Hướng dẫn backup Oracle Database

Backup oracle BE 11d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.53 KB, 14 trang )

Phần mềm Backup Exec
Hướng dẫn Backup/Restore
Oracle Database với BE 11d
1.
1.
Cấu hình BE Remote Agent
Cấu hình BE Remote Agent
Trước khi tiến hành backup Oracle Database ta cần cấu hình Remote Agent của phần mềm
Backup Exec trên máy chủ chạy cơ sở dữ liệu Oracle.
1.1. Yêu cầu
1. License Backup Exec for Oracle
2. Tạo một Oracle user cho Backup Exec Oracle Agent.
Sử dụng SQL Plus tạo một user (ví dụ: user=backup/password=backup):
SQL> create user backup identified by backup;
Gán các quyền tương ứng cho user này:
SQL> grant unlimited tablespace to backup;
SQL> grant AQ_ADMINISTRATOR_ROLE to backup;
SQL> grant sysdba to backup;
SQL> alter user backup default role all;
SQL> alter user backup default tablespace system;
Kiểm tra xem user đã được gán các quyền tương ứng hay chưa:
SQL> connect backup/backup
SQL> select GRANTEE, PRIVILEGE from DBA_SYS_PRIVS where
GRANTEE=BACKUP union select GRANTEE, GRANTED_ROLE from
DBA_ROLE_PRIVS where GRANTEE=BACKUP
Các quyền sau sẽ được hiển thị:
AQ_ADMINISTRATOR_ROLE
SYSDBA
UNLIMITED TABLESPACE
Ta có thể sử dụng user sys của Oracle để thực hiện các tác vụ backup/restore.
3. Đặt Database ở chế độ archive log.


Kiểm tra xem database đã ở chế độ ARCHIVELOG hay chưa:
SQL> archive log list;
Nếu database đã ở chế độ archivelog, ta sẽ thấy hiển thị:
Database log mode ARCHIVE LOG
Automatic Archival ENABLED
Trong trường hợp database chưa ở chế độ archivelog, shutdown database và chuyển
sang chế độ archivelog như sau:
SQL> shutdown;
SQL> startup nomount;
SQL> alter database mount exclusive;
SQL> alter database archivelog;
SQL> alter database open;
Edit pfile (init.ora) để đặt các biến:
log_archive_start = true
log_archive_dest =
Restart database sử dụng pfile.
Kiểm tra lại bằng lệnh archive log list.
1.2. Cấu hình
Cấu hình trên Backup Server
Từ Menu Tools, chọn Options.
Tại cửa sổ Options chọn Oracle -> Modify List.
Tại cửa sổ Authentication Credentials for Oracle and DB2 Servers, chọn New để add
account OS cần thiết cho việc backup Oracle.
Account này thường là oracle (với các hệ thống chạy OS Unix/Linux) và là administrator
(với các hệ thống chạy OS Windows).
Chọn OK. Thoát khỏi màn hình Options.
Cấu hình trên Backup Client (Windows Client)
Trên máy chủ chạy Oracle database cần backup ta cài BE Remote Agent.
Bật giao diện BE Remote Agent. Tại tab publishing ta chọn Enable the Remote Agent to
publish information to the media servers in the list.

Add địa chỉ của Media Server vào list.
Tab Oracle chứa thông tin về các database cần backup.
Từ tab Oracle ta có thể add thêm các database khác (trong trường hợp có nhiều
database). Chọn New, điền đầy đủ các thông tin cần thiết (tên instance, user/password
của database cần backup, tên media server).
Tại tab Database Access ta điền vào các thông tin: tên server cần backup (server Oracle),
username và password xác thực để media server có thể connect vào hệ thống (thông
thường user này là oracle với hệ thống Unix-Linux và là Administrator với hệ thống
Windows).
Sau khi việc cài đặt và cấu hình hoàn tất ta có thể bắt đầu thực hiện việc backup
database.
2.
2.
Thực hiện Backup
Thực hiện Backup
2.1.
2.1.
Backup Online
Backup Online
Chọn đối tượng backup
Từ màn hình chính, chọn nhấn Backup. Cửa sổ Backup Job Properties hiện ra.
Để thực hiện backup Oracle Database, từ tab Selections chọn Remote Selections -> Oracle
Agents -> ORACLE_SERVER-NAME (trong ví dụ: ORACLE_ORASERVER) ->
ORACLE_SERVER-NAME/SID (ORACLE_ORASERVER/ORCL).
Trong trường hợp có nhiều Oracle Server hay nhiều database, các Oracle Server cũng như
các database sẽ được liệt kê trong danh sách.
Một list các danh mục backup (controlfiles, archivelog files, tablespaces) hiện ra cho phép
ta lựa chọn đối tượng backup. Ta có thể chọn backup toàn bộ database hoặc một số
tablespace riêng rẽ (những tablespace thường xuyên có sự thay đổi).
Full/Incremental Backup

Từ tab General, ta có thể cấu hình backup database theo chế độ Full, Differential hoặc
Incremental. Đối với chế độ Full backup, để tiết kiệm dung lượng lưu trữ, sau khi thực hiện
backup ta có thể chọn xóa các archivelog file.
Hai chế độ backup thường được dùng là Full và Incremental backup. Ta thường sử dụng
hai kiểu backup này phối hợp với nhau (nhờ việc đặt lịch backup). Tùy theo nhu cầu sử
dụng database ta có thể thực hiện backup Full một tuần hoặc một tháng một lần. Hàng
ngày ta có thể đặt chế độ backup Incremental để đảm bảo dữ liệu lưu trữ luôn được
update, giảm thiểu sự mất mát.
Đặt lịch backup
Chuyển qua tab Schedule, ta thực hiện việc đặt lịch backup cho database. Tham khảo quy
trình cấu hình Backup Exec 11d về việc đặt lịch backup.
Sau khi hoàn tất việc cấu hình, cửa sổ Job Setup sẽ hiển thị job backup ta vừa tạo. Tới
thời điểm đặt lịch, các job sẽ tự động thực hiện backup. Ta có thể thực hiện backup ngay
tại thời điểm hiện tại bằng cách click chuột phải vào job, chọn Run now. Việc backup được
giám sát qua cửa sổ Job Monitor.
Lưu ý. Để đảm bảo dễ dàng trong việc quản lý ta có thể tham khảo quy trình cấu hình
Backup Exec 11d để tạo các Selection List và Policy phục vụ cho việc backup Oracle
Database.
2.2.
2.2.
Backup Offline
Backup Offline
Khi database ở chế độ offline ta có thể thực hiện backup bằng cách sao lưu toàn bộ thư
mục hay ổ đĩa có chứa database. Việc này được thực hiện theo cách backup thư mục thông
thường.
Lưu ý:
Backup Oracle Database cần được phối hợp với backup Oracle Server OS, Oracle Home để
khi có sự cố xảy ra (chẳng hạn toàn bộ máy chủ bị sập) có thể nhanh chóng khôi phục lại
hệ thống.
Thực hiện backup offline:

Việc backup được tiến hành như việc backup các file system bình thường khác. Lưu ý ta
cần xác định đầy đủ các thư mục cần backup.
Ta sẽ cần backup thư mục Inventory nằm trong ~\Program Files\oracle, các thư
mục ORACLE_BASE, ORACLE_HOME.
Để xác định các tham số ORACLE_BASE, ORACLE_HOME, ta sử dụng registry.
Từ cửa sổ Regitry Editor, chọn:
HKEY_LOCAL_MACHINE -> SOFTWARE -> ORACLE -> KEY_Ora*
Ta cũng cần xác định thư mục chứa database, vị trí các controlfile. Để làm được việc này
ta sử dụng công cụ SQLPlus.
Để start SQLPlus có thể sử dụng một trong hai cách sau.
Từ Menu Start, chọn Oracle -> Application -> SQL Plus.
Nhập username/password để đăng nhập vào hệ thống.
Ta cũng có thể sử dụng cửa sổ command line, thực hiện lệnh:
C:> sqlplus /nolog
SQL> connect /as sysdba
Từ giao diện SQLPlus, ta khảo sát các thông tin về controlfile, datafile,
Khảo sát thông tin về controlfile:
SQL> select name from v$controlfile;
NAME

D:\TEST\CONTROL01.CTL
D:\TEST\CONTROL02.CTL
D:\TEST\CONTROL03.CTL
C:\BK_CONTROLFILE\CONTROL04.CTL
Khảo sát thông tin về datafile:
SQL> select name,bytes from v$datafile;
Khảo sát thông tin về logfile:
SQL> select member from v$logfile;
Khảo sát thông tin về tempfile:
SQL> select name from v$tempfile;

Khi đã có các thông tin cần thiết ta tiến hành cấu hình backup Oracle Offline.
Việc chọn các thư mục cũng như lập lịch cũng giống như các file system khác.
Ta có thể đặt một lịch backup tự động, thực hiện backup full vào các tối thứ 7 và backup
incremental vào các ngày bình thường (tham khảo thêm quy trình cấu hình Backup Exec
11d).
Lưu ý với việc backup Oracle Offline ta phải thêm các lệnh để stop Oracle trước khi backup
và start Oracle sau khi backup hoàn thành (đảm bảo tính nhất quán dữ liệu) trong tab
Pre/Post Commands.
Trong ô Pre-command ta sẽ đặt lệnh:
Net stop OracleServicexxx
với xxx là SID của database (có thể được xác định bằng cách sử dụng registry). Khi thực
hiện backup offile database phải được down để đảm bảo tính nhất quán dữ liệu.
Trong ô Post-command ta đặt lệnh:
Net start OracleServicexxx
để start Oracle sau khi backup.