Giải thích cách dùng từ dâu bể dâu trong đoạn thơ theo hiện tượng chuyển nghĩa của từ

Ảnh ghép minh họa: Đại Kỷ Nguyên.

Mở đầu Truyện Kiều là bốn câu thơ:

Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng

Bể dâu nghĩa là biển xanh và ruộng dâu, nó có nguồn gốc từ câu “Thương hải tang điền”, có nghĩa là biển xanh biến thành ruộng dâu, ngụ ý sự thay đổi to lớn của trời đất, của vũ trụ. Trước sự biến đổi to lớn đó, đời người trăm năm thật quá ư nhỏ bé và ngắn ngủi. Biển xanh to lớn sâu thẳm kia còn biến thành ruộng dâu, thì con người chỉ là hạt bụi nhỏ tí xíu chẳng đáng kể gì.

Thành ngữ “Thương hải tang điền” lại có nguồn gốc từ câu chuyện trong “Thần Tiên truyện” như sau:

Xưa có hai vị Tiên nhân, một vị tên là Vương Viễn, một vị tên là Ma Cô. Một lần họ uống rượu ở nhà Thái Kinh.

Hôm đó, Vương Viễn cùng nhóm người thổi sáo đánh trống cưỡi kỳ lân và các thị tòng tùy tùng, ngồi trên cỗ xe có 5 con rồng kéo thẳng tiến đến nhà Thái Kinh. Chỉ thấy Tiên nhân đội cái mũ viễn du, treo các dải dây đai màu rực rỡ, đeo một túi tên có hình đầu hổ, thật oai phong lẫm liệt. Sau khi đoàn người của Vương Viễn hạ xuống sân sau nhà Thái Kinh, những người hộ tống ông bỗng biến mất. Vương Viễn cùng người nhà Thái Kinh chào hỏi xong, ông liền vẫy tay hướng lên trời, dặn dò sứ giả đi mời Ma Cô. Người nhà Thái Kinh không ai biết Ma Cô là Tiên nữ nào trên Trời, đều nghển cổ lên chờ đợi.

Một lúc sau sứ giả từ trên không trung bẩm báo với Vương Viễn rằng: “Ma Cô lệnh cho tôi đến cảm ơn và báo trước với ngài, nói rằng đã hơn 500 năm không gặp tiên sinh rồi. Lúc này cô ấy đang phụng mệnh đi tuần đảo Bồng Lai, xin đợi một lát, sẽ đến gặp tiên sinh”.

Vương Viễn khẽ gật đầu, nhẫn nại chờ đợi. Chẳng bao lâu, Ma Cô từ trên trời giáng hạ xuống. Trông cô như cô gái xinh đẹp 18, 19 tuổi dưới trần gian, mái tóc đẹp dài đến ngang eo, y phục không biết bằng chất liệu gì, phía trên thêu những hoa văn mỹ lệ, rực rỡ sáng chói.

Ma Cô và Vương Viễn chắp tay hành lễ, sau đó Vương Viễn sai mở tiệc. Dụng cụ trên bàn tiệc đều làm bằng vàng và bạc, vừa quý giá lại vừa tinh xảo, đựng những món ăn đại đa phần đều là kỳ hoa dị quả, hương thơm ngào ngạt. Tất cả những thứ này, người nhà Thái Kinh chưa từng trông thấy bao giờ.

Trong bữa tiệc, Ma Cô nói với Vương Viễn: “Từ khi đắc Đạo tiếp nhận thiên mệnh đến nay, tôi đã tận mắt nhìn thấy biển Đông ba lần biến thành ruộng dâu. Vừa rồi đến Bồng Lai, lại thấy nước biển đã cạn một nửa so với trước đây. Chẳng lẽ nó lại biến thành đất liền nữa sao?”.

Vương Viễn than rằng: “Đúng rồi, các Thánh nhân đều nói, nước biển đang xuống thấp. Không lâu nữa, nơi đó cát bụi sẽ lại cuốn lên thôi”. Tiệc tan, Vương Viễn, Ma Cô gọi xe riêng của mình, bay lên trời.

Một ngày trên trời nghìn năm mặt đất. Không gian khác nhau có các thời gian khác nhau. Trong con mắt của Thần Tiên chỉ một chớp mắt, biển Đông chốn nhân gian đã thành ruộng dâu rồi. Tạo hóa của thời gian là biến ảo khôn lường.

Đời người trăm năm đã được coi là trường thọ, nhưng trước vô cùng của vũ trụ, bí ẩn của tạo hóa, thì con người như hạt bụi, chỉ tồn tại trong chớp mắt.

Chỉ những người như Vương Viễn và Ma Cô, tu luyện đắc Đạo thành Tiên, trở về nơi Thiên quốc, đến các cõi trời khác nhau, thì mới có được sự vĩnh hằng của sinh mệnh. Đây cũng chính là ý nghĩa chân chính của các chính Pháp môn tu luyện, khiến con người nâng cao cảnh giới tinh thần, trở lại với bản nguyên của sinh mệnh, thoát khỏi vòng sinh tử trở về Thiên quốc trên trời.

Triêu Lộ

Video: Khi tiếc nuối hãy bình tĩnh, khi thất bại hãy làm lại từ đầu

Trả lời
 

Khái niệm:- Từ: đơn vị cấu tạo câu- Từ đơn: chỉ có 1 tiếng- Từ phức: có 2 tiếng trở lên+ Từ ghép: các tiếng có quan hệ về nghĩa

+ Từ láy: các tiếng có quan hệ về âm

 

Câu 2 – Trang 122 SGK ngữ văn 9 tập 1: Trong những câu sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?
 

ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh.
 

Trả lời

 

Xác định từ ghép và từ láy:- Từ láy: ngặt nghèo, nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh- Từ ghép:giam giữ, đưa đón, bó buộc, nhường nhịn, tươi tốt, rơi rụng, bọt bèo, cỏ cây, mong muốn 

Câu 3 – Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1: Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc?

 

trăng trắng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sát sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp

 

Trả lời

 

Xác định từ láy giảm nghĩa và từ láy tăng nghĩa:- Từ láy giảm nghĩa: Trăng  trắng, đèm đẹp, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp

- Từ láy tăng nghĩa: Sạch sành sanh, sát sàn sạt

 

II. Thành ngữ:

 

Câu 1 – Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1: Ôn lại khái niệm thành ngữ.
 

Trả lời

 

Khái niệm:thành ngữ là một tập hợp từ cấu tạo tương đối ổn định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

 

Câu 2 – Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1: Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?

a] gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
b] đánh trống bỏ dùi
c] chó treo mèo đậy
d] được voi đòi tiên
e] nước mắt cá sấu

 

Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.
 

Trả lời

 

Xác định thành ngữ và tục ngữ:- Thành ngữ: đánh trống bỏ dùi, nước mắt cá sấu, được voi đòi tiên

- Tục ngữ: gần mực thì đen, gần đèn thì sáng, chó treo mèo đậy

 

Câu 3 – Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1: Tìm hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích ý nghĩa và đặt câu với mỗi thành ngữ tìm được.

 

Trả lời
 

Tìm 2 thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và 2 thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:- 2 thành ngữ chỉ động vật: ếch ngồi đáy giếng; chim sa cá lặn

- 2 thành ngữ chỉ thực vật: bèo dạt mây trôi; cây cao bóng cả

 

Câu 4 – Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1: Tìm hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương.

 

Trả lời
 

Hai thành ngữ trong các tác phẩm văn chương:- Một hai nghiêng nước nghiêng thành[trong “truyện Kiều” của ND]

- Bảy nổi ba chìmvới nước non [trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương]

 

III. Nghĩa của từ

 

Câu 1 – Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1: Ôn lại khái niệm nghĩa của từ.

 

Trả lời:

 

Nghĩa của từ là nội dung mà biểu thị

Câu 2 – Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1: Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:

 

a] Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.
b] Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố ở phần nghĩa “người phụ nữ, có con”.
c] Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu: Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ thành công.
d] Nghĩa của từ mẹ không có phần chung với nghĩa của từ bà.

 

Trả lời:

 

Chọn cách giải nghĩa [a]

Câu 3 – Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1: Cách giải thích nào trong hai cách giải thích sau là đúng? Vì sao?
Độ lượng là:a] đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

b] rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

 

Trả lời:

 

Chọn đáp án [b]

IV. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ

 

Câu 1 – Trang 124 SGK ngữ văn 9 tập 1: Ôn lại khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.

 

Trả lời

 

Khái niệm:- Từ có thể có nhiều nghĩa- Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra từ nhiều nghĩa.- Trong từ nhiều nghĩa có nghĩa gốc và nghĩa chuyển+ nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở hình thành nghĩa chuyển

+ nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.

 

Câu 2 – Trang 124 SGK ngữ văn 9 tập 1: Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?

 

        Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!

 

                                     [Nguyễn Du, Truyện Kiều]
Trả lời:
 

Giải nghĩa từ- Trong 2 câu thơ thì từ hoa dùng với nghĩa chuyển [đẹp, sang trọng, tinh khiết] 

- Từ hoa không phải là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa vì nó chỉ là nghĩa lâm thời, không được giải thích trong từ điển.

 

V. Từ đồng âm:

Câu 1 – Trang 124 SGK ngữ văn 9 tập 1: Ôn lại khái niệm từ đồng âm. Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm.

Trả lời:

Khái niệm: là từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau.* Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa:- Từ đồng âm là những từ có hình thức âm thanh giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau, không liên quan đến nhau.- Từ nhiều nghĩa: Các nghĩa của từ có liên quan đến nhau. 

Câu 2 – Trang 124 SGK ngữ văn 9 tập 1: Trong hai trường hợp [a] và [b] sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?

a] Từ lá, trong:

                   Khi chiếc xa cành
                   Lá không còn màu xanh                   Mà sao em xa anh

                   Đời vẫn xanh rời rợi.


                                                         [Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng]
và trong: Công viên là phổi của thành phố.

b] Từ đường, trong:


                   Đường ra trận mùa này đẹp lắm.
                                                         [Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây]
và trong: Ngọt như đường.

Trả lời

- Từ lá: từ nhiều nghĩa [Nghĩa của từ “lá” trong “lá phổi” có thể coi là kết quả chuyển nghĩa của từ “lá” trong “lá xa cành”]


- Từ đường: từ đồng âm [hai từ có vỏ ngữ âm giống nhau nhưng nghĩa của từ “đường” trong “đường ra trận” không có mối liên hệ nào với nghĩa của từ “đường” trong “ngọt như đường”. 

 

VI. Từ đồng nghĩa:

 

Câu 1 – Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1: Ôn lại khái niệm từ đồng nghĩa.

 

Trả lời:

 

Khái niệm: là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

 

Câu 2 – Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1: Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:
a] Đồng nghĩa là hiện tượng chỉ có trong một số ngôn ngữ trên thế giới.
b] Đồng nghĩa bao giờ cũng là quan hệ nghĩa giữa hai từ, không có quan hệ đồng nghĩa giữa ba hoặc hơn ba từ.
c] Các từ đồng nghĩa với nhau bao giờ cũng có nghĩa hoàn toàn giống nhau.
d] Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.

 

Trả lời:

 

Cách hiểu [d]

 

Câu 3 – Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1: Đọc câu sau:

 

Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.

 

                                                                   [Hồ Chí Minh, Di chúc]

 

Trả lời

 

Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?- xuân: 1 mùa trong năm- 1năm = 1 tuổi

\[\Rightarrow \] 70 xuân = 70 tuổi [đây là trường hợp lấy bộ phận thay cho toàn thể, chuyển nghia theo phương thức hoán dụ]


- Việc thay từ trong câu có tác dụng thể hiện sự lạc quan của tác giả và tránh lặp với từ “tuổi tác”.

 

VII. Từ trái nghĩa:

 

Câu 1 – Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1: Ôn lại khái niệm từ trái nghĩa.

 

Trả lời:

 

Khái niệm: là những từ có ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau.

 

Câu 2 – Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1: Cho biết trong các cặp từ sau đây, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa: ông – bà, xấu – đẹp, xa – gần, voi – chuột, thông minh – lười, chó – mèo, rộng – hẹp, giàu – khổ.

 

Trả lời:

 

Cặp từ trái nghĩa: xấu - đẹp; xa - gần; rộng - hẹp

 

Câu 3 – Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1: Cho những cặp từ trái nghĩa sau: sống – chết, yêu – ghét, chẵn – lẻ, cao – thấp, chiến tranh – hoà bình, già – trẻ, nông – sâu, giàu – nghèo.
Có thể xếp những cặp từ trái nghĩa này thành hai nhóm: nhóm 1 như sống – chết [không sống có nghĩa là đã chết, không chết có nghĩa là còn sống], nhóm 2 như già – trẻ [không già không có nghĩa là trẻ, không trẻ không có nghĩa là già]. Hãy cho biết mỗi cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm nào.

 

Trả lời:

 

Sắp xếp các cặp từ trái nghĩa thành 2 nhóm:
Nhóm 1: sống – chết; chẵn – lẻ; chiến tranh – hoà bình
Nhóm 2: yêu – ghét; cao – thấp; già - trẻ; nông – sâu; giàu – nghèo

 

VIII. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ:

 

Câu 1 – Trang 126 SGK ngữ văn 9 tập 1: Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.

 

Trả lời:

 

- Nghĩa của một từ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.- Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.- Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.

- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.

 

Câu 2 – Trang 126 SGK ngữ văn 9 tập 1: Vận dụng kiến thức về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7 để điền các từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ sau. Giải thích nghĩa của những từ ngữ đó theo cách dùng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ ngữ nghĩa hẹp. Chẳng hạn: từ đơn là từ có một tiếng. [Để giải thích nghĩa của từ đơn phải dùng một cụm từ trong đó có từ là từ có nghĩa rộng so với từ đơn.]

 

Trả lời

 

Hoàn thành sơ đồ theo SGK:

* Giải thích các khái niệm:- Từ đơn: từ gồm một tiếng- Từ phức: từ gồm hai hay nhiều tiếng- Từ láy: từ phức trong đó các tiếng láy âm với nhau- Từ láy hoàn toàn: từ láy trong đó các tiếng láy hoàn toàn âm thanh của nhau- Từ láy bộ phận: từ láy trong đó các tiếng láy một phần âm thanh của nhau- Từ láy âm: từ láy bộ phận trong đó các tiếng láy lại âm đầu của nhau- Từ láy vần: từ láy bộ phận trong đó các tiếng láy lại phần vần của nhau- Từ ghép: từ phức trong đó các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa- Từ ghép đẳng lập: từ ghép trong đó các tiếng có quan hệ ngang bằng với nhau về nghĩa

- Từ ghép chính phụ: từ ghép trong đó các tiếng có quan hệ chính phụ với nhau về nghĩa

 

IX. Trường từ vựng:

Câu 1 – Trang 126 SGK ngữ văn 9 tập 1: Ôn lại khái niệm trường từ vựng.

 

Trả lời:

 

Khái niệm:

 

Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa

 

Câu 2 – Trang 126 SGK ngữ văn 9 tập 1: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở đoạn trích sau:

 

Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

 

[Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập]

Trả lời:

 

Sự độc đáo trong dùng từ ở đoạn trích là tác giả sử dụng từ tắm và bể. Nó cùng thuộc một trường từ vựng, làm tăng tính biểu cảm của câu văn, tạo sức tố cáo tội ác thực dân Pháp đồng thời làm tăng sức thuyết phục.

Video liên quan

Chủ Đề