cận. Sau đó, virus vào máu [nhiễm virus máu lần thứ nhất]. Thời kì này tương ứng với thời kì nung bệnh.

- Từ máu, theo các bạch cầu, virus  đến các phủ tạng [phổi, lách, hạch, da…] gây tổn thương các cơ quan và cac triệu chứng lâm sàng thời kì toàn phát. Ban ở da và niêm mạc chính là hiện tượng đào thải virus của cơ thể đã phản ứng miễn dịch bệnh lí.

- Từ khoảng ngày thứ hai – ba từ khi mọc ban, cơ thể sinh kháng thể. Kháng thể tăng lên thì virus bị loại khỏi máu. Bệnh chuyển sang thời kì lui bệnh.

2. Giải phẫu bệnh lí:

Tổn thương giải phẫu điển hình là xuất hiện các tế bào khổng lồ [tế bào Hecht] đó là hợp bào chứa nhiều nhân và các hạt vùi [chứa virus ở trong] trong nhân và nguyên sinh chất. Tế bào khổng lồ xuất hiện ngày thứ 4 – 5 trước mọc ban và kéo dài 3 – 4 ngày sau mọc ban. Các tế bào này tìm thấy ở tổ chức lympho, biểu mô niêm mạc khí quản, họng, phổi, ống tiêu hóa…

3. Biểu hiện lâm sàng:

3.1. Thể thông thường điển hình

3.1.1. Nung bệnh: 8 – 11 ngày

3.1.2. Khởi phát [giai đoạn viêm xuất tiết]:3 – 4 ngày.

- Sốt nhẹ hoặc vừa, sau sốt cao.

- Viêm xuất tiết mũi, họng, mắt: chảy nước mắt nước mũi, ho, vêm màng tiếp hợp, mắt có gỉ kèm nhèm, sưng nề mi mắt.

- Nội ban xuất hiện [ngày thứ hai]: gọi là hạt Koplick, đó là các hạt trắng, nhỏ như đầu đinh ghim, từ vài nốt đến vài chục, vài trăm nốt mọc ở niêm mạc má [phía trong miệng, ngang răng hàm], xunh quanh hạt Koplick niêm mạc má thường có sung huyết. Các hạt Koplick chỉ tồn tại 24 – 48 giờ. Đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán sớm và chắc chắn.

- Hạch bạch huyết sưng.

- Xét nghiệm ở giai đoạn này có bạch cầu tăng vừa, Neutro tăng.

3.1.3. Toàn phát [giai đoạn mọc ban]

- ban mọc ngày thứ 4 – 6, ban dát sần, ban nhỏ hơi nổi gờ trên mặt da, giữa các ban là khoảng đa lành. Ban mọc rải rác hay dính liền với nhau thành từng đám tròn 3 – 6mm. Ban mọc theo thứ tự:

Ngày 1: mọc ở sau tai, lan ra mặt.

Ngày 2: lan xuống đến ngực, tay

Ngày 3: lan đến lưng, chân

Ban kéo dài 6 ngày rồi lặn theo thứ tự trên.

- Ban mọc ở bên trong niêm mạc [nội ban]: ở đường tiêu hóa gây rối loạn tiêu hóa, đi lỏng, ở phối gây viêm phế quản, ho.

- Toàn thân: khi ban bắt đầu mọc, toàn thân nặng lên, sốt cao hơn, mệt hơn. Khi ban mọc đến chân nhiệt độ giảm dần, triệu chứng toàn thân giảm dần rồi hết.

- Xét nghiệm ở giai đoạn này có bạch cầu giảm, neutro giảm, lympho tăng.

3.1.4. Lui bệnh [giai đoạn ban bay]

Thường vào ngày thứ 6 ban bắt đầu bay. Ban bay theo thứ tự từ mặt đến thân mình và chi, để lại các nốt thâm có tróc da mỏng, mịn kiểu bụi phân hay vảy cám. Những chỗ da thâm của ban bay và chỗ da bình thương tạo nên màu da loang lổ gọi là dấu hiệu “vằn da hổ” đó là dấu hiệu để truy chẩn đoán. Toàn thân bệnh nhân hồi phục dần nếu không biến chứng.

3.2. Các thể lâm sàng khác

3.2.1.Thể theo tiên lượng

3.2.1.1. Thể nhẹ

- Không sốt hoặc sốt nhẹ

- Viêm xuất tiết mũi họng nhẹ

- Ban thưa, mờ, lặn nhanh.

- Hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng [còn miễn dịch mẹ].

Chú ý: đánh giá tiên lượng sởi phải căn cứ chủ yếu vào hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc toàn thân, không nên chỉ dựa vào ban, vì ban thưa có thể gặp ở nhẹ nhưng cũng có thể gặp ở thể nặng khi trẻ suy dinh dưỡng tính phản ứng yếu. Ngược lại ban mọc dầy không nhất thiết là nặng vì có thể gặp ở trẻ dinh dưỡng tốt, tính phản ứng mạnh.

3.2.1.2. Thể vừa

Thể thông thường điểu hình [như mô tả trên]

3.2.1.3. Thể nặng [thể sởi ac tính]

Các dấu hiệu ác tính thường xuất hiện nhanh chóng trong vài giờ trên những thể địa quá mẫn, vào cuối giai đoạn khởi phát, trước lúc mọc ban. Thường có các triệu chứng sau: sốt cao vọt 39 – 41 độ C, u ám, vật vã, mê sảng, hôn mê, co giật, mạch nhanh, huyết áp tụt, thở nhanh, tím tái, nôn, ỉa lỏng, đái ít, xuất huyết dưới da hay phủ tạng.. Tùy theo triệu chứng nào nổi bật, sẽ có:

. Sởi ác tính thể xuất huyết: xuất huyết dưới da hoặc nội tạng.

. Sởi ác tính thể phế quản – phổi: biểu hiện chủ yếu là suy hô hấp.

. Sởi ác tính thể nhiễm độc nặng: sốt cao, vật vã, co giật mạnh, hôn mê, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt.

. Sởi ác tính thể ỉa chảy: rối loạn tiêu hóa nổi bật.

. Sởi ác tính thể bụng cấp: giống viêm ruột thừa thường gặp ở trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi, trẻ suy dinh dưỡng hoặc còi xương, trẻ đang mắc các bệnh khác…

3.2.2. Thể bệnh theo thể địa

- Sởi ở trẻ dưới 6 tháng thường nhẹ

- Sởi ở trẻ 6 tháng – 2 tuổi: thường nặng

- Sởi ở trẻ suy dinh dưỡng – còi xương: sởi thường không điển hình và nặng.

- Sởi ở trẻ đã được gây miễn dịch bằng Gamma globulin hoặc vacxin thường nhẹ.

- Sở ở phụ nữ mang thai: gây sẩy thai, dị dạng, đẻ non…

- Sởi kết hợp với các bệnh nhiễm trùng khác như: ho gà, lao, bạch hầu,… làm bệnh nặng lên.

V. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH:

 Biến chứng đường hô hấp

Viêm thanh quản

- Giai đoạn sớm, là do virus sởi: xuất hiện ở giai đoạn khởi phát, giai đoạn đầu của mọc ban thường mất theo ban,hay có Croup giả, gây cơn khó thở do co thắt thanh quản.

- Giai đoạn muộn: do bội nhiễm [hay gặp do tụ cầu, liên cầu, phế cầu…], xuất hiện sau mọc ban. Diễn biến thường nặng: sốt cao vọt lên, ho ông ổng, khàn tiêng, khó thở, tím tái.

 Viêm phế quản

Thường do bội nhiễm, xuất hiện vào cuối thời kì mọc ban. Biểu hiện sốt lại, ho nhiều, nghe phổi có ran phế quản, bạch cầu tăng, neutro tăng, X quang có hình ảnh viêm phế quản.

 Viêm phế quản – phổi

Do bội nhiễm, thường xuất hiện muộn sau mọc ban. Biểu hiện nặng: sốt cao khó thở, khám phổi có ran phế quản và ra nổ. X quang có hình ảnh phế quản phế vêm [nốt mờ rải rác 2 phổi]. Bạch cầu tăng, neutro tăng, thường là nguyên nhân gây tử vong trong bệnh sởi, nhất là ở trẻ nhỏ.

Biến chứng thần kinh

Viêm não – màng não – tủy cấp

Là biến chứng nguy hiểm gây tử vong và di chứng cao. Gặp ở 0,1 – 0,6% bệnh nhân sởi. Thường gặp ở trẻ lớn [tuổi đi học], vào tuần đầu của ban [ngày 3 – 6 của ban]. Khởi phát đột ngột, sốt cao vọt co giật, rối loạn ý thức: u ám – hôn mê, liệt ½ người hoặc 1 chi, liệt dây III, VII hay gặp hội chứng tháp – ngoại tháp, tiểu não, tiền đình…

- Viêm màng não kiểu thanh dịch [do virus].

- Viêm tủy: liệt 2 chi dưới, rối loạn cơ vòng.

Cơ chế: có 2 giả thuyết, cho là phản ứng dị ứng hoặc là phản ứng miễn dịch bệnh lí.

Viêm màng não

- Viêm màng não thanh dịch do viru sởi

- Viêm màng não mủ sau viêm tai do bội nhiễm.

 Viêm não chất trắng bán cấp xơ hóa[Van bogaert]

Hay gặp ở tuổi 2 – 20 tuổi, xuất hiện muộn sau vài năm, điều này nói lên virus sởi có thể sống tiềm tàng nhiều năm trong cơ thể bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bất thường. Diến biến bán cấp từ vài tháng đến 1 năm. Bệnh nhân chết trong tình trạng tăng tương lực cơ và co cứng mất não.

3.3.3. Biến chứng đường tiêu hóa

3.3.3.1. Viêm niêm mạc miệng

- Lúc đầu do virus sởi, thường hết cùng với ban.

- Muộn thường do bội nhiễm

Cam mã tấu [noma]

Xuất hiện muộn, do bội nhiễm xoắn khuẩn Vincent là một loại vi khuẩn hoại thư gây loét niêm mạc miệng, lan sâu rộng vào xương hàm gây hoại tử niêm mạc, viêm xương, rụng răng, hơi thở hôi thối.

Viêm ruột

Do bội nhiễm các loại vi khuẩn như shigella, E. coli…

Biến chứng tai – mũi – họng

- Viêm mũi họng bội nhiễm

- Viêm tai – viêm tai xương chũm.

 Biến chứng do suy giảm miễn dịch

Dễ mắc thêm các bệnh khác như lao, bạch hầu, ho gà…

VI. CHUẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:

Bệnh Rubella [hay bệnh sởi Đức]

- Sốt nhẹ, viêm long đường hô hấp nhẹ, dấu hiệu nhiễm độc không rõ.

- Ban dát sẩn dạng sởi nhưng thường nhỏ hơn, mọc thưa hơn và mọc sớm ngay từ ngày thứ 1 – 2, mọc cùng lúc, khi bay để lại vết thâm, không có hạt Koplick.

- Hạch sau tai, chẩm sưng đau

- Xét nghiệm máu: tăng tương bào [plasmoxit]

- Chẩn đoán xác định bằng phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu.

 Bệnh do virus có phát ban khác[virus Adeno, ECHO, Coxsackie,…].

Ban dị ứng

Ban toàn thân không theo thứ tự, thường ngứa, có nguyên nhân dùng thuốc, thời tiết, thức ăn…

VII. ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG:

 Điều trị

Chủ yếu là điều trị triệu chứng – săn sóc và nuôi dưỡng.

- Hạ sốt: phương pháp vật lí, thuốc hạ sốt thông thường [Paracetamol].

- An thần.

- Thuốc ho, long đờm

- Kháng histamin: Dimedron, Pipolphen.

- Sát trùng mũi họng: nhỏ mắt nhỏ mũi bằng dung dịch Chloromycetin, Argyrol…

- Kháng sinh chỉ dùng khi có bội nhiễm và dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, và trẻ suy dinh dưỡng.

- Khi có biến chứng: viêm thanh quản, viêm não, sởi ác tính thì dùng kháng sinh và corticoid.

- Các biện pháp hồi sức tùy theo triệu chứng của bệnh nhân: hồi sức hô hấp khi có suy hô hấp [thở O2, hô hấp hỗ trợ…] hồi sức tim mạch…

- Chế độ ăn uống tốt.

Dự phòng

- Gramma globulin 40mg/kg dùng phòng bệnh khẩn cấp cho trẻ suy dinh dưỡng, hoặc trẻ đang bị một bệnh khác… mà có tiếp xúc với trẻ bị sởi.

- Vacxin sởi: vacxin sống, giảm độc lực dùng cho trẻ 6 – 9 tháng tuổi trở lên, có tác dụng bảo vệ cao. Vacxin sởi là một vacxin bắt buộc trong “Chương trình tiêm chủng mở rộng” ở nước ta hiện nay. Nhờ đó, hiện nay tỷ  lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do sởi đã giảm nhiều.

Video liên quan

Chủ Đề