Hạch toán tiền thuê nhà trả thay người lao động

 Cách hạch toán chi phí tiền thuê nhà, văn phòng

Chi phí tiền thuê nhà, văn phòng, nhà xưởng ... hạch toán như thế nào? Công ty kiểm toán Phương Nam xin hướng dẫn cách hạch toán tiền thuê nhà, văn phòng, nhà xưởng ... [thuê tài sản] chi tiết như: Trả trước, trả hàng tháng, trả trước nhiều kỳ ...Cách hạch toán tiền Thuế nộp thay chủ nhả.

 - Để có thể ghi nhận khoản chi phí tiền thuê nhà là chi phí hợp lý hợp lệ, thì các bạn cần phải cần:

    +] Hóa đơn, chứng từ thanh toán, hợp đồng thuê nhà...[nếu thuê của Công ty],

    +] Hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán [nếu thuê của cá nhân] . Nếu trên hợp đồng ghi bên thuê nộp thuế thay thì phải có thêm: Chứng từ nộp tiền thuế. [Trường hợp này sẽ không có hóa đơn, vì Cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn bán lẻ nữa]

 Chi tiết bạn xem thêm tại đây: Cách đưa tiền thuê nhà vào chi phí hợp lý Chú ý: Nếu giá trị >20.000.000:

 - Nếu thuê của Công ty [Tức là có hóa đơn] -> Thì bắt buộc phải chuyển khoản nhé. - Nếu thuê của Cá nhân [Tức là ko có hóa đơn] -> Thì không cần phải chuyển khoản cũng được.

 Dựa vào các điều kiện trên các bạn hạch toán như sau:

 1, Nếu thanh toán trước [dựa vào chứng từ thanh toán, hợp đồng thuê nhà ...]:

 Nợ TK 331

      Có 1 11, 112.

 Chú ý: Nếu là khoản TRẢ TRƯỚC thì hạch toán như trên. Nhưng nếu là khoản ĐẶT CỌC để đảm bảo thực hiện hợp đồng thì các bạn hạch toán như sau:

2, Nếu trả tiền thuê nhà hàng tháng [hoặc hàng tháng nhận được hóa đơn]:

 Nợ TK 154, 627, 641, 642 ... [Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó nhé]

        Có TK : 331,111, 112:

 3. Nếu trả tiền sau [hoặc nhận được hóa đơn sau]:

VD : Cty bạn thuê văn phòng của công ty A từ tháng 1 - 6. Nhưng chưa thanh toán, đến tháng 6 mới thanh toán, thì lúc này Công ty A mới xuất hóa đơn].

 - Hoặc Cty bạn thuê nhà của Cá nhân từ tháng 1 - 6. Nhưng đến tháng 6 mới thanh toán

 - Hàng tháng hạch toán:

 Nợ TK 154, 627, 641, 642 ... [Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó nhé]

       Có TK : 335 [Phát sinh chi phí nhưng thực tế chưa chi trả]

 - Khi thanh toán [hoặc khi nhận hóa đơn]

 Nợ TK 335

        Có TK 111, 112 [Nếu là khi thanh toán]

        Có TK 331 [Nếu là khi nhận được hóa đơn]

 4. Nếu trả tiền thuê nhà trước nhiều kỳ

  VD : Thuê nhà từ tháng 1 - 6, thanh toán 1 lần vào tháng 1 [hoặc nhận được hóa đơn] , thì hạch toán như sau:

 Nợ TK 242: Tổng số tiền.

 Nợ TK 133: [Nếu có hóa đơn GTGT -> Thuê nhà của Công ty]

        Có TK: 331,111, 112:

 - Định kì phân bổ khoản chi phí trả trước đó [Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì để đưa vào TK chi phí tương ứng. VD: Thuê nhà làm văn phòng [mục đích quản lý] thì đưa vào 642, 6422, thuê nhà để làm nhà xưởng [sản xuất] thì đưa vào 154, 627..., thuê nhà để bán hàng [bán hàng] thì đưa vào 641, 6421...hạch toán như sau:

Nợ TK 154, 627, 641, 642 ...

       Có TK 242: 

 VD: Ngày 1/1/2017 Công ty kế toán Thiên Ưng ký hợp đồng thuê nhà với Bà A [Cá nhân]: Thời gian là 12 tháng, mỗi tháng 10.000.000 tổng cộng là 120.000.000 và trên hợp đồng ghi rõ là: Bên Công ty sẽ phải nộp các loại thuế thay chủ nhà, mục đích thuê làm văn phòng.

 - Cùng ngày hôm đó Công ty đã thanh toán trước cho Bà A: 10.000.000.

 - Đến ngày 5/1/2017 sau khi đã hoàn thành các thủ tục pháp lý, Công ty thanh toán nốt cho chủ nhà: 110.000.000. - Cùng ngày hôm đó công ty đi nộp thuế thay chủ nhà, số tiền thuế phải nộp là: 12.300.000 [Trong đó gồm: Thuế môn bài: 300.000. Thuế GTGT 5%: 6.000.000. Thuế TNCN 5%: 6.000.000]

 Lưu ý: Nếu tổng giá trị thuê nhà 1 năm < 100tr thì sẽ được miễn thuế môn bài, GTGT, TNCN. Nếu > 100tr thì nộp 3 loại thuế trên.

Mục lục bài viết

  • 1. Cơ sở pháp lý tính thuế thu nhập cá nhân
  • 2. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân
  • 2.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
  • 2.2 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
  • 2.3 Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
  • 3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê nhà
  • 4. Hướng dẫn kỳ tính thuế thu nhập cá nhân

Tôi làm kế toán trong một công ty cổ phần, công ty tôi có chi trả tiền thuê nhà cho người lao động. Khi tính thu nhập chịu thuế cho người lao động tôi có một thắc mắc về việc tính toán số tiền thuê nhà phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo Điểm đ.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định: "Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] tại đơn vị." Hiện tôi có thắc mắc về khoản tiền thuê nhà trên khi tính thu nhập chịu thuế, nên xin đưa ra một trường hợp cụ thể nhờ luật sư tư vấn giúp tôi:

Nguyễn Văn A: Lương cơ bản: 3,318,000đ; Phụ cấp chức vụ: 1,500,000; Phụ cấp thâm niên: 1,000,000; Phụ cấp hiệu suất làm việc: 2,000,000đ; Phụ cấp thuê nhà: 5,000,000đ; Phụ cấp cơm trưa: 680,000đ/ tháng; Phụ cấp trang phục: 416,000đ/ tháng

Tổng thu nhập: 13,914,000đ

Vậy số tiền thuê nhà 5.000.000 đồng kia có phải tính vào thu nhập chịu thuế không ? Và anh Nguyễn Văn A có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Người gửi: L.H

>>Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào chị! Cảm ơn chị đã gửi thắc mắc của mình đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin mà chị cung cấp xin được tư vấn cho chị như sau:

1. Cơ sở pháp lý tính thuế thu nhập cá nhân

-Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân

2. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân

2.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân [thuế TNCN]. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.

2.2 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung năm 2012, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2.3 Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế, bao gồm:

+ Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân,bao gồm:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

+ Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

– Tiền lãi cho vay;

– Lợi tức cổ phần;

– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính Phủ.

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

+ Thu nhập từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

– Trúng thưởng xổ số;

– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

+ Thu nhập từ bản quyền

Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại cũng là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

+ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng

Áp dụng đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê nhà

Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a] Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b] Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ

c] Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

d] Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

đ] Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.1] Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo [nếu có].

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] tại đơn vị.

e] Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán”

Theo quy định nêu trên thì các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thì được tính vào thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Theo đó, Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] tại đơn vị.”

Tức là, khoản tiền thuê nhà mà đơn vị sử dụng lao động trả hộ cho người lao động không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Có nghĩa là tiền thuê nhà bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của khoản tiền thuê nhà do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Chị đã đưa ra một số liệu cụ thể của người lao động Nguyễn Văn A như sau:

Nguyễn Văn A:

Lương cơ bản: 3,318,000đ

Phụ cấp chức vụ: 1,500,000

Phụ cấp thâm niên: 1,000,000

Phụ cấp hiệu suất làm việc: 2,000,000đ

Phụ cấp thuê nhà: 5,000,000đ

Phụ cấp cơm trưa: 680,000đ/ tháng

Phụ cấp trang phục: 416,000đ/ tháng

Tổng thu nhập: 13,914,000đ

Như vậy:

Tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] = 13.914.000 – 5.000.000 – [680.000 + 416.000] = 7.818.000 đồng

Tiền thuê nhà = 15% x 7.818.000 = 1.172.700 đồng

Vậy tổng thu nhập chịu thuế [bao gồm tiền thuê nhà] = 7.818.000 + 1.172.700 = 8.990.700 đồng

Do đó, số tiền thuê nhà do công ty trả thay tính vào thu nhập chịu thuế là 1.172.700 đồng,

Phần còn lại [5.000.000 - 1.172.700 = 3.827.300 đồng] sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Trong trường hợp này thì anh Nguyễn Văn A không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

4. Hướng dẫn kỳ tính thuế thu nhập cá nhân

1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

a] Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

b] Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

c] Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.

2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của chị, cảm ơn chị đã tin tưởng công ty Luật Minh Khuê!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề