Hướng dẫn backup Oracle Database
Backup oracle BE 11dBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.53 KB, 14 trang ) Phần mềm Backup Exec Kiểm tra xem database đã ở chế độ ARCHIVELOG hay chưa: SQL> archive log list; Nếu database đã ở chế độ archivelog, ta sẽ thấy hiển thị: Database log mode ARCHIVE LOG Automatic Archival ENABLED Trong trường hợp database chưa ở chế độ archivelog, shutdown database và chuyển sang chế độ archivelog như sau: SQL> shutdown; SQL> startup nomount; SQL> alter database mount exclusive; SQL> alter database archivelog; SQL> alter database open; Edit pfile (init log_archive_start = true log_archive_dest = Restart database sử dụng pfile. Kiểm tra lại bằng lệnh archive log list. 1.2. Cấu hình Cấu hình trên Backup Server Từ Menu Tools, chọn Options. Tại cửa sổ Options chọn Oracle -> Modify List. Tại cửa sổ Authentication Credentials for Oracle and DB2 Servers, chọn New để add account OS cần thiết cho việc backup Oracle. Account này thường là oracle (với các hệ thống chạy OS Unix/Linux) và là administrator (với các hệ thống chạy OS Windows). Chọn OK. Thoát khỏi màn hình Options. Cấu hình trên Backup Client (Windows Client) Trên máy chủ chạy Oracle database cần backup ta cài BE Remote Agent. Bật giao diện BE Remote Agent. Tại tab publishing ta chọn Enable the Remote Agent to publish information to the media servers in the list. Add địa chỉ của Media Server vào list. Tab Oracle chứa thông tin về các database cần backup. Từ tab Oracle ta có thể add thêm các database khác (trong trường hợp có nhiều database). Chọn New, điền đầy đủ các thông tin cần thiết (tên instance, user/password của database cần backup, tên media server). Tại tab Database Access ta điền vào các thông tin: tên server cần backup (server Oracle), username và password xác thực để media server có thể connect vào hệ thống (thông thường user này là oracle với hệ thống Unix-Linux và là Administrator với hệ thống Windows). Sau khi việc cài đặt và cấu hình hoàn tất ta có thể bắt đầu thực hiện việc backup database. 2. 2. Thực hiện Backup Thực hiện Backup 2.1. 2.1. Backup Online Backup Online Chọn đối tượng backup Từ màn hình chính, chọn nhấn Backup. Cửa sổ Backup Job Properties hiện ra. Để thực hiện backup Oracle Database, từ tab Selections chọn Remote Selections -> Oracle Agents -> ORACLE_SERVER-NAME (trong ví dụ: ORACLE_ORASERVER) -> ORACLE_SERVER-NAME/SID (ORACLE_ORASERVER/ORCL). Trong trường hợp có nhiều Oracle Server hay nhiều database, các Oracle Server cũng như các database sẽ được liệt kê trong danh sách. Một list các danh mục backup (controlfiles, archivelog files, tablespaces) hiện ra cho phép ta lựa chọn đối tượng backup. Ta có thể chọn backup toàn bộ database hoặc một số tablespace riêng rẽ (những tablespace thường xuyên có sự thay đổi). Full/Incremental Backup Từ tab General, ta có thể cấu hình backup database theo chế độ Full, Differential hoặc Incremental. Đối với chế độ Full backup, để tiết kiệm dung lượng lưu trữ, sau khi thực hiện backup ta có thể chọn xóa các archivelog file. Hai chế độ backup thường được dùng là Full và Incremental backup. Ta thường sử dụng hai kiểu backup này phối hợp với nhau (nhờ việc đặt lịch backup). Tùy theo nhu cầu sử dụng database ta có thể thực hiện backup Full một tuần hoặc một tháng một lần. Hàng ngày ta có thể đặt chế độ backup Incremental để đảm bảo dữ liệu lưu trữ luôn được update, giảm thiểu sự mất mát. Đặt lịch backup Chuyển qua tab Schedule, ta thực hiện việc đặt lịch backup cho database. Tham khảo quy trình cấu hình Backup Exec 11d về việc đặt lịch backup. Sau khi hoàn tất việc cấu hình, cửa sổ Job Setup sẽ hiển thị job backup ta vừa tạo. Tới thời điểm đặt lịch, các job sẽ tự động thực hiện backup. Ta có thể thực hiện backup ngay tại thời điểm hiện tại bằng cách click chuột phải vào job, chọn Run now. Việc backup được giám sát qua cửa sổ Job Monitor. Lưu ý. Để đảm bảo dễ dàng trong việc quản lý ta có thể tham khảo quy trình cấu hình Backup Exec 11d để tạo các Selection List và Policy phục vụ cho việc backup Oracle Database. 2.2. 2.2. Backup Offline Backup Offline Khi database ở chế độ offline ta có thể thực hiện backup bằng cách sao lưu toàn bộ thư mục hay ổ đĩa có chứa database. Việc này được thực hiện theo cách backup thư mục thông thường. Lưu ý: Backup Oracle Database cần được phối hợp với backup Oracle Server OS, Oracle Home để khi có sự cố xảy ra (chẳng hạn toàn bộ máy chủ bị sập) có thể nhanh chóng khôi phục lại hệ thống. Thực hiện backup offline: Việc backup được tiến hành như việc backup các file system bình thường khác. Lưu ý ta cần xác định đầy đủ các thư mục cần backup. Ta sẽ cần backup thư mục Inventory nằm trong ~\Program Files\oracle, các thư mục ORACLE_BASE, ORACLE_HOME. Để xác định các tham số ORACLE_BASE, ORACLE_HOME, ta sử dụng registry. Từ cửa sổ Regitry Editor, chọn: HKEY_LOCAL_MACHINE -> SOFTWARE -> ORACLE -> KEY_Ora* Ta cũng cần xác định thư mục chứa database, vị trí các controlfile. Để làm được việc này ta sử dụng công cụ SQLPlus. Để start SQLPlus có thể sử dụng một trong hai cách sau. Từ Menu Start, chọn Oracle -> Application -> SQL Plus. Nhập username/password để đăng nhập vào hệ thống. Ta cũng có thể sử dụng cửa sổ command line, thực hiện lệnh: C:> sqlplus /nolog SQL> connect /as sysdba Từ giao diện SQLPlus, ta khảo sát các thông tin về controlfile, datafile, Khảo sát thông tin về controlfile: SQL> select name from v$controlfile; NAME D:\TEST\CONTROL01.CTL D:\TEST\CONTROL02.CTL D:\TEST\CONTROL03.CTL C:\BK_CONTROLFILE\CONTROL04.CTL Khảo sát thông tin về datafile: SQL> select name,bytes from v$datafile; Khảo sát thông tin về logfile: SQL> select member from v$logfile; Khảo sát thông tin về tempfile: SQL> select name from v$tempfile; Khi đã có các thông tin cần thiết ta tiến hành cấu hình backup Oracle Offline. Việc chọn các thư mục cũng như lập lịch cũng giống như các file system khác. Ta có thể đặt một lịch backup tự động, thực hiện backup full vào các tối thứ 7 và backup incremental vào các ngày bình thường (tham khảo thêm quy trình cấu hình Backup Exec 11d). Lưu ý với việc backup Oracle Offline ta phải thêm các lệnh để stop Oracle trước khi backup và start Oracle sau khi backup hoàn thành (đảm bảo tính nhất quán dữ liệu) trong tab Pre/Post Commands. Trong ô Pre-command ta sẽ đặt lệnh: Net stop OracleServicexxx với xxx là SID của database (có thể được xác định bằng cách sử dụng registry). Khi thực hiện backup offile database phải được down để đảm bảo tính nhất quán dữ liệu. Trong ô Post-command ta đặt lệnh: Net start OracleServicexxx để start Oracle sau khi backup. |