Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3

Dãy gồm tất cả các amin là

Công thức tổng quát của amin mạch hở có dạng là :

Amin no, mạch hở có công thức tổng quát là :

Chất nào sau đây thuộc loại amin bậc I ?

Trong các chất dưới đây, chất nào là amin béo ?

Chất nào sau đây không phải amin bậc II ?

Tên gọi của hợp chất CH3-CH2-NH-CH3 là

Chất có công thức tổng quát CnH2n+3N có thể là :

Amin X có công thức đơn giản nhất là CH5N. Công thức phân tử của X là :

Ancol và amin nào sau đây cùng bậc ?

Dãy gồm tất cả các amin bậc 2 là

Dãy chất không có amin bậc 1 là

Hợp chất CH3-CH2-NH2 có tên thay thế là

Công thức phân tử của đimetylamin là

Tên gọi  amin nào sau đây là không đúng với công thức cấu tạo tương ứng ?

Amin nào sau đây thuộc loại amin bậc hai?

Metylamin có thể được coi là dẫn xuất của :

Phát biểu nào sau đây không đúng ?

Đều khẳng định nào sau đây luôn luôn đúng ?

Amin có cấu tạo CH3CH2CH2NHCH3 là amin:

Câu hỏi mới nhất

Xem thêm »

  • Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3

  • Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3

  • Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3

    1.Cho sơ đồ thí nghiệm sau:

    Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3
    Với X, Y, Z là các hợp chất của lưu huỳnh:

    + X có tính oxi hóa mạnh và tính axit mạnh.

    + Y là muối trung hòa của kim loại natri.

    + Z là khí không màu, có mùi hắc.

    a. Xác định X, Y, Z.

    b. Viết phương trình phản ứng xảy ra trong bình cầu.

    c. Dẫn khí Z qua ống nghiệm chứa dung dịch axit sunfuhiđric.

    Nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng xảy ra.

    2.Cho 26 gam Zn dạng hạt vào cốc chứa dung dịch H2SO4loãng. Ở nhiệt độ phòng, phản ứng xảy ra như sau: Zn + H2SO4→ ZnSO4+ H2

    a. Ban đầu nồng độ của H2SO4là 0,22 mol/l. Sau 160 giây, nồng độ của H2SO4trong dung dịch còn lại là a mol/l. Biết tốc độ trung bình của phản ứng là 7,5.10-4mol/(l.s). Tính a.

    b. Nếu giữ nguyên các điều kiện khác, chỉ biến đổi 1 trong các điều kiện sau đây thì tốc độ phản ứng biến đổi như thế nào?

    - Thay 26 gam kẽm hạt bằng 26 gam kẽm bột.

    - Thực hiện phản ứng ở nhiệt độ cao hơn (khoảng 60oC).

    - Dùng thể tích dung dịch H2SO4gấp đôi lượng ban đầu.

  • Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3

  • Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3

  • Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3

  • Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3

  • Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3

  • Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3

  • Hình dạng phân tử quanh nguyên tử n trong phân tử ch3nhch3


Xem thêm »

MỤC LỤCMỞ ĐẦU................................................................................................................... 1Chương 1: NỘI DUNG THUYẾT LAI HÓA............................................................21.1.Khái niệm........................................................................................................21.2. Nội dung.........................................................................................................21.3. Điều kiện lai hóa bền......................................................................................21.4. Điều kiện lai hóa bền…………………………………………………………41.5. Thành công và hạn chế của thuyết VB………………………………………..6Chương 2: : ĐẶC ĐIỂM LAI HÓA CỦA NITƠ TRONG MỘT SỐ HỢP CHẤTCHỨA NITƠ…………………………………………………………………….72.1..N lai hóa sp3....................................................................................................82.1.1 NH3……………………………………………………………………..82.1.2 Amino axit …………………………………………………………….92.1.3.Morphine ……………………………………………………………….92.2. .N lai hóa sp2.................................................................................................102.2.1. Hợp chất dị vòng thơm 5 cạnh 1 dị tố N……………………………..102.2.2. Hợp chất dị vòng thơm 5 cạnh 2 dị tố N……………………………..112.2.3.1 Quinolin …………………………………………………………….132.2.3.2. Hợp chất dị vòng thơm 6 cạnh 1 dị tố N……………………………142.23.3. Hợp chất dị vòng thơm 6 cạnh 2 dị tố N…………………………….15KẾT LUẬN...........................................................................................................146TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................Error! Bookmark not defined.7MỞ ĐẦUNghiên cứu liên kết hóa học là một nhiệm vụ rất quan trọng của hóa học vì rằngnếu không biết được bản chất sự tương tác giữa các nguyên tử lẫn nhau trong phân tửthì không thể hiểu được nguyên nhân tạo thành vô số hợp chất khác nhau, thành phần,cấu tạo,khả năng phản ứng… của chúng.Năm 1916 Lewis đưa ra quan điểm cho rằng, trong những phân tử phi ion thìcác nguyên tử góp chung các electron (Share Eletron Pair) tạo thành cấu hình bền củakhí trơ dẫn đến liên kết cộng hóa trị . Quan điểm của Lewis đã nêu ra bản chất electroncủa liên kết, tuy nhiên nó chưa giải thích được độ bền liên kết và dạng hình học củaphân tử . Để giải thích tốt hơn vấn đề này, các nhà khoa học Heiler, London, Pauling,Slater đã đưa ra thuyết liên kết hóa trị- thuyết VB dựa vào quan điểm cơ học lượng tử.Thuyết này cho rằng, liên kết cộng hóa trị được hình thành do sự xen phủ lẫn nhaugiữa các orbital nguyên tử hóa trị của các nguyên tử tương tác. Sự xen phủ cho phépxác định cấu trúc không gian của phân tử (góc hóa trị, tính đối xứng, tính định hướng,tính bão hòa…).Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào phân tích sự che phủ giữa các orbital nguyên tửnhiều khi đi đến kết luận không đúng. Phân tử H2O và NH3là hai ví dụ điển hình. Theolý luận tương tự như trên thì góc hóa trị HOH = 900 và HNH = 900.Nhưng kết quả xác định thực nghiệm cho biết: HOH = 10405’ và HNH = 10703’.Để giải quyết khó khăn này, Pauling và Slater đã đưa ra thuyết lai hóa orbital,cho phép giải thích được hình học phân tử và độ bền của liên kết.Và cũng để giải thíchsự biến đổi cấu trúc phân tử các chất. Trong khuôn khổ tiểu luận này em xin giới thiệu“sự lai hóa của nitơ ” và đặc điểm lai hóa của nguyên tử nitơ trong một số hợp chất.1Chương 1: NỘI DUNG THUYẾT LAI HÓA THEO VB1.1.Khái niệmSự lai hóa các AO là sự tổ hợp tuyến tính các AO hóa trị có năng lượng gầnnhau để tạo thành các AO mới giống hệt nhau có cùng mức năng lượng. Số orbital laihóa thu được bằng số AO tham gia lai hóa [2].1.2.Nội dungĐể tạo thành phân tử, các nguyên tử không dùng những orbital thuần túy (s, p, d,f,…) để phủ lên nhau. Mà trước đó có sự pha trộn giữa các AO s, p, d, f,… của cùngmột nguyên tử để tạo ra các AO mới, các AO mới này đều có một phần tính s, tính p,tính d… phụ thuộc vào từng dạng lai hóa. Các obital này được gọi là các orbital laihóa. Hiện tượng này gọi là sự lai hóa orbital.Sự lai hóa đưa đến kết quả làm thay đổi hẳn hình dạng và năng lượng của cácorbital nguyên tử tham gia lai hóa và tạo thành các orbital nguyên tử lai hoá có hìnhdạng và năng lượng hoàn toàn giống nhau. Mỗi AO lai hóa được phân bố trên một trụcxác định đi qua hạt nhân nguyên tử. Người ta nói AO lai hóa có tính đối xứng trục.Có bao nhiêu orbital nguyên tử tham gia lai hóa sẽ có bấy nhiêu orbital lai hóađược tạo thành. Mỗi AO lai hóa gồm 2 phần: phần nở rộng và phần thu hẹp; hai phầnnày cách nhau mặt nút tại hạt nhân nguyên tử (phần nở rộng thường có dấu +, phần thuhẹp thường có dấu -).Trong một chu kì, hiệu năng lượng của AO s với AO p tăng lên khi đi từ đầuđến cuối chu kì nên khả năng tham gia lai hóa giảm xuống. Khi tăng kích thướcnguyên tử, khả năng lai hóa của các AO hóa trị giảm xuống.Tùy thuộc vào loại và sốlượng orbital nguyên tử mà chúng ta có các kiểu lai hóa như: sp, sp 2, sp3,sp3d,sp3d2,sp3d2f,….Sự lai hóa diễn ra được là do thuận lợi về mặt năng lượng. Orbital lai hóa cómật độ electron dồn về một phía, điều này làm cho orbital lai hóa tham gia tương tácvới sự che phủ mạnh hơn và do đó liên kết được tạo thành sẽ bền hơn so với cácorbital nguyên tử thuần túy. Mặt khác do sự phân bố các orbital lai hóa rất đối xứngnên các liên kết tạo thành với sự tham gia của chúng trong toàn bộ phân tử sẽ bềnhơn[4].21.3. Điều kiện lai hóa bềnTheo phương pháp sơ đồ hoá trị, liên kết cộng hoá trị được hình thành do sựxen phủ các orbita lnguyên tử thành orbital phân tửl liên kết. Khuynh hướng của sựxen phủ là tiến tới cực đại theo nguyên lý xen phủ cực đại. Muốn cho các orbitalnguyên tử tương tác có hiệu lực với nhau thành orbital phân tử chúng phải thoả mãn3 điều kiện sau đây:+ Các orbital tham gia lai hóa phải có năng lượng thấp và xấp xỉ nhau. Do đókhông thể nào xảy ra hiện tượng lai hóa AO của 2 lớp khác nhau, bởi vì năng lượngcủa chúng quá xa nhau hay các AO ở lớp thứ 2 (2s, 2p) lai hoá có hiệu quả hơn còncác AO ở lớp thứ 3 (3s, 3p) hiệu quả lai hoá kém hơn, lớp thứ 4 (4s, 4p) lai hoá khôngđáng kể.+ Sự xen phủ ở mức độ lớn.+ Chúng phải có cùng một kiểu đối xứng với trục nối hai nhân nguyên tử.+Mật độ mây lai hóa phải đủ lớn.*Xét điều kiện 3 ta có thể xen phủ:+Hai orbital s.+Một orbital s với một orbital p nào đó có trục đối xứng trùng với trục nối haihạt nhân.+Hai orbital p có trục đối xứng song song với nhau (cùng px, py, pz).Sự xen phủ có thể theo trục hay ở bên trục nối giữa hai hạt nhân nguyên tử.Trong các chu kì, khi đi từ nhóm IA đến nhóm VIIIA, vì sự khác nhau về năng lượnggiữa các orbital s và p ở lớp ngoài cùng tăng lên nên khả năng lai hóa sp 3 giảm dần.Ảnh hưởng của mật độ electron của các đám mây lai hóa đến độ bền của trạng thái laihóa sp3 có thể thấy rõ ràng trong dãy các phân tử cùng loại của các nguyên tố cùngnhóm.Ví dụ H3N, H3P, H3As, H3Sb. Theo chiều tăng dần kích thước nguyên tử, mật độcủa cácđám mây electron giảm đi dẫn đến trạng thái lai hóa sp 3 của các tiểu phân tringgian càng kém đặc trưng, tức là làm cho góc hóa trị ngày càng nhỏ đi so với góc tứdiện và do đó độ bền liên kết trong các phân tử đã cho giảm đi.1.4.Các dạng lai hóa1.4.1. Lai hóa sp33Lai hóa sp3 (lai hóa tứ diện) là sự tổ hợp của 1 orbital s với 3 orbital p tạo thành4 orbital lai hóa sp3 định hướng theo 4 đỉnh của một tứ diện đều, góc lai hóa 109°28'[1].Sự lai hóa sp3có thể được biểu diễn như sau:Hình 2.1: Mô hình lai hóa sp3Các kết quả tính toán đã cho thấy rằng nếu coi khả năng xen phủ của orbital slà 1 thì orbital p là 3 và orbital lai hoá sp3 là 2. Trong phân tử CH4 cũng như cácđồng đẳng của nó, orbital lai tạo sp 3 của cacbon xen phủ với orbital 1s của hyđro tạothành liên kết (C-H). Ở các đồng đẳng của CH4, 2 orbital sp3 của 2 nguyên tửcacbon bên cạnh nhau tạo thành liên kết  (C-C). Vì góc hoá trị của nguyên tửcacbon sp3 là 109°28' nên mạch cacbon trong phân tử ankan là đường gấp khúc hìnhzic zắc[1].Các kết quả tính toán cho thấy rằng:+Orbital lai tạo tốt nhất có hướng xen phủ cao hơn orbital s hoặc orbital p.+4 orbital lai tạo tốt nhất có hướng xen phủ cao hơn hoàn toàn đồng nhất vớinhau.+Các orbital này hướng đến góc của một tứ diện đều - tức là sự sắp xếp màtrong đó các orbital nằm ở vị trí cách xa nhau nhất. Sự lai hoá này gọi là lai hoá tứdiện. Góc lai hoá trong trường hợp này là 109028’ [1].Trong các chu kì, khi đi từ nhóm IA đến nhóm VIIIA, vì sự khác nhau về nănglượng giữa các orbital s và p ở lớp electron ngoài tăng dần nên khả năng lai hóa sp 3giảm dần. Vì vậy, trong các dãy ion có cấu trúc tứ diện như SiO 44-, PO33-, SO42-, ClO4theo chiều giảm khả năng lai hóa sp3 của các nguyên tử trung tâm (Si, P, S, Cl); độ bềncủa các ion đó giảm dần [2].Ảnh hưởng mật độ electron của các đám mây lai hóa đến độ bền của trạng tháilai hóa sp3 có thể thấy rõ trong dãy các phân tử cùng loại của các nguyên tố cùng mật4độ của các đám mây electron giảm đi dẫn đến trạng thái lai hóa sp 3 của các tiểu phântrung gian A (N, P, As, Sb) càng kém đặc trưng, tức là làm cho các góc hóa trị càngnhỏ đi so với góc tứ diện và do đó độ bền của các liên kết trong các phân tử đã cho sẽgiảm đi [2].1.4.2. Lai hóa sp2Lai hoá sp2: Là sự lai hoá giữa một AO s với 2 AO p tạo ra 3AO lai hoá sp 2 nằm trongcùng một mặt phẳng, trục đối xứng của chúng tạo với nhau một góc là 120 0 hướng về3 đỉnh của một tam giác đều.VD: Giải thích cấu trúc phân tử BCl32s2pClClB(Z=5):1s22s22p1B*BBClClClClDùng 1 orbitan s tổ hợp với 2 orbitan p tạo thành 3 orbitan lai hóa sp 2. Mỗi orbitanmang một electron độc thân sẽ che phủ với 3 orbitan p của 3 nguyên tử Cl tạo thành 3liên kết B-Cl1.4.3. Lai hóa sp- Lai hoá sp: đó là sự tổ hợp giữa một AOs và một AOp thuộc cùng một lớp nguyên tử,tạo thành 2 orbital lai hoá có năng lượng tương đương và hình dạng giống nhau, trụcđối xứng của 2 AO lai hoá này tạo với nhau một góc 1800 .Giản đồ lai hóa sp: Trường hợp lai hoá này thường xảy ra trong nguyên tử khi tạothành các hợp chất có dạng đường thẳng như BeF 2, BeH2, BeCl2, CO2, C2H2,… Ví dụ:Phân tử BeCl2 có góc hóa trị xác định bằng thực nghiệm H - Be -H là 180 0 . Trước khitạo liên kết, hai obitan 2s và 2p của Be lai hoá với nhau cho 2 obitan sp tương đươngcó trục nằm trên cùng một đường thẳng và ngược chiều nhau. Hai electron hóa trị củaberi được ráp vào 2 obitan lai hóa. Sự phủ của 2 obitan lai hoá này với 2 obitan 1s củahai nguyên tử Hđể tạo thành 2 liên kết Be -H tương đương thẳng hàng51.4.4. Dự đoán trạng thái lai hóa của nguyên tử trung tâmTheo thuyết lai hóa, ứng với một kiểu lai hóa sẽ có một cấu hình không gian vàgóc lai hóa nhất định. Chẳng hạn, sp =180 0, sp2 = 1200, sp3 = 109028’.Tuy nhiên trongthực tế không phải bao giờ các phân tử cũng đều có góc hóa trị như trên. Trái lại thựctế cho thấy, đối với nhiều hợp chất góc hóa trị đặc trưng cho chúng lại có giá trị sailệch ít nhiều.Ví dụ: phân tử H2O có góc hóa trị là 10405’, phân tử NH3 có góc hóa trị là10703’,nghĩa là gần với giá trị 109 028’.Phân tử ClO2- có góc hóa trị là 118o gần với giátrị 1200. Sự sai lệch trên về góc hóa trị đã được giải thích bằng thuyết đẩy nhau giữacác cặp electron hóa trị của Gillespie R.J.Trước đây, chúng ta vẫn coi các cặp electron là tương đương. Tuy nhiên, khixem xét chi tiết đòi hỏi ta phải có sự phân biệt giữa các cặp electron liên kết và khôngliên kết. Một cặp electron không liên kết chỉ bị hạt nhân nguyên tử trung tâm hút. Nóchiếm vùng không gian lớn hơn cặp electron liên kết. Chính vì vậy tương tác đẩy giữahai cặp electron không liên kết là lớn hơn cả. Rồi đến tương tác đẩy giữa cặp electronkhông liên kết và cặp electron liên kết. Nhỏ nhất là tương tác đẩy giữa hai cặp electronliên kết. Từ đây suy ra rằng sự có mặt của electron tự do đã gây ra sự giảm góc giữacác trục của các orbital, nghĩa là giảm góc liên kết. Độ mạnh của lực đẩy giảm dầntheo thứ tự:Cặp electron hóa trị tự do - cặp electron hóa trị tự do > Cặp electron hóa trị tự do cặp electron liên kết >Cặp electron liên kết - cặp electron liên kết.1.5. Thành công và hạn chế của thuyết VB1.5.1.Thành côngThuyết VB cho ta hình ảnh cụ thể về phân tử và cho phép biện luận nhiều tínhchất của liên kết như độ bền liên kết, tính định hướng, độ dài liên kết…Thuyết VB đưara cách biểu diễn liên kết bằng vạch hóa trị, mỗi vạch hóa trị biểu diễn cho một cặpelectron có spin đối song.1.5.2.Hạn chế6Thuyết VB không giải thích được tính chất từ của một số phân tử như O 2. Theothuyết VB thì trong phân tử O2 không có electron độc thân nên O2có tính nghịch từbởi thực nghiệm cho thấy O2 lỏng đi qua hai bản cực của nam châm O 2 bị hút bởi từtrường ngoài, O2 có tính thuận từ. Thuyết VB cũng không giải thích sự tồn tại bềnvững của ion H2+ . Ngoài ra,về mặt khảo sát định lượng thuyết VB đòi hỏi khối lượngtính toán lớn vì phải lưu ý đến nhiều cấu tạo hóa trị và ion. Thuyết VB cũng gặp khókhăn trong việc giải thích các quá trình kích thích quang phổ cũng như quá trinh ionhóa cácphan tử.7Chương 2: ĐẶC ĐIỂM LAI HÓA CỦA NITƠ TRONGMỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA NITƠ2.1.N lai hóa sp32.1.1 Phân tử NH3Nguyên tử N có cấu hình electron lớp ngoài cùng ở trạng thái cơ bản là: 1s22s22p3Trong đó:AO 2s đã có đủ tối đa 2e.Ba AO 2px, 2py, 2pzvuông góc với nhau còn có 1e độc thân.Nguyên tử N có khả năng tạo 3 liên kết hóa trị nhưng không phải bằng 3orbital hóa trị 1 electron 2px, 2py, 2pz mà bằng 3 orbital lai hóa sp3 chứa mộtelectrron, được tạo thành do sự trộn lẫn của các orbital nguyên tử 2s, 2p x, 2py, 2pz. Cácorbital lai hóa sp3 chứa một electron hóa trị này che phủ với 3 orbital hóa trị 1s của cácnguyên tử H tạo thành 3 liên kết N– H.Trong nguyên tử N có 1 cặp electron đã chiếm 1 trong số 4 AO lai hóa củanguyên tử N và lực đẩy của mây electron này mạnh hơn so với các mây electron liênkết làm giảm độ lớn của góc so với góc lai hóa tứ diện. Tuy nhiên, hiệu ứng đẩyelectron của 1 cặp electron yếu hơn 2 cặp electron nên góc của NH3 nhỏ hơn gócsp3 thông thường và lớn hơn phân tử H2O. Kết quả, phân tử NH 3 có cấu trúc hình thápvới góc hóa trị (HNH) bằng 10703’.Hình 2.1. Cấu trúc lập thể phân tử NH32.1.2. Axit amin (bắt nguồn từ danh xưng Pháp ngữ acide aminé),Là những hợp chất hữu cơ sinh học quan trọng chứa nhóm chức amin (-NH2)và axit cacboxylic (-COOH), cùng với một nhóm thế nhóm R nhất định ở mỗi axitamin. Các nguyên tố chính của axit amin là cacbon, hiđrô, ôxy, và nitơ, và một sốnguyên tố khác có mặt trong nhóm thế của từng axit amin. Tồn tại khoảng 500 axitamin đã được biết đến và phân loại theo nhiều cách khác nhau. Trong phân tử protein,8axit amin chiếm số lượng nhiều thứ hai ở cơ, tế bào và mô.Bên ngoài protein, axitamin amino có vai trò quan trọng trong các quá trình như vận chuyển chất dẫn truyềnthần kinh và sinh tổng hợp.Cấu trúc tổng quát của alpha amino acid:H2N-CH(R)-COOHTrong đó R là trục đặc biệt quan trọng đối với mỗi amino acid. Các amino acid thườngđược phân loại dựa theo đặc tính hóa học của trục (R) thành 4 nhóm. Chuỗi bên có thểxem giống như một axit yếu, base yếu, một hydrophile nếu chúng là cực, vàhydrophobe nếu chúng là không cực.*ỨNG DỤNG- Amino axit thiên nhiên (hầu hết là α-amino axit) là cơ sở để kiến tạo nên các loạiprotein của cơ thể sống- Muối mononatri của axit glutamic được dùng làm mì chính (hay bột ngọt)- Axit ε-aminocaproic và axit ω-aminoenantoic là nguyên liệu sản xuất tơ tổng hợp(nilon – 6 và nilon – 7)- Axit glutamic là thuốc hỗ trợ thần kinh, methionin (CH3–S–CH2–CH2–CH(NH2)–COOH) là thuốc bổ gan2.1.3.MorphineCấu tạoMorphine là một loại thuốc giảm đau của gia đình thuốc phiện được tìm thấytự nhiên trong một số thực vật và động vật. Nó hoạt động trực tiếp trên hệ thần kinhtrung ương (CNS) để giảm cảm giác đau. Nó có thể được dùng cho cả cơn đau cấp9tính và đau mãn tính . Nó thường được sử dụng để giảm đau do nhồi máu cơ tim vàtrong quá trìnhchuyển dạ . Nó có thể được đưa ra bằng miệng, bằng cách tiêm vào cơbắp , bằng cách tiêm dưới da , tiêm tĩnh mạch , tiêm vào không gian xung quanh tủysống , hoặc trực tràng .Hiệu quả tối đa đạt được sau khoảng 20 phút khi tiêm tĩnh mạchvà sau 60 phút khi uống qua đường miệng, trong khi thời gian tác dụng là 3–7giờ. Công thức tác dụng lâu dài cũng tồn tại.Cấu tạoNhân piperidine :công thức phân tử (CH₂) ₅NH-, là một amin bậc 2 dị vòng nàybao gồm một vòng sáu cạnh có chứa năm cầu methylene và một cầu amin.Tác dụng phụ nghiêm trọng tiềm tàng bao gồm giảm nỗ lực hô hấp và huyết áp thấp.Morphine có tiềm năng nghiện và lạm dụng cao . Nếu liều giảm sau khi sử dụng lâudài, có thể rút thuốc . Tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn ngủ, nôn và táobón. Thận trọng khi được sử dụng trong khi mang thai hoặc cho con bú , vì morphinesẽ ảnh hưởng đến em bé.2.2. N lai hóa sp22.2.1. Hợp chất dị vòng thơm 5 cạnh 1 dị tố N- Công thức phân tử: C4H5NH cấu tạo:H - Công thứcHNHPyrolHHợp chất dị vòng thơm 5 cạnh 1 dị tố N có cấu trúc vòng 5 cạnh phẳng,các nguyên tử C và N đều ở trạng thái lai hóa sp2.+ Mỗi nguyên tử C của vòng có một liên kết sp 2 –s với H và hai liên kết sp 2 - sp2với hai nguyên tử bên cạnh.+Nguyên tử N có hai liên kết sp2 - sp2 với hai nguyên tử C bên cạnh và mộtliên kết sp2 –s với H.Mỗi nguyên tử C còn một orbital p chứa một electron và nguyên tử N còn haielectron trên orbital p. Năm orbital này xen phủ với nhau tạo nên đám mây electron ởphía trên và dưới mặt phẳng vòng. Phân tử này là hệ liên hợp khép kín có 6 electron πthõa mãn quy tắc Huckel (4n + 2) nên là hợp chất dị vòng thơm.10- Sự phân bố mật độ điện tử n làm cho vòng pyrrol trở nên bền vững. Cặp e tự do trênnguyên tử N đã tham gia vào hệ liên hợp trong vòng, do đó tính bazơ của pyrol rất yếu(Kb= 10-14), nitơ mất khả năng tương tác vối proton H + của acid. Pyrol có tính axityếu, tạo muối với kim loại kiềm.2.2.2. Hợp chất dị vòng thơm 5 cạnh 2 dị tố N (còn gọi là azol)- Công thức phân tử: C3H4N2NImiđazolNHHợp chất dị vòng thơm 5 cạnh 2 dị tố N (còn gọi là azol) có cấu tạo phẳng, cácnguyên tử C và N đều ở trạng thái lai hóa sp2. Trong vòng có 6 electron π do mỗinguyên tử C và dị tố N thứ 2 đóng góp 1 electron π , còn dị tố N thứ 1 đóng góp 2electron π, thõa mãn cấu tạo hợp chất thơm. Dị tố N thứ 2 còn cặp electron trên orbitalsp2 không liên kết. Dị vòng 5 cạnh có 2 dị tố imidazol, 2 nguyên tử N tham gia vào hệthống theo 2 cách khác nhau, trong đó một dị tố vẫn còn nguyên cặp e tự do nênimidazol vẫn có tính bazơ . Ở 250C pKb = 6,95Tinh thể Imidazol không màu, hòa tan dễ dàng trong nước. Imidazol được sửdụng chủ yếu là nguyên liệu thô để sản xuất các loại thuốc, đặc biệt là các loại thuốcdiệt nấm2.2.3. Hợp chất dị vòng thơm 6 cạnh 1 dị tố N (Piriđin)2.2.3.1..Pyridin- Công thức phân tử: C5H5NN- Công thức cấu tạo:-NCấu trúc cộng hưởng:11- Các nguyên tử C và N đều ở trạng thái lai hóa sp 2 và các liên kết  (C-C, CN) nằm trên cùng 1 mặt phẳng,cấu trúc phân tử phẳng+- Nguyên tử N có 3AO- – sp 2 tạo liên kết  với 2 nguyên tử C còn AO lai hóa thứ 3chứa cặp e tự do. AO – p nguyên +chất chứa 1e độc thân nằm thẳng góc với mặt phẳng+khung  tạo đám mây e duy nhất với các AO – p của 5 nguyên tử C.Mặt khác trong môi trường axit pyridin bị proton hóa nên sự tấn công của electrophinvào vòng xảy ra khó khăn.HH+NE+NHE+E-HNHNH-Sự phân cực của liên kết C – N làm phân bố lại mật độ e trong hệ liên hợp dẫn đến sựphân bố lại điện tích.NNKhả năng thế electrophin của pyridin kém hơn nhiều so với benzen do nguyên tử N- Tính bazơ của pyridin yếu ( Kb= 2,3.10-9) do các orbital p của N và C xen phủ bênvới nhau. N không sử dụng cặp electron không liên kết để liên hợp trong vòng thơm,nên pyridin vẫn có tính bazơ. Vì N ở trạng thái lai hóa sp 2 nên tính bazơ yếu hơn cácamin khác.- Tác nhân E ưu tiên tấn công vào vị trí  (C3, C5)12(E)45(E)362N-Pyridin là chất lỏng không màu, rất bền, sôi ở 115 - 116 OC, có mùi hôi đặc trưng,rất độc.-Pyridin có hệ e liên hợp kín, chứa 6e- thỏa mãn công thức Huckel: (4n+2)nên pyridin là hợp chất thơmcó độ âm điện lớn hơn C gây hiệu ứng –I làm giảm mậtđộ e trong vòng2.2.3.2. Quinolin- Công thức phân tử: C9H7N- Công thức cấu tạo: nhân benzen và nhân pyridin- Cấu trúc cộng hưởng:-Tương tự như pyridin, Các nguyên tử C và N đều ở trạng thái lai hóa sp 2 tínhbazơ của quinolin pKa = 4,82, yếu hơn của NH32.2.3.3. Hợp chất dị vòng thơm 6 cạnh 2 dị tố N (điazin)NNNNTên hệ thống:1,2-điazin1,3-điazinTên riêng:piriđazinpirimiđinNN1,4-điazinpirazin- Các nguyên tử N đều ở trạng thái lai hóa sp2Điazin là một loại bazơ yếu, trong đó pirazin có tính bazơ yếu hơn cả:ĐiazinPiriđazinPirimiđinPirazinpKa2,31,30,6Các điazin có thể tác dụng với các ankyl halogenua tạo muối N-ankyl điazinihalogenua:13CH3NN+ CH3IC 6 H 6 , t � s �iCH3NNI-+CH33-metylpiriđazin1,3-đimetyl-1-piriđazini iođuaNH2NH2NN+ CH3 IC 2 H 5 O - C 2 H 4 O H , 1 0 0 �CCH3+NCH34-amino-2-metylpirimiđinNNNH2+ CH 3 ICH3I-4-amino-1,2-đimetyl-pirimiđini iođuaNC H 3 O H , 2 0 �CN+NNH2I-CH32-aminopirarin2-amino-4-metyl-4-pirazini iođuaỞ các phản ứng trên, nhóm ankyl tấn công ưu tiên vào dị tố nitơ ít bị án ngữkhông gian và được hoạt hóa bởi các nhóm thế có sẵn trong vòng.2.2.3.5.Nicotin(C10H14N2)Nicotin là một ancaloit tìm thấy trong các cây họ Cà (Solanaceae), chủ yếutrong cây thuốc lá, và với số lượng nhỏ trong cà chua, khoai tây, cà tím và ớt chuông.Ancaloit nicotin cũng được tìm thấy trong lá của cây coca. Nicotin chiếm 0,6 đến 3%trọng lượng cây thuốc lá khô, và có từ 2–7 µg/kg trong nhiều loài thực vật ănđược. Nicotin được tổng hợp sinh học thực hiện từ gốc và tích luỹ trên lá. Nó làmột chất độc thần kinh rất mạnh với ảnh hưởng rõ rệt đến các loài côn trùng; do vậytrong quá khứ nicotin được sử dụng rộng rãi như là một loại thuốc trừ sâu, và hiện tạicác phái sinh của nicotin như imidacloprid tiếp tục được sử dụng rộng rãi.Đặc điểm cấu tạo:Do tính bazơ của nhóm CH 3N- (amin bậc ba, N ở trạngthái lai hóa sp3) tính bazơ của N trong vòng thơm(N ở lai hóa sp2).14Nicotin được đặt tên theo cây thuốc lá Nicotiana tabacum, mà đến lượt nó lạiđược đặt tên theo tên của Jean Nicot, một đại sứ người Pháp. Ông đã gửi thuốc lá vàhạt của nó từ Bồ Đào Nha tới Paris vào năm 1550 và cổ vũ cho các ứng dụng y tế củanó. Nicotin được các nhà hoá học người Đức, Posselt & Reimann chiết xuất từ câythuốc lá vào năm 1828.Công thức hoá học của nicotin được Melsen miêu tả vàonăm 1843, cấu trúc của nó được Adolf Pinner và Richard Wolffenstein phát hiện năm1893.và được Pictet và A. Rotschy tổng hợp đầu tiên năm 1904.Hiện tại, nicotin, thậm chí là các sản phẩm từ bụi thuốc lá, là một loại thuốc trừsâu bị cấm sử dụng trong ngành trồng trọt hữu cơ. Nicotin hiện được xếp vào danhmục các chất cấm sử dụng của Organic Materials Review Institute:Nicotin là một chất lỏng như dầu, hút ẩm và có thể trộn lẫn với nước trongdạng bazơ của nó. Là một bazơ gốc nitơ, nicotin tạo ra các muối với các axít, thôngthường có dạng rắn và hòa tan được trong nước. Nicotin dễ dàng thẩm thấu qua da.Như các số liệu vật lý thể hiện, nicotin dạng bazơ tự do sẽ cháy ở nhiệt độ thấp hơnđiểm sôi của nó, và hơi của nó bắt cháy ở nhiệt độ 95 °C trong không khí cho dù có ápsuất của hơi là thấp. Do điều này, phần lớn nicotin bị cháy khi người ta đốt điếu thuốclá; tuy nhiên, nó được hít vào đủ để gây ra các hiệu ứng mong muốn.15KẾT LUẬNThuyết liên kết hóa trị- thuyết VB dựa vào sự xen phủ và lai hóa của cácđám mây electron đã giải thích được: khả năng tạo thành liên kết, các đặc trưngcủa liên kết như năng lượng liên kết, góc hóa trị...cấu trúc và hình dạng khônggian của các hợp chất.Bằng việc sử dụng thuyết VB chúng ta đã giải thích được đặc điểm cấu tạovà tính chất của nhiều chất. Tùy thuộc vào mỗi kiểu lai hóa mà nitơ có thể góp mặthình thành nên rất nhiều các hợp chất.Tuy nhiên lực tương tác giữa các đôi electron không tham gia liên kết đôi khicũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến cấu hình không gian của các phân tử được tạothành.Thuyết VSEPR ra đời đã giúp ta giải thích được sự thay đổi góc liên kếtcủa phân tử mà thuyết VB chưa làm được. Vì thế, việc giải thích cấu trúc lập thểcủa một chất cần phối hợp nhiều phương pháp.16TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Đào Hùng Cường (2009), Đại cương hóa hữu cơ, NXB KHKT- Hà Nội.2. Đào Hùng Cường (2009), Hóa hữu cơ hydrocacbon, NXB KHKT- Hà Nội.3. Đào Hùng Cường (2007), Cơ sở lý thuyết hóa hữu cơ, NXB Đà Nẵng.4. Trịnh Thanh Đoan , Nguyễn Đăng Quang, Hoằng Trọng Yêm (2002), Hóa họchữu cơ, NXB Giáo dục.5. Đặng Như Tại (1998), Cơ sở hóa lập thể, NXB Giáo dục.6. Ngô Thị Thuận (2003), Hóa học hữu cơ, NXB KHKT-Hà Nội.7. Phan Tấn Sơn, Trần Quốc Sơn, Đặng Như Tại (2003), Cơ sở hóa học hữu cơ(tập 1,2), NXB Giáo dục.8. Trần Quốc Sơn (1982), Cơ sở lý thuyết hóa học, NXB Giáo dục.9. GS.TSKH Nguyễn Minh Thảo, Hóa học các hợp chất dị vòng, NXB Giáo dục.10. />11. />12. />13. />17