Giá dịch vụ thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt

Cần nghiên cứu ban hành phương pháp, quy trình xác định quản lý chi phí dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt để các địa phương xây dựng, điều chỉnh đơn giá thống nhất - Ảnh: VGP/Thu Cúc

Hưởng ứng Ngày Môi trường Thế giới [5/6], ngày 3/6, Tạp chí Môi trường và Đô thị phối hợp với các đơn vị tổ chức tọa đàm với chủ đề: "Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt".

Tham dự buổi tọa đàm có GS.TSKH Nguyễn Văn Liên, nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Xây dựng, Chủ tịch Hiệp hội Môi trường đô thị và KCN Việt Nam cùng các chuyên gia, nhà quản lý, các đơn vị trực tiếp thu gom, xử lý chất thải tại các tỉnh, thành phố trên cả nước.

Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 [Luật BVMT] được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17/11/2020, có hiệu lực ngày 1/1/2022. Ngày 10/1/2022 Thủ tướng Chính phủ ban hành nghị định số 08/2022/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT [Nghị định 08]. Luật BVMT cũng như Nghị định 08 có nhiều điểm mới hơn so với Luật BVMT năm 2014. Trong đó có quy định về chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Tại buổi tọa đàm, Ban tổ chức, các diễn giả đã thông tin về các quy định mới trong Luật BVMT năm 2020 và Nghị định 08 liên quan đến chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; thực trạng tính phí thu gom, vận chuyển và công nghệ xử lý chất thải tại Việt Nam; kiến nghị từ cơ sở trực tiếp thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Báo cáo của Công ty Môi trường đô thị các tỉnh, thành phố như: Lào Cai, Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ và TPHCM đã đề cập rất nhiều vấn đề xung quanh đến công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.

Cụ thể, Công ty cổ phần Môi trường đô thị Lào Cai đã ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa bản đồ các tuyến thu gom, vận chuyển rác thải; giám sát công tác thu gom, vận chuyển rác thải và công tác phân loại rác tại nguồn; sử dụng phần mềm tin học để thu phí dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bằng thiết bị di động thông minh theo một quy trình liền mạch, tích hợp hóa đơn điện tử.

Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai cũng chưa có chế tài xử lý đối với trường hợp không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền dịch vụ; đơn vị thực hiện công tác thu phí dịch vụ chưa được tính phần trăm từ số tiền thu được.

Tại TPHCM, giá dịch vụ thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt thiếu đồng bộ và chưa phù hợp. Do phân cấp cho UBND cấp huyện ban hành mức giá cụ thể của dịch vụ thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng cho đối tượng cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải tại địa phương nên dẫn đến mỗi địa phương ban hành một mức khác nhau, gây ra sự thiếu đồng bộ, thống nhất trên toàn thành phố. Giá dịch vụ thu gom thủ công cao gấp 2 lần so với giá thu gom bằng cơ giới đã không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại để tăng năng suất, giảm lao động nặng nhọc cho công nhân.

Sau khi phân tích thực trạng về chi phí thu gom vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, các ý kiến trình bày tại tọa đàm đã đưa ra nhiều kiến nghị cụ thể.

Thứ nhất, các bộ, ngành có liên quan cần nghiên cứu ban hành phương pháp, quy trình xác định quản lý chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt để các địa phương xây dựng, điều chỉnh đơn giá nhanh chóng, thuận tiện. Đặc biệt, cần có quy định cụ thể về mức thu, tỉ lệ hỗ trợ, bù đắp từ ngân sách địa phương thống nhất trên cả nước với từng loại đô thị; quy định khoản bù trừ đối với trường hợp thất thu.

Thứ hai, có chế tài đối với những đối tượng không phân loại rác tại nguồn, không nộp tiền dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Thứ ba, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan như: UBND các cấp, các cơ quan chức năng liên quan, tổ trưởng dân phố và đối tượng sử dụng dịch vụ.

Thứ tư, trong cơ cấu giá chi phí dịch vụ cần có tỉ lệ phần trăm thích hợp để bồi dưỡng cho người công nhân trực tiếp thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và để các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm lao động nặng nhọc cho công nhân.

Từ những ý kiến tại tọa đàm, Hiệp hội Môi trường đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam sẽ dùng làm căn cứ để xây dựng văn bản kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền xem xét sớm xây dựng, ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo tinh thần của Luật BVMT và Nghị định 08.

Thu Cúc


[Thanhuytphcm.vn] - UBND TPHCM vừa chấp thuận chủ trương giữ ổn định mức giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng ngân nhà nước với mức thu bằng với mức phí giai đoạn từ ngày 1/1/2017 đến 31/10/2018 theo đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường TP.

Cụ thể, hộ gia đình nội thành có nhà mặt tiền đường, hộ dân ở chung cư cao cấp, hạng I, hạng II là 22.000 đồng/tháng; hộ gia đình nội thành có nhà trong hẻm, hộ dân ở chung cư hạng III, hạng IV là 16.500 đồng/tháng; hộ gia đình ngoại thành - vùng ven có nhà mặt tiền đường là 16.500 đồng/tháng; hộ gia đình ngoại thành - vùng ven có nhà trong hẻm là 11.000 đồng/tháng.

Ngoài hộ gia đình, đối với nhóm 1 thu gom bằng phương tiện thô sơ, tập kết rác tại điểm hẹn là 66.000 đồng/cơ sở/tháng; nhóm 2 thu gom bằng phương tiện thô sơ, tập kết rác tại điểm hẹn là 121.000 đồng/cơ sở/tháng; nhóm 3 thu gom bằng xe cơ giới, đổ rác tại trạm trung chuyển là 194.480 đồng/m³ hoặc 463.045 đồng/tấn.

UBND TPHCM giao UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện tổ chức thu, chi theo đúng quy định; Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện.

Bên cạnh đó, UBND TPHCM giao Cục Thuế TPHCM hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy định về thuế VAT; xem xét đề xuất không truy thu thuế giá trị gia tăng từ ngày 1/1/2017 đến ngày 31/10/2018 đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng ngân sách nhà nước.

Vân Minh

Tin liên quan

14/12/2021

    Từ ngày 1/1/2022, giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được tính dựa trên khối lượng, thể tích chất thải ra. Điều này đồng nghĩa với việc cá nhân, tổ chức, hộ gia đình nào xả càng nhiều rác thải, chất thải thì sẽ phải trả chi phí nhiều hơn.

    Khoản 1, Điều 79, Luật BVMT năm 2020 quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được tính toán theo căn cứ sau đây:

    - Phù hợp với quy định của pháp luật về giá.

    - Dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại.

    - Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân đã được phân loại riêng thì không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý.

Ảnh minh họa

    Theo quy định hiện nay, tiền rác thải sinh hoạt được tính theo bình quân đầu người hoặc tính cố định một tháng phải đóng một khoản tiền nhất định.

    Trước đó, tại thời điểm Quốc hội họp bàn để thông qua Luật BVMT năm 2020, vấn đề thu phí rác thải sinh hoạt theo khối lượng đã từng nhận được nhiều ý kiến khác nhau của các đại biểu Quốc hội và chuyên gia.

    Điều cần lưu ý, theo khoản 7, Điều 79, Luật BVMT năm 2020 thì căn cứ thu phí rác thải dựa theo khối lượng và thể tích được thực hiện chậm nhất là ngày 31/12/2024. Tức trong khoảng thời gian từ 1/1/2022 - 31/12/2024 tùy vào từng địa phương, quy định tính phí rác thải dựa trên khối lượng có thể được áp dụng ở các thời điểm khác nhau.

    Cùng với đó, một điểm mới khác cũng được quy định tại khoản 2, Điều 77, Luật BVMT năm 2020 đó là cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt có quyền từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phân loại, không sử dụng bao bì đúng quy định và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định, chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân theo các loại sau: Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế; Chất thải thực phẩm; Chất thải rắn sinh hoạt khác. Như vậy, kể từ 1/1/2022 nếu hộ gia đình, cá nhân không phân loại rác không những bị từ chối thu gom, mà còn bị báo với cơ quan có thẩm quyền và bị xử lý theo quy định.

Đức Anh

Khái quát về phí vệ sinh môi trường? Mức thu phí vệ sinh môi trường mới nhất? Mức thu phí vệ sinh hàng tháng là bao nhiêu tiền?

Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, là vấn đề quan trọng hàng đầu trong sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, là sự quan tâm của nhà nước trong bối cảnh môi trường đang bị ô nhiễm mỗi cách nặng nề. Có nhiều cách thức để bảo vệ môi trường và cũng có nhiều quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường để tác động vào cá nhân, tổ chức trong xã hội, bên cạnh phí bảo vệ môi trường, một trong những biện pháp được áp dụng là quy định về mức thu phí vệ sinh môi trường, đây là quy định về trách nhiệm của cá nhân trong việc đóng góp một phần nhỏ kinh phí trong công tác vệ sinh đối với các công ty vệ sinh môi trường dựa trên mức thu do Ủy ban nhân dân ban hành theo điều kiện từng địa bàn. Vậy, mức thu phí vệ sinh môi trường mới nhất trong năm 2022 là bao nhiêu?

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Khái quát về phí vệ sinh môi trường:

Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi người. Do đó, để thực hiện nhiệm vụ này, nhà nước tiến hành thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ môi trường và đề ra các mức phí nhằm bảo vệ và giữ gìn môi trường

Phí môi trường được hiểu là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên để xây dựng, bảo dưỡng môi trường và tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của cơ sở dịch vụ thu gom và xử lý rác thải. Hiện nay các loại phí môi trường khá đa dạng bao gồm như phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Phí vệ sinh môi trường.

Phí vệ sinh môi trường là khoản phí trả cho việc thu gom, xử lý rác thải được trả cho các Công ty môi trường.  Mức phí vệ sinh môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, do vậy, mức phí thu có thể khác nhau phụ thuộc vào từng địa phương. Mức phí vệ sinh môi trường được tính dựa vào lượng chất thải ra môi trường, số hộ dân trong khu dân cư…

Phí vệ sinh môi trường được áp dụng đối với các đối tượng sau:

– Các hộ gia đình, cá nhân được cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường đối với rác thải sinh hoạt phải thực hiện nộp tiền dịch vụ vệ sinh môi trường đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt hàng tháng theo mức giá quy định áp dụng chung cho khu vực.

– Các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động khác [bao gồm cả chủ đầu tư xây dựng công trình] được cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải phải thực hiện nộp tiền dịch vụ vệ sinh môi trường.

– Riêng chất thải nguy hại [rác thải y tế, công nghiệp nguy hại] phải thực hiện theo quy định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Xem thêm: Xử lý vi phạm do việc mai táng người chết ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường khu dân cư

Cơ quan, đơn vị tổ chức thu thông thường là:

– Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai tổ chức công tác thu giá dịch vụ vệ sinh môi trường theo phân cấp địa bàn quản lý: Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu có trách nhiệm niêm yết, thông báo công khai Quyết định thu, cơ quan, đơn vị tổ chức thu, phương thức thu đến các đối tượng được cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường.

– Doanh nghiệp kinh doanh chợ, Ban Quản lý chợ thực hiện thu tại các chợ quản lý và có trách nhiệm niêm yết hoặc thông báo công khai Quyết định thu, cơ quan, đơn vị tổ chức thu, phương thức thu tại địa điểm thu.

Chứng từ thu: Đơn vị thu sử dụng chứng từ theo quy định hiện hành.

Việc thực hiện thu phí vệ sinh môi trường được thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh tùy thuộc vào tình hình địa bàn để đưa ra những quy định phù hợp nhất, các quyết định này có sự khác biệt về đối tượng áp dụng, cơ quan thực hiện thu và các nguyên tắc thu, mức thu phí, và chỉ có hiệu lực trong địa bàn tỉnh.

Lấy một ví dụ về nguyên tắc thu giá dịch vụ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân [không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh]: Trong Quyết định số 51/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam, có quy định như sau:

Nguyên tắc thu giá dịch vụ

Thực hiện theo cơ chế giá dịch vụ thu để bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm thu gom rác tập trung. Chi phí bốc xúc, vận chuyển đến nhà máy và chi phí cho khâu xử lý rác tại nhà máy do ngân sách nhà nước đảm bảo theo lộ trình ngân sách nhà nước hỗ trợ giảm dần theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

Xem thêm: Bảng giá mức thu phí kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm mới nhất

Đối với các phường, thị trấn: Nếu các tổ dân phố có nhu cầu giao cho đơn vị cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải từ hộ gia đình hoặc cá nhân đến điểm thu gom rác tập trung, đồng thời trực tiếp thu dịch vụ thì Ủy ban nhân dân các phường, thị trấn tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tỉnh để quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường.

Đối với những địa bàn có thể thực hiện chôn lấp hp vệ sinh, phù hp với quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nguyên tắc thu giá dịch vụ để bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến đim chôn lấp hợp vệ sinh. Chi phí chôn lấp hp vệ sinh do ngân sách nhà nước đảm bảo theo lộ trình ngân sách nhà nước hỗ trợ giảm dần theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

Hộ gia đình, cá nhân [đối tượng 1] được cung ứng dịch vụ vệ sinh đối với rác thải sinh hoạt hàng tháng phải thực hiện nộp tiền dịch vụ vệ sinh theo giá và theo lộ trình mức thu tăng dần để chi trả cho khâu bốc xúc, vận chuyển, xử lý rác tại nhà máy thực hiện lộ trình giảm dần phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định được áp dụng.

Nguyên tắc này được xây dựng dựa trên chi phí thực tế có thể phát sinh trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, mức thu giá dịch vụ được thực hiện như sau: Mức thu giá dịch vụ thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm thu gom rác tập trung hoặc đến điểm chôn lấp hp vệ sinh được xác định trên cơ sở thống nhất giữa thôn, tổ dân phố [tổ chức họp dân theo quy chế dân chủ ở cơ sở] với người đi thu dịch vụ và tổ thu gom rác thải của thôn, tổ dân phố hoặc đơn vị cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường để quyết định trên cơ sở định mức phát thải rác sinh hoạt của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn và đơn giá dịch vụ thu, gom, bốc xúc, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh [họp dân công khai theo quy chế dân chủ cơ sở và thống nhất].

2. Mức thu phí vệ sinh môi trường mới nhất:

Như đã nói ở trên, việc thu phí vệ sinh môi trường phụ thuộc vào từng địa phương và do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên địa bàn và ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện. Thực tế, mức phí này không phải thường xuyên thay đổi mà có thể áp dụng trong một thời gian dài 2 hoặc 3 năm mà chưa có sự thay đổi.

Ví dụ: Theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của UBND thành phố Hà Nội thì cho đến nay, mức phí áp dụng đối với cá nhân, cư trú tại tổ dân phố là 6.000 đồng/người/tháng.

Hộ kinh doanh là 50.000 đồng/hộ/tháng.

Hay theo Quyết định 29/2019/QĐ-UBND về giá dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, phí vệ sinh môi trường:

Xem thêm: Thủ tục xin cấp giấy phép đủ điều kiện vệ sinh thú y

Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh: 

– Thành phố, Thị trấn: Cao Lộc, Đồng Đăng; KVCK: Tân Thanh-Cốc Nam, Hữu Nghị-Bảo Lâm, Chi Ma: 8.000 đồng/nhân khẩu/tháng.

– Các thị trấn, thị tứ và các khu vực còn lại có hoạt động thu gom rác: 6.000 đồng/nhân khẩu/tháng.

Cửa hàng, nhà hàng ăn uống; Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ có kinh doanh ăn uống; Kinh doanh, dịch vụ khác [bao gồm cả Trung tâm thương mại, siêu thị, khu du lịch]: 300.000 đồng/m3 rác

– Cơ sở có trên 20 phòng: 100.000 đồng/đơn vị/tháng

-Cơ sở có dưới 20 phòng: 200.000 đồng/đơn vị/tháng

Nhà máy, cơ sở đơn vị sản xuất, bệnh viện, nhà ga, bến bãi xe: 300.000 đồng/m3

Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ: 200.000 đồng/m3 rác

Xem thêm: Vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh chung

– Đối với hộ kinh doanh tại chợ sử dụng từ 02 quầy kinh doanh trở lên: Mức thu đối với quầy kinh doanh thứ nhất thu theo quy định. Mức thu từ quầy kinh doanh thứ hai tính theo hệ số K = 0,5.

– Mức giá dịch vụ quy định thu theo m3 đối với các đối tượng phải nộp tiền dịch vụ vệ sinh môi trường được xác định số tiền phải nộp như sau:

+ Số tiền nộp theo tháng = Số lượng rác thải thực tế của hộ gia đình/đơn vị/tháng x mức thu [đồng/m3]

+ Số tiền nộp theo năm = Số lượng rác thải thực tế của hộ gia đình/đơn vị/tháng x 12 tháng x mức thu [đồng/m3].

– Đối với thu dựng rạp sự kiện, ẩm thực thu theo đồng/đám; thu giá vệ sinh môi trường đối với công trình xây dựng theo đồng/công trình.

– Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ thực hiện thu đối với hộ kinh doanh tại chợ hằng tháng nộp giá dịch vệ sinh môi trường theo mức thu quy định cho từng đối tượng. Số tiền thu được sau khi nộp thuế GTGT và nộp mức thu tại điểm 8, số tiền còn lại được sử dụng để bù đắp các chi phí chi cho công tác duy trì vệ sinh môi trường tại các chợ thuộc phạm vi quản lý./.

Video liên quan

Chủ Đề