Luận văn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán năm 2024

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI TRẦN PHƯƠNG LINH HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN HÀ NỘI - 2022
  • 2. VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI TRẦN PHƯƠNG LINH HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN NGƯỜI HƯỚNGDẪN KHOA HỌC: TS PHAN THỊ THU MAI HÀ NỘI - 2022
  • 3. hoàn thành bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Phan Thị Thu Mai trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học Trường Đại học Lao động và xã hội, Khoa Kế Toán, Khoa Sau đại học, Trường Đại học lao động và xã hội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Học viên Trần Phương Linh
  • 4. xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Học viên Trần Phương Linh
  • 5. ƠN ....................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................vii DANH MỤC PHỤ LỤC................................................................................viii CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................1 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu [tính cấp thiết của đề tài] ............................1 1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.....................................................................2 1.3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................6 1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................6 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................7 1.6. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu ...........................................................7 1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài....................................................7 1.8. Kết cấu luận văn..........................................................................................8 CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU .....................9 2.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu..............................................9 2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu..........................................................9 2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu.........................................................11 2.1.3. Đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu ................................................................................................................13 2.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu..............18 2.2 1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu18 2.2.2. Ý nghĩa và vai trò tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu ................................................................................................................19
  • 6. của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự sự nghiệp có thu ................................................................................................................20 2.3. Tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu ...................................24 2.3.1.Tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu........................24 2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu..................36 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT................................................45 3.1. Tổng quan về Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật..................45 3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật 45 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật . 46 3.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật:..............................................................................................................47 3.1.4. Các chính sách kế toán áp dụng tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thât...............................................................................................................52 3.1.5. Đặc điểm quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật 53 3.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật ...................................................................................................................60 3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại NXB ..........................................................61 3.2.2. Thực trạng về hệ thống chứng từ kế toán tại NXB................................66 3.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .....................69 3.2.4. Thực trạng về tổ chức hình thức kế toán và hệ thống sổ sách kế toán: 71 3.2.5. Thực trạng về tổ chức công tác báo cáo kế toán và công khai báo cáo tài chính 72 3.2.6. Thực trạng về tổ chức công tác kiểm tra kế toán...................................73 3.2.7. Thực trạng tình hình áp dụng tin học vào công tác kế toán: .................74
  • 7. LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT...............................................................................................................76 4.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật ....................................................................................................76 4.1.1 Những ưu điểm........................................................................................76 4.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................78 4.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 81 4.3. Định hướng phát triển của NXB Chính trị quốc gia – Sự thật ..........83 4.4 Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật ..........................................................................................84 4.4.1. Hoàn thiện tổ chức kế toán từ NSNN ....................................................84 4.4.2. Hoàn thiện tổ chức kế toán trong hoạt động SXKD..............................86 4.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp..........................................................90 KẾT LUẬN .....................................................................................................91 1.Những nội dung nghiên cứu đã thực hiện ................................................91 2.Những hạn chế trong nghiên cứu ..............................................................91 3.Hướng nghiên cứu đề tài trong tương lai .................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................93 PHỤ LỤC ........................................................................................................95
  • 8. VIẾT TẮT Viết tắt Diễn giải GTGT Giá trị gia tăng HCSN Hành chính sự nghiệp ĐVSN Đơn vị sự nghiệp KP Kinh phí KBNN Kho bạc Nhà nước KTPL Khen thưởng phúc lợi NXB Nhà xuất bản NSNN Ngân sách Nhà nước SNCT Sự nghiệp có thu SXKD Sản xuất, kinh doanh TCKT Tài chính kế toán TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản
  • 9. ĐỒ STT Sơ đồ Tên sơ đồ 1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung 2 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức phân tán 3 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán 4 Sơ đồ 03 Sơ đồ bộ máy tổ chức NXB 5 Sơ đồ 04 Sơ đồ bộ máy kế toán NXB
  • 10. LỤC STT PHỤ LỤC SỐ TÊN PHỤ LỤC 1 Phụ lục 01 Mẫu phiếu điều tra 2 Phụ lục 02 Tổng hợp kết quả điều tra 3 Phụ lục 03 Mẫu phiếu phỏng vấn 4 Phụ lục 04 Danh mục chứng từ sử dụng 5 Phụ lục 05 Danh mục tài khoản sử dụng 6 Phụ lục 06 Danh mục hệ thống sổ kế toán áp dụng 7 Phụ lục 07 Dự toán thu chi ngân sách năm 2014 8 Phụ lục 08 Quy trình kiểm tra luân chuyển chứng từ 9 Phụ lục 09 Các loại chứng từ tổng hợp
  • 11. VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu [tính cấp thiết của đề tài] Theo đề nghị của Nhà tuyên truyền Văn nghệ [nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch], ngày 10/10/1952 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 122/SL thành lập Nhà in Quốc gia, chính thức mở đầu cho sự nghiệp xuất bản nước ta. Trải qua hơn 60 năm hình thành phát triển, ngành xuất bản đã có nhiều đóng góp vào sự nghiệp đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, trong giai đoạn phát triển và hội nhập quốc tế, ngành Xuất bản. In, Phát hành sách đã thể hiện rõ vai trò quản lý Nhà nước của ngành trong việc quản lý điều hành, chỉ đạo hoạt động xuất bản, in và phát hành phát triển đúng định hướng của Đảng và Nhà nước. Cơ quan quản lý nhà nước đã tham mưu, đề xuất với Chính phủ và các bộ, ngành liên quan xây dựng, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành, tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động xuất bản, in, phát hành trong nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN. Tiếp theo là nghị định số 16/2015 NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính phủ qui định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, cho phép các Nhà xuất bản được quyền tự chủ thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong chức năng và nhiệm vụ được giao. Tại các Nhà xuất bản thuộc mô hình đơn vị sự nghiệp có thu như Nhà xuất bản Tư Pháp, Nhà xuất bản Thống kê, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật..v..v.. hiện nay đang thực hiện ai song song hai nhiệm vụ là : + Thực hiện việc xuất bản các ấn phẩm mà Nhà nước giao cho, + Thực hiện xuất bản, in ấn các ấn phẩm phù hợp với quy định của pháp luật.
  • 12. tìm hiểu hoạt động kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, tác giả nhận thấy tổ chức kế toán tại đơn vị đã phần nào phát huy được những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên quy trình kế toán vẫn còn nhiều bất cập, việc bố trí lao động chưa hợp lí dẫn đến việc sử dụng lao động còn chưa hiệu quả...Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần nâng cao vai trò, vị trí của tổ chức kế toán, phục vụ cho việc điều hành quản lý và hoạt động, đưa ra các phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp, nhất là về quản lý hoạt động thu chi để NXB có thể vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao cho, vừa để đảm bảo hoạt động SXKD tại đơn vị có lợi nhuận, nâng cao đời sống của người lao động và tăng nguồn thu cho NSNN, tác giả nhận thấy cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài : “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. 1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Tổ chức kế toán là công việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy hết vai trò của hạch toán kế toán góp phần quản lý, điều hành đơn vị có hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm qua, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu các giác độ, lĩnh vực, khía cạnh nghiên cứu khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực sự nghiệp công lập có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội như y tế, văn hóa, giáo dục, tài nguyên môi trường, thông tin truyền thông...Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực khác thường ít có đề tài nghiên cứu. Dưới đây là một số công trình đã nghiên cứu về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu:
  • 13. Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu nghành thông tin thương mại” - tác giả Trần Thị Quỳnh năm 2013 Đề tài đã đưa ra được những lý luận, khái niệm cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin nói chung và thông tin thương mạinói riêng. Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành thông tin thương mại, người viết cũng đã đưa ra những quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đó. Tuy nhiên những vấn đề được nêu lên trong đề tài là toàn bộ hoạt động kế toán chứ không đi phân tích sâu về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu ngành thông tin thương mại. Dó đó chưa thể cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận và giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu khác. Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Học viện chính trị hành chính quốc gia – Hồ Chí Minh của tác giả Trần Thu Hằng năm 2014. Đề tài đã trình bày đươc những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán của đơn vị sự nghiệp có thu, thực tế tổ chức kế toán của đơn vị, đưa ra được những ưu nhược điểm trong từng khấu, từng vấn đề của công tác kế toán. Tuy nhiên đề tài chưa nêu được việc sử dụng nhu cầu thông tin quản trị trong tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, và chưa có giải pháp phù hợp nào được đưa ra Đề tài” Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại bệnh viện sản Nhi tỉnh Quảng Ninh của tác giả Nguyễn Đức Dương năm 2014 Đề tài đã đưa ra được các lý luận cơ bản về cơ chế tài chính, quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp có thu. Về công tác kế toán, đề tài đã nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại đơn vị này, trong đó có các hoạt động tổ chức kế toán và đưa ra các phương hướng, biện pháp hoàn thiện công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y. Tuy nhiên đề tài chưa
  • 14. các nội dung tổ chức kế toán, chưa bám sát được vào các cơ chế quản lý của Nhà nước hiện hành, rất nhiều các chính sách, chế độ được bạn hành mới, chưa nêu ra được những giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán hợp lí. . Về lĩnh vực tài nguyên, môi trường có đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu, Trung tâm phát triển quỹ đất quận Hà Đông” luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tuyết Nhung [2015]. Luận văn đã trình bày các lý luận cơ bản về tổ chức kế toán đơn vị sự nghiệp công lập, đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán ở Trung tâm phát triển quỹ đất quận Hà Đông , từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Tuy nhiên các đề tài này chỉ là mô tả thực trạng sau đó đưa ra những giải pháp thuần túy về phương diện hạch toán nhằm tuân thủ chế độ hiện hành chứ chưa chỉ ra được ảnh hưởng của tổ chức hạch toán kế toán đến quản lý tài chính. Gần đây thì có hai đề tài nghiên cứu của tác giải Lê Thành Huyên[2014] về đề tài “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở giáo dục Bắc Giang“ và đề tài của tác giả Lê Ngọc Mai [2014] với đề tài „“Tổ chức hạch toán kế toán tại cơ sở y tế huyện Thanh Oai“. Hai đề tài này tác giả đều đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung và hơn nữa đã đưa ra được một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính, tuy nhiên tác giả chưa nêu được ảnh hưởng của tổ chức hạch toán tới hiệu quả quản lý tài chính, các giải pháp mà các tác giả đưa ra chưa dựa trên nên tảng chuẩn mực kế toán công quốc tế. Kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu mang đặc điểm của kế toán công, việc nghiên cứu về kế toán công là cơ sở để nghiên cứu kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu, bởi kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
  • 15. thu là một bộ phận của kế toán công. Trên phạm vi quốc tế, hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế đã soạn thảo các chuẩn mực kế toán cho các đơn vị thuộc lĩnh vực công hay còn gọi là chuẩn mực kế toán công quốc tế. Các chuẩn mực này cho phép các đơn vị sự nghiệp có thu công lập được trình bày báo cáo tài chính theo cả hai cơ sở kế toán dồn tích và kế toán tiền mặt.. như công trình nghiên cứu của các chuyên gia về kế toán lĩnh vực công như: GS.TS. Jess W.Hughes – Trường đại học Old Dominition, Paul sutcliffe – Chuyên gia tư vấn cao cấp thuộc liên đoàn kế toán quốc tế, Gillian Fawcett – Giám đốc lĩnh vực công ACCA toàn cầu, Reza Ali – Giám đốc phát triển kinh doanh ACCA khu vực Asean và Úc… Các công trình nghiên cứu này có điểm chung là nghiên cứu các mô hình áp dụng và xây dựng chuẩn mực kế toán lĩnh vực công, trên cơ sở đó đã làm rõ nội dung tổ chức công tác kế toán từ khâu chứng từ cho đến khâu lập các báo cáo tài chính trên cơ sở dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt cũng như tác dụng của mô hình này trong việc công khai và minh bạch hệ thống tài chính của chính phủ, đặc biệt các nghiên cứu này cũng chỉ ra các ích lợi từ việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế và cơ sở kế toán dồn tích. Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực kế toán nói riêng đang trong quá trình hội nhập với quốc tế. Các quy định pháp luật, chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán mới từng bước được sửa đổi để phù hợp và hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế. Do đó việc áp dụng các nghiên cứu trên thế giới vào Việt Nam không phải là việc đơn giản, có thể thực hiện ngay... Nhìn chung các đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên lại chưa có đề tài nào đưa ra được tính thiết yếu của nhu cầu sử dụng thông tin kế toán quản trị, chưa phân tích đầy đủ về thực trạng và đưa ra giải pháp cụ thể về tổ chức kế toán tại các đơn vị SNCT .Chính vì vậy tác giả chọn đề tài này với mong
  • 16. đóng góp thiết thực vào tổ chức kế toán đạt hiệu quả tốt hơn tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật. 1.3. Mục đích nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm đạt tới các mục đích sau: + Nghiên cứu làm sáng tỏ hơn mặt lý luận về tổ chức công tác kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. + Nghiên cứu đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán của tại NXB Chính trị quốc gia – Sự thật nhằm rút ra những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của tồn tại. + Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức kế toán nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để có được các đánh giá thực tiễn tác giả tập trung khảo sát tại NXB theo quy mô mẫu bao gồm 16 đơn vị, tổng số lượng : 50 người ; theo số lượng cụ thể: Lãnh đạo NXB [ trong đó có 01 Giám đốc và 03 Phó Gíam đốc] : 4 người. Phòng kế toán : 10 người. Các ban sách : 20 người và các chi nhánh NXB: 16 người Để có thể thu thập thông tin về thực trạng tổ chức kế toán tại NXB phải có dữ liệu sơ cấp [nguồn dữ liệu chính] và dữ liệu thứ cấp. Số liệu sơ cấp thu được từ điều tra thông qua bảng hỏi [ Phụ lục số 01] và phỏng vấn sâu [ Phụ lục số 03] do tác giả luận văn thực hiện. Số liệu thứ cấp chủ yếu từ các báo cáo của Vụ tài chính kế toán NXB Với quy mô mẫu khảo sát như trên tác giả thu thập thông tin về thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị khảo sát chủ yếu trên cơ sở 3 phương pháp chính là: Phát phiếu điều tra, thực hiện phỏng vấn sâu nhân viên kế toán, phụ trách kế toán và tham gia tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại đơn vị mà qua phỏng vấn sâu tác giả thấy là điển hình.
  • 17. nghiên cứu tài liệu kết hợp với phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp những người liên quan, tác giả đã có những thông tin liên quan đến tình hình tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật. Từ đó tổng hợp [ Phụ lục số 02], thống kê, so sánh, phân tích hiện tượng để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù hợp với mục tiêu của đề tài. 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lí luận và thực trạng tổ chức tại NXB Chính trị quốc gia – Sự thật - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các giao dịch kế toán phát sinh chủ yếu trong năm 2014, 2015 1.6. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này cần trả lời những câu hỏi sau: - Tổ chức kế toán tại NXB như thế nào?? - Thực trạng tổ chức kế toán tại NXB đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý chưa? - Các vấn đề còn tồn tại trong tổ chức kế toán tại đơn vị dẫn đến chưa đáp ứng được thông tin cho quản lý - Tổ chức kế toán như thế nào để đáp ứng được thông tin cho quản lý tại NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật?? 1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài được nghiên cứu tại một đơn vị cụ thể, thông qua nghiên cứu các lý thuyết, lý luận về kế toán hoạt động thu chi tại đơn vị Sự nghiệp có thu. Ta có thể nhận ra được những bất cập khi áp dụng lý thuyết vào thực tế để từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Bên cạnh đó còn giúp đơn vị nhận ra những
  • 18. tổ chức và hoạt động kế toán tại đơn vị so với các quy định, các chuẩn mực, và đề xuất các giải pháp hợp lý để khắc phục. 1.8. Kết cấu luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:  CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU  CHƯƠNG 2 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU  CHƯƠNG 3 - THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT  CHƯƠNG 4 - KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT
  • 19. ĐỀ LÝ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 2.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu 2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu Theo Giáo trình Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp thì đơn vị sự nghiệp là “đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội. Các đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp” [6, tr29]. Theo Điều 1 - Điểm 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì “Đơn vị SNCL do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước” [17,tr1].Như vậy việc gọi tắt như trên xuất phát từ bản chất hoạt động các đơn vị HCSN nói chung là hoàn toàn khác biệt so với doanh nghiệp. Các đơn vị HCSN nhất thiết phải do Nhà nước ra quyết định thành lập, nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này có giá trị tinh thần vô hạn, chủ yếu được tổ chức để phục vụ xã hội do đó chi phí chi ra không được trả lại trực tiếp bằng hiệu quả kinh tế nào đó mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Trong khi đó, các doanh nghiệp có thể thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau và để tồn tại trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi đảm bảo có lãi. Nếu không tuân thủ nguyên tắc này, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản Theo quan điếm tài chính của Nhà nước ta hiện nay, quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, các đơn vị sự
  • 20. loại đế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính bao gồm: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên [gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động] là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên [gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động]. Đây là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải cấp một phần chi phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động [gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động] .Đơn vị SNCT tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghịêp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị. Mức kinh phí tự đảm bảo chi phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị được xác định theo công thức sau [nhỏ hơn 100%]: Tổng số Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp [%] nguồn thu sự nghiệp = x 100% Tổng số chi hoạt động thường xuyên Trong đó tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên của đơn vị tính theo dự toán thu,chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình
  • 21. toán thu, chi của năm trước liền kề [loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên] được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu Để quản lý tốt các hoạt động các đơn vị SNCT cũng như quản lý được quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự nghiệp có thu tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị. Hiện tại có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề phân loại đơn vị SNCL như trong luận văn của tác giá Nguyễn Đức Dương [2014], đơn vị SNCT [16,tr5]bao gồm:  Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá nghệ thuật.  Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.  Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học.  Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.  Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.  Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.  Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế. Ngoài các đơn vị SNCT ở các lĩnh vực nói trên còn có các đơn vị SNCT trực thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội. Việc phân loại các đơn vị SNCT theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi cho việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tácđộng đến nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính sách phù hợp với hoạt động của các đơn vị này.
  • 22. phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị sử dụng NSNN, theo giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp trường Đại học Lao động xã hội[4,tr13] :  Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do các cấp chính quyền giao, phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lí kinh phí của toàn bộ ngành và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính. Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các Sở ở tỉnh, thành phố, cỏc phũng ở cấp quận, huyện.  Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị thuộc đơn vị dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện nhiệm quản lí kinh phí nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với đơn vị dự toán cấp III  Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I [nếu không có cấp II], có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới [nếu có]. Đơn vị dự toán cấp III là các đơn vị dự toán cấp cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của mỡnh, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lí kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.
  • 23. dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II với cấp I. Việc phân chia các đơn vị dự toán thành các cấp khác nhau trong hệ thống các đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ có ý nghĩa tương đối. Xác định một đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc loại hình cấp dự toán nào là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa nó với các đơn vị dự toán khác trong cùng ngành hoặc với cơ quan tài chính. Thứ bậc này sẽ bị thay đổi cùng với sự thay đổi về cơ chế phân cấp quản lý kinh tế tài chính - đặc biệt là cơ chế phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước 2.1.3. Đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu 2.1.3.1. Đặc điểm hoạt động Đặc điểm hoạt động sự nghiệp của các đơn vị SNCT công lập bao gồm hoạt động sự nghiệp và hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ. Hoạt động sự nghiệp là hoạt động chủ yếu của các đơn vị và được Nhà nước giao chức năng, nhiệm vụ thực hiện dịch vụ công ích để phục vụ xã hội, phi lợi nhuân. Hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ là hoạt động mở thêm của các đơn vị trê n cơ sở chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao tại các đơn vị SNCT công lập được phép tổ chức hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ trên cơ sở lấy thu bù chi và có tích lũy nhằm tăng thu nhập cho người lao động và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ví dụ như Nhà in Báo Nhân Dân,Nhà in báo Tạp Chí Cộng sản. Các đơn vị này được Nhà nước giao cho chức năng in ấn các xuất bản phẩm của Đảng như các tài liệu , văn kiện...đồng thời các nhà in này còn nhận thêm các ấn phẩm bên ngoài, phục vụ đời sống của xã hội. - Mô hình tổ chức hoạt động của các đơn vị SNCT công lập, bao gồm:
  • 24. hoạt động sự nghiệp tách biệt với hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ.  Tổ chức hoạt động sự nghiệp kết hợp với hoạt động SXKD, cung ứng dich vụ.. Theo Giáo trình Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp thì một số kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý[6,tr43]:  Cơ cấu theo trực tuyến: Cơ cấu theo thực tuyến là một mô hình tổ chức quản lý ,trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại ,mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên .  Cơ cấu theo chức năng: Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phân một cơ quan đảm nhận .Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình .  Cơ cấu theo trực tuyến- chức năng : Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng .Theo đó ,mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn ,những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực tuyến .  Cơ cấu theo trực tuyến – tham mưu : Cơ cấu này có đặc điểm là người lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình ,khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc .
  • 25. quản lý tài chính trong các đơn vị SNCT Tài chính của đơn vị SNCL được quy định phù hợp với từng loại hình đơn vị. Do các đơn vị có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công cho xã hội nên nguồn tài chính chủ yếu dựa vào những khoản cấp phát từ ngân sách nhà nước. Ngoài ra có một số các khoản thu có nguồn gốc từ ngân sách, các khoản thu hoạt động dịch vụ do đơn vị tự khai thác hoặc từ quyên góp, tặng, biếu không phải nộp ngân sách nhà nước.  Nội dung thu, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập Thu do NSNN cấp: Đối với kinh phí do NSNN cấp đơn vị phải lập dự toán chi phù hợp và bảo vệ dự toán đã lập. Khi có nhu cầu chi, đơn vị trực tiếp hay gián tiếp nhận kinh phí từ Kho bạc Nhà nước. Phí, lệ phí: Về nguyên tắc các khoản phí, lệ phí sau khi thu, đơn vị có trách nhiệm nộp toàn bộ về KBNN nhưng nhằm bảo đảm việc tổ chức thu, tuỳ từng loại phí, lệ phí mà Nhà nước cho phép được để lại một tỷ lệ nhất định. Mức thu có thể được ấn định cụ thể hay qui định dưới dạng khung hoặc đơn vị được chủ động xác định mức thu. Thu từ hoạt động SXKD: Tuỳ theo mỗi đơn vị, khoản thu hoạt động SXKD phát sinh có qui mô, tần suất và nội dung khác nhau. Mức thu do đơn vị tự quyết định trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí, có tích luỹ và chịu sự kiểm soát, điều tiết của Nhà nước. Với xu hướng nâng cao quyền tự chủ tài chính, nguồn thu này ngày càng tăng. Các khoản huy động để phục vụ hoạt động SXKD và nguồn thu từ hoạt động liên doanh, liên kết: Đơn vị hoàn toàn chủ động và chịu trách nhiệm hoàn trả khi tiến hành huy động các nguồn vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động SXKD. Khi khai thác nguồn thu này cần tính đến nhu cầu, chi phí sử dụng. Các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa đơn vị với đối tác theo đúng qui định.
  • 26. không hoàn lại: Đơn vị phải làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền ghi thu, ghi chi NSNN. Các khoản thu khác: Đơn vị được quyền chủ động xác định mức thu trên cơ sở tuân thủ qui định của pháp luật và sự thoả thuận với chủ thể liên quan.  Nhiệm vụ chi: - Các khoản chi trong đơn vị SNCL bao gồm chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản trích nộp theo lương; nguyên liệu, vật liệu; mua sắm TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, chi dịch vụ mua ngoài; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay vốn; chi các khoản thuế phải nộp theo qui định và các khoản chi khác. Căn cứ vào cơ chế quản lý, các khoản chi được chia thành chi thực hiện tự chủ [đơn vị được quyền chủ động bố trí sử dụng sao cho có hiệu quả, tiết kiệm] và chi không thực hiện tự chủ [khoản chi phải thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước hay theo thoả thuận của nhà tài trợ]. Căn cứ vào mục đích chi, các khoản chi bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Các khoản chi thường xuyên được quản lý theo dự toán đồng thời theo Qui chế chi tiêu nội bộ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu minh bạch hoạt động tài chính. Đối với các khoản chi không thường xuyên phải được lập chi tiết trong dự toán, chỉ được chi khi có trong dự toán, không được chuyển nguồn kinh phí các khoản chi không thường xuyên này sang các khoản chi không thường xuyên khác. Đối với khoản chi đầu tư phát triển thường phát sinh trong nhiều năm ngân sách nên việc cấp phát, quản lý phải phù hợp với đặc thù này. Thông thường khoản chi thường xuyên được quản lý theo cơ chế tự chủ, khoản chi không thường xuyên là các khoản chi thực hiện theo cơ chế không tự chủ.
  • 27. quản lý tài chính: Kinh phí hoạt động của đơn vị SNCL được duy trì và đảm bảo chủ yếu bằng nguồn NSNN theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp do vậy dù thực hiện cơ chế tài chính nào thì theo tác giả, quy trình quản lý tài chính tại các đơn vị SNCL gồm 3 khâu công việc đó là: Lập dự toán ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, tổ chức chấp hành dự toán theo chế độ, chính sách của Nhà nước và quyết toán thu chi NSNN đã được giao. Có thể khái quát như sau: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ định mức chi ngân sách, hướng dẫn, thông báo về dự toán ngân sách của cấp có thẩm quyền, các đơn vị lập dự toán theo quy định kèm theo thuyết minh cơ sở tính toán chi tiết từng nội dung và nhiệm vụ thu chi của đơn vị theo từng nguồn kinh phí. Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ. Mỗi phương pháp đều có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau. Dự toán ngân sách của các đơn vị SNCL được gửi đến các cơ quan tài chính cấp trên để cơ quan tài chính giao dự toán ngân sách cho các đơn vị. - Chấp hành dự toán thu, chi: Trên cơ sở Dự toán ngân sách được giao, các đơn vị SNCL tổ chức triển khai thực hiện. Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên: trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân
  • 28. do ngân sách chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng; Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định [được chuyển sang năm sau hoặc hủy bỏ dự toán]. - Quyết toán thu, chi: Quyết toán thu, chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những kinh nghiệm cho các kỳ tiếp sau. Để tiến hành quyết toán thu, chi, cuối quý, cuối năm đơn vị sự nghiệp có thu lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định. Tóm lại ba khâu trong công tác quản lý tài chính ở các đơn vị SNCL luôn có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sử dụng nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao. Nếu dự toán là phương án kết hợp các nguồn lực trong dự kiến để đạt mục tiêu đề ra và là cơ sở để tổ chức chấp hành thì quyết toán là thước đo hiệu quả của công tác lập dự toán. 2.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu 2.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu Theo Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội thì “tổ chức kế toán được hiểu như một hệ thống các yếu tố cấu thành gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, kỹ thuật hạch toán, tổ chức vận dụng các chế độ, thể lệ kế toán… mối liên hệ và
  • 29. giữa các yếu tố đó với mục đích đảm bảo các điều kiện cho việc phát huy tối đa chức năng của hệ thống các yếu tố đó“ [19,tr38]. Trên cơ sở các quan điểm trên, tác giả cho rằng tổ chức kế toán được hiểu như là một hệ thống các yếu tố cấu thành bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, kỹ thuật hạch toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin; tổ chức vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kế toán vào đơn vị nhằm đảm bảo côgn tác kế toán phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt động có hiệu quả. Vì vậy tác giả thống nhất với quan điểm về tổ chức kế toán theo Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán. 2.2.2. Ý nghĩa và vai trò tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán trong công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Chính vì vậy, tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp Ý nghĩa và vai trò:  Là công cụ thiết yếu để phân tích, đánh giá, tham mưu cho lãnh đạo đưa ra các quyết định quản lý phù hợp;  Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ thống tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hình thành kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
  • 30. kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị; Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách của Nhà nước.  Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới.  Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu; Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị. 2.2.3. Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự sự nghiệp có thu •Nguyên tắc thống nhất: Xuất phát từ vị trí của kế toán trong hệ thống quản lý với chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp, vì vậy tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất. Nguyên tắc này thể hiện trên các nội dung sau: -Thống nhất giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp trong một hệ thống quản lý thống nhất: thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới, thống nhất giữa các đơn vị trong một ngành, thống nhất giữa các ngành với nhau. -Thống nhất trong thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán với các chỉ tiêu quản lý. -Thống nhất trong nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép trên các tài khoản kế toán
  • 31. việc áp dụng chính sách tài chính, kế toán. Thống nhất giữa chế độ chung và việc vận dụng trong thực tế tại đơn vị về chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. -Thống nhất giữa chính các yếu tố chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau. -Thống nhất giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý của đơn vị hành chính sự nghiệp trong mối quan hệ với bộ máy quản lý của ngành. Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức hệ thống kế toán nói chung không được tách rời hệ thống quản lý, phải gắn với nhu cầu thông tin cho quản lý, lấy quản lý làm đối tượng phục vụ. Nguyên tắc thống nhất được thực hiện sẽ đảm bảo tính nhất quán cao giữa các yếu tổ của tổ chức là cơ sở cho thông tin sẽ được cung cấp một cách nhịp nhàng theo một lôgic thống nhất từ khâu thông tin đầu vào trên các chứng từ kế toán đến khâu thông tin đầu ra trên các báo cáo tài chính, đặc biệt là sự thống nhất với cả hệ thống quản lý ngân sách nói chung của quốc gia. Ngoài ra khi vận dụng nguyên tắc này cũng sẽ tạo lập được nguồn thông tin ổn định phục vụ cho quản lý và phù hợp với yêu cầu quản lý không những tại đơn vị hành chính sự nghiệp mà còn phục vụ cho quản lý của đơn vị cấp trên và của toàn ngành. •Nguyên tắc phù hợp Tổ chức hạch toán kế toán một mặt phải tuân thủ khuôn khổ pháp lý chung nhưng cũng phải đảm bảo phù hợp trên các nội dung sau: Phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và được xếp vào hai nhóm đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan quản lý nhà nước, nằm trong một hệ thống quản lý ngân sách nhà nước và được tổ chức theo cấp đơn vị dự toán có quy mô và phạm vi hoạt động khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm này hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán cần xây
  • 32. phủ được các lĩnh vực hành chính sự nghiệp và còn phản ánh được cho từng lĩnh vực cụ thể theo các đặc trưng khác nhau phục vụ cho các yêu cầu cung cấp thông tin và quản lý khác nhau tại các đơn vị mà vẫn tuân thủ các khuôn khổ pháp lý chung. Tổ chức hạch toán kế toán một mặt phải phù hợp với hệ thống phương tiện vật chất và các trang thiết bị hiện có của mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp, đồng thời phải phù hợp với thực trạng đội ngũ lao động kế toán tại chính các đơn vị này. Ngoài ra phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý tài chính, luật ngân sách và chế độ kế toán hiện hành cũng như phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về nghề nghiệp kế toán là đòi hỏi có tính bắt buộc đối với tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đồng thời tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp cần phải có sự phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, phải lấy các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế làm cơ sở cho tổ chức hạch toán kế toán nhằm đảm bảo tính thông lệ, tính tương đồng với hệ thống kế toán của các quốc gia khác trên thế giới. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp được xây dựng phải phù hợp với chế độ quản lý và cơ chế quản lý tài chính công hiện tại và cơ chế quản lý tài chính đặc thù của ngành cũng như các thông lệ và chuẩn mực kế toán công quốc tế. Ngoài ra nguyên tắc phù hợp cần phải được thực hiện trong tổ chức bộ máy kế toán: ở đây là phù hợp với đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý của các đơn vị hành chính sự nghiệp đặc biệt là quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính do vậy bộ máy kế toán được tổ chức phải phù hợp với quy mô, địa bàn hoạt động, yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý tài chính. Nguyên tắc phù hợp trong tổ chức bộ máy kế toán còn thể hiện ở sự phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
  • 33. bộ kế toán, trình độ trang bị và khả năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép và xử lý thông tin của bộ phận kế toán. Đặc biệt trong các đơn vị hành chính sự nghiệp khi tổ chức bộ máy kế toán cần quan tâm đến sự phù hợp trong các loại hình đơn vị hành chính sự nghiệp [đơn vị sự nghiệp và cơ quan hành chính], sự phù hợp không những tại bản thân đơn vị mà còn phải phù hợp với bộ máy chung của toàn bộ hệ thống quản lý tài chính theo ngành cũng như các quan hệ giữa các bộ máy tại các đơn vị cấp trên và cấp dưới •Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tính thực hiện, hiệu quả của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong quản lý, tuy nhiên tổ chức hạch toán kế toán phải được thực hiện trên nguyên tắc tiết kiệm trong quan hệ hài hòa với việc thực hiện các yêu cầu của quản lý, kiểm soát các đối tượng hạch toán kế toán trong đơn vị hạch toán, với việc thực hiện các giả thiết, khái niệm, nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung. Nguyên tắc này được thể hiện trên hai phương diện: Trên phương diện quản lý: Phải đảm bảo hiệu quả trong quản lý các đối tượng hạch toán kế toán trên cơ sở các thông tin do kế toán cung cấp. Trên phương diện kế toán: Phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, chất lượng thông tin do kế toán cung cấp phải có được tính tin cậy, khách quan, đầy đủ kịp thời và có thể so sánh được và bảo đảm tính khoa học, tiết kiệm và tiện lợi cho thực hiện khối lượng công tác kế toán trên hệ thống sổ kế toán cũng như công tác kiểm tra kế toán. Thực hiện nguyên tắc này, tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính một mặt phải sao cho vừa gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí vừa bảo đảm thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác.
  • 34. kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu 2.3.1. Tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu Xét dưới góc độ chu trình kế toán, tổ chức hạch toán kế toán bao gồm tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức sổ kế toán và tổ chức hệ thống báo cáo tài chính. Do đó những nhiệm vụ chính của tổ chức công tác kế toán trong một đơn vị sự nghiệp bao gồm: -Thứ nhất, Tổ chức thu nhận thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế đó thông qua hệ thống chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán. -Thứ hai, Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán nhằm thực hiện được những yêu cầu của thông tin kế toán thông qua hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán trên cơ sở các nguyên tắc và phương pháp xác định. -Thứ ba, Tổ chức cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính vi mô và vĩ mô thông qua hệ thống báo cáo tài chính. 2.3.1.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu Tổ chức chứng từ kế toán được hiểu là “tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán” [10, tr106]. Nội dung tổ chức chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: * Xác định danh mục chứng từ kế toán: Hiện nay chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp tuân theo quy định của Luật Kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
  • 35. chế độ kế toán HCSN, và thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010. * Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ kế toán: Trong các đơn vị sự nghiệp có thu trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ là do kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính kế toán của đơn vị quy định. Chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của đơn vị. Bộ phận kế toán có trách nhiệm kiểm tra kỹ từng chứng từ, sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới được dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu gồm các bước sau: - Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chúng từ : tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị đều phải được lập chứng từ kế toán. Chứng từ được lập thành một hay nhiều bản tùy thuộc vào yêu cầu quản lý. Chứng từ phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa, khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. - Kiểm tra chứng từ kế toán. Nội dung kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm: •Kiểm tra tính chính xác, rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán. •Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi trên chứng từ kế toán. •Kiểm tra tính chính xác của thông tin trên chứng từ kế toán.
  • 36. chấp hành quy chế quản lý luân chuyển nội bộ, quy chế kiểm tra, xét duyệt chứng từ kế toán, thông qua việc kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện các hành vi vi phạm chính sách chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước phải từ chối thực hiện [xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,...] đồng thời báo ngay cho thủ trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành •Nếu có chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra, ghi sổ phải trả lại hoặc báo cáo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó làm căn cứ ghi sổ. - Phân loại, sắp xếp chứng từ và ghi sổ kế toán - Lưu trữ, bảo quản và hủy chứng từ kế toán. Công tác lưu trữ chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán đã sử dụng phải được sắp xếp, phân loại, bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước. Trong quá trình sử dụng nếu xảy ra việc mất chứng từ gốc trong mọi trường hợp phải báo cáo với thủ truởng đơn vị biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán căn cứ theo Điều 35, và điều 36 Nghị định 129/2004 /NĐ- CP ngày 31/05/2004 * Tổ chức sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán : về sử dụng và quản lý biểu mẫu, chứng từ kế toán: Tất cả các đơn vị sự nghiệp có thu đều phải áp dụng chứng từ kế toán Nhà nước đã ban hành cho các đơn vị sự nghiệp
  • 37. vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu Có nhiều cách hiểu về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. Có quan điểm cho rằng “ Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán là xây dựng các tài khoản gi đơn , ghi kép để hệ thống hóa các chứng từ kế toán, theo thời gian và theo từng đối tượng cụ thể., nhằm mục đích kiểm soát , quản lý các đối tượng của hạch toán kế toán”[23,tr 122]. Theo quan điểm này thì tổ chức hệ thống tài khoản kế toán đơn giản là tổ chức hệ thống phương tiện để phản ánh sự biến động của các đối tượng hạch toán kế toán, trong đó nhận mạnh đến phương pháp ghi chép trên tài khoản Theo luật kế toán Việt Nam , điều 24 quy định : “ đơn vị phải căn cứ bào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị [18, tr18]. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ NSNN , vốn, quỹ công , đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của từng lĩnh vực , từng đơn vị HCSN - Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh để phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất hoạt động. - Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các phương tiện tính toán thủ công [ hoặc bằng máy vi tính...] và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của các đơn vị và của cơ quan quản lý nhà nước Vì vậy để đáp ứng được những yêu cầu trên thì tổ chức tài khoản kế toán gồm có các nội dung sau: * Xác định danh mục tài khoản kế toán sử dụng: Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán ĐVSN tuân theo quy định của Luật kế toán . Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 quy định chi tiết và
  • 38. hành một số điều của Luật kế toán và quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm: Tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình sử dụng tài sản tại đơn vị. Nguyên tắc ghi các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép" nghĩa là ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại. Các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị [như tài sản thuê ngoài, nhận giữ hộ, nhận gia công, tạm giữ,...] những chỉ tiêu kế toán đã phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản nhưng theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý như: giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng, dự toán chi hoạt động được giao,... Hệ thống tài khoản áp dụng trong các đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính quy định gồm 07 loại, từ loại 1 đến loại 6 là các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản và loại 0 là các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản. * Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản : Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Quyết định này để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Đơn vị được bổ sung thêm các Tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 [trừ các tài khoản kế toán mà Bộ Tài chính đã quy định trong hệ thống tài khoản kế toán] để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. Trường hợp các đơn vị cần mở thêm Tài khoản cấp 1 [các tài khoản 3 chữ số] ngoài các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 2
  • 39. trong Hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định thì phảk được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. *Xây dựng phương pháp kế toán trên các tài khoản Tài khoản là phương pháp phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh riêng biệt theo từng đối tượng ghi của hạch toán kết toán [tài sản, nguồn vốn và các quá trình kinh doanh] nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của các chủ thể quản lý khác nhau. Do đó mà trên cơ sở đặc điểm của đối tượng kế toán và mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán gắn với đặc điểm của đơn vị để xây dựng phương pháp kế toán trên các tài khoản phù hợp với từng nhóm, từng loại tài khoản, trên cả hệ thống tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết. 2.3.1.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu Theo điều 25 luật kế toán đã định nghĩa” Sổ kế toán là phương tiện ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có lien quan đến đơn vị kế toán”[18, tr122]. Mục đích sử dụng sổ kế toán: Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nhiệm vụ kinh té phát sinh trong từng thời kỳ kế toán và niên độ kế toán. Từ các sổ kế toán, kế toán sẽ lên báo cáo tài chính nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả hay không. Sổ kế toán có hai loại: + Sổ kế toán tổng hợp: gồm sổ nhật ký,sổ cái, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. + Sổ chi tiết: là sổ của phần kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
  • 40. quy mô và điều kiện hoạt động của đơn vị và vào các hình thức tổ chức của sổ kế toán, từng đơn vị sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Tổ chức sổ kế toán thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu của từng đơn vị. a, Nội dung tổ chức sổ kế toán gồm có: * Lựa chọn hình thức sổ kế toán: Hiện các đơn vị HCSN đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo quy định của Luật kế toán và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tùy vào từng đặc điểm của đơn vị có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán: Kế toán nhật ký, kế toán chứng từ ghi sổ… + Hình thức kế toán “Nhật ký chung” : Đây là hình thức kế toán áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp có thu đơn giản, số lượng cán bộ kế toán viên ít và chi sử dụng tối đa là 20 tài khoản kế toán cả trong và ngoài bảng. Hình thức kế toán này có đặc điểm là: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán như: sổ Nhật ký chung, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, trong đó sổ Nhật ký chung và sổ cái là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Sổ kế toán chi tiết được sử dụng để ghi chép cụ thể các hoạt động kinh tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của đơn vị đối với hoạt động tài chính đó. + Hình thức kế toán “Nhật ký - sổ cái”: Đặc trưng nhất của hình thức “Nhật ký - sổ cái” là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp
  • 41. trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế [theo tài khoản kế toán] trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức Nhật ký - sổ cái gồm: •Sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. •Sổ kế toán chi tiết là sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của đơn vị đối với các hoạt động kinh tế tài chính đó. + Hình thức kế toán “Chứng từ - Ghi sổ”: Theo hình thức kế toán này thì được áp dụng ở các đơn vị sự nghiệp có thu theo quy mô hoạt động lớn hơn, nội dung hoạt động phức tạp hơn và có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là: “Chứng từ - Ghi sổ” việc ghi sổ kế toán bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đính số liệu liên tục trong từng tháng hoặc năm [theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ] và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán này gồm: •Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
  • 42. chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế tài chính đã tổng hợp trong các chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời gian. •Sổ cái các tài khoản là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo từng tài khoản kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết là số kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của từng NXB đối với các hoạt động kinh tế tài chính đó [ghi theo từng tài khoản kế toán chi tiết]. + Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Có nhiều chương trình phần mềm khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn điều kiện áp dụng. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong hai hình thức kế toán. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính áp dụng tại đơn vị phải đảm bảo các yêu cầu sau: •Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo quy định. Các sổ kế toán tổng hợp phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định của chế độ sổ kế toán. •Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của luật kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành luật kế toán của chế độ kế toán này. •Kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
  • 43. tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu thiết kế sẵn có trên phần mềm kế toán. Mỗi hình thức tổ chức sổ kế toán đều có đặc điểm riêng, ưu và nhược điểm khác nhau tùy theo loại hình đơn vị. Tùy theo đặc điểm cụ thể của từng đơn vị SNCL về qui mô, tính chất hoạt động, lĩnh vực hoạt động, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý, trình độ nghiệp vụ và năng lực của nhân viên kế toán cùng các điều kiện và phương tiện vật chất trang bị cho công tác kế toán, đơn vị lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. b, Tổ chức ghi chép trên các sổ kế toán: Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh. c, Tổ chức bảo quản lưu trữ sổ kế toán: Sổ kế toán và các tài liệu kế toán được bảo quản và lưu trữ theo pháp luật. Kết thúc quá trình ghi sổ, khóa sổ kế toán, sổ kế toán được đưa vào lưu trữ theo quy định lưu trữ tài liệu kế toán tương tự như lưu trữ chứng từ kế toán. 2.3.1.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tài chính trong các đơn vị sựnghiệp có thu Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của ngân sách Nhà nước, kinh phí viện trợ, tài trợ và tình hình sử dụng từng loại kinh phí, ngoài ra các đơn vị sự nghiệp có thu có tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh còn phải tổng hợp tình hình thu chi và kết quả của của từng loại hoạt động phát sinh trong kỳ [19, tr293].Các đơn vị sự nghiệp có thu có cơ sở xác đáng để lập kế hoạch kinh phí cho mỗi kỳ hoạt động một cách hợp lý, phân tích được ra hướng phát triển từ đó có chiến lược và biện pháp quản lý tài chính ở đơn vị.
  • 44. chủng loại, số lượng báo cáo: Danh mục và mẫu báo cáo quyết toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu •Bảng cân đối tài khoản; •Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng; •Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động; •Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước; •Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước; •Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ; •Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang; •Bảng thuyết minh báo cáo tài chính; •Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hệ thống báo cáo kế toán định kỳ bắt buộc yêu cầu các đơn vị phải lập theo đúng nội dung, phương pháp lập quy định thống nhất của Bộ Tài chính. Kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký. * Tổ chức trình bày thông tin trên báo cáo, lập báo cáo: cần lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định hiện hành. Trình bày các thông tin kể cả các chính sách kế toán nhằm cung cấp thông tin phù hợp đáng tin cậy , so sánh được và dễ hiểu.Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch * Tổ chức sử dụng bảo quản và lưu trữ báo cáo: Báo cáo sau khi được lập theo đúng biểu mẫu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng loại báo cáo , sẽ được kiểm tra, đồng thời báo cáo cũng được các nhà quản lý sử dụng cho việc quản trị nội bộ trong đơn vị. Sau khi nộp, sử dụng, báo cáo sẽ được đưa vào lưu trữ. Yêu cầu lưu trữ phải đầy đủ,
  • 45. phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ [hồ sơ chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính ...]. Trong từng bộ hồ sơ, tài liệu kế toán phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh theo mỗi niên độ kế toán, bảo đảm hợp lý, dễ tra cứu, sử dụng khi cần thiết. 2.3.1.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán: Trong các đơn vị sự nghiệp có thu tổ chức công tác kiểm tra kế toán là một trong những nội dung cơ bản và không thể thiếu được của tổ chức công tác kế toán. Theo điều 4 luật kế toán đã định nghĩa “ Kiếm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực chính xác của thong tin số liệu kế toán” [18,tr4]. Như vậy, kiểm tra kế toán nhằm mục đích đảm bảo thực hiện đúng đắn các phương pháp kế toán, các chế độ, thể lệ kế toán và tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong đơn vị, đảm bảo thực hiện vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, tài chính, kiểm tra kế toán tăng cường tính đúng đắn, hợp lý, trung thực, khách quan của quá trình hạch toán ở đơn vị, đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước ở đơn vị. Kiểm tra tài chính kế toán là công tác kiểm tra nghiệp vụ, đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, có hệ thống, đảm bảo thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin một cách đầy đủ, trung thực về tình hình quản lý tài sản và sử dụng nguồn kinh phí trong đơn vị sự nghiệp có thu. Công tác kiểm tra kế toán được tiến hành theo các nội dung sau: • Kiểm tra việc chấp hành các chế độ quy định về kế toán. • Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên các chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo tài chính, đảm bảo việc thực hiện đúng chế độ chính sách quản lý tài sản nguồn kinh phí và tình hình sản xuất cung ứng dịch vụ. • Kiểm tra trách nhiệm, kết quả công tác của bộ máy kế toán mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng khác trong đơn vị.
  • 46. kiểm tra kế toán chủ yếu là phương pháp đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau, đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết. Công tác kiểm tra kế toán nội bộ ở đơn vị sự nghiệp có thu do thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng [hay người phụ trách kế toán] chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. Hàng năm cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản tiến hành kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán của đơn vị. Kết thúc đợt kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra quyết toán, có kết luận rõ ràng, có đầy đủ chữ ký của đoàn kiểm tra, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. 2.3.1.6. Tổ chức trang bị, ứng dụng các phương tiện kỹ thuật, xử lý thông tin trong công tác kế toán • Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu trong điều kiện ứng dụng phần mềm tin học nhất thiết phải quán triệt và tuân thủ các nguyên tắc sau: • Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung, các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng. • Đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị. • Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hóa cao trong đó phải tính đến độ tin cậy, an toàn và đảm bảo bí mật trong công tác kế toán. • Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất song vẫn phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. 2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu Tổ chức bộ máy kế toán chính là việc tập hợp các cán bộ kế toán để xác lập quan hệ phân chia công việc kế toán ở các đơn vị.
  • 47. tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính kế toán của đơn vị. Có thể coi như hoạt động sản xuất kinh doanh thông tin kinh tế để đáp ứng nhu cầu thông tin cho hoạt động quản lý, trong đó cán bộ nhân viên kế toán là người sản xuất, có sự hiểu biết nội dung, phương pháp, kỹ thuật hạch toán kế toán, sử dụng các phương pháp kỹ thuật ghi chép, tính toán thực hiện xử lý những thông tin kinh tế đã thu nhận được theo những quy trình nhất định, tạo ra những thông tin cần thiết đáp ứng nhu cầu quản lý các hoạt động trong đơn vị sự nghiệp có thu. Lựa chọn hình thức bộ máy kế toán: căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quy mô, địa bàn hoạt động và tình hình phân cấp quản lý tài chính trong đơn vị, khối lượng tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, yêu cầu trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán, các đơn vị có thể vận dụng một trong ba mô hình tổ chức công tác kế toán sau: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung Theo mô hình này, đơn vị chỉ tổ chức 01 phòng kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thực hiện ban đầu, thu thập, kiểm tra chúng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán của đơn vị. Mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung có ưu điểm:  Kiếm tra, chi đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như các nhà quản lý đối với hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí của đơn vị.  Kiểm tra, xử lý và cung cấp kịp thời thông tin kế toán.
  • 48. trong phân công, chuyên môn hóa công việc đối với cán bộ kế toán và trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý và cơ giới hóa công tác kế toán.  Tổ chức bộ máy kế toán gọn, tiết kiệm chi phí kế toán. Tuy nhiên, nếu địa bàn hoạt động của đơn vị rộng, phân tán, trình độ chuyên môn, trang bị phương tiện kỹ thuật ghi chép, xử lý cung cấp thông tin chưa cao thì việc kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo đơn vị đối với công tác kế toán cũng như hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí ở các đơn vị trực thuộc sẽ bị hạn chế. Sơ đồ 1.1 - Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung
  • 49. chức công tác kế toán tập trung chỉ thích hợp với các đơn vị có quy mô vừa hoặc nhỏ, hoạt động trên địa bàn tập trung. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán: Theo mô hình này, các đơn vị, bộ phận trực thuộc của đơn vị có tổ chức bộ phận, tổ kế toán riêng làm nhiệm vụ kiểm tra, thu thập, xử lý các chứng từ ban đầu, hạch toán chi tiết, tổng hợp các hoạt động kinh tế ở đơn vị trực thuộc theo sự phân cấp quản lý kinh tế, tổ chức định kỳ lập báo cáo gửi về cho phòng kế toán đơn vị. Sơ đồ 1.2. - Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức phân tán Mô hình tổ chức công tác kế toán phân tán có ưu điểm:
  • 50. kiểm tra, chỉ đạo hoạt động kinh tế ở các đơn vị, bộ phận trực thuộc được nhanh chóng kịp thời.  Thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phân cấp quản lý kinh tế tài chính, hạch toán kinh tế nội bộ. Nhược điểm cơ bản của mô hình này là việc tập hợp số liệu cung cấp thông tin lập báo cáo toàn đơn vị thường bị chậm, tổ chức bộ máy kế toán cồng kềnh phức tạp, không thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán, việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng không tập trung. Mô hình tổ chức công tác kế toán phân tán thích hợp với đơn vị có qui mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán, các đơn vị trực thuộc hoạt động độc lập. Mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán Đây là một mô hình kết hợp đặc điểm của hai hình thức trên. Theo mô hình này đơn vị chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm. Nhưng những người quản lý ở các đơn vị trực thuộc thì ngoài việc ghi chép ban đầu còn được giao thêm một số phần việc mang tính chất kế toán, Ví dụ: Hạch toán chi phí tiền lương, chi phí quản lý... phát sinh tại đơn vị trực thuộc. Mức độ phân tán này phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lý, trình độ hạch toán kinh tế của đơn vị.
  • 51. - Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán Theo mô hình này, đơn vị tổ chức phòng kế toán tập trung, ngoài ra ở các đơn vị trực thuộc lớn, xa văn phòng có tổ chức các phòng bộ phận kế toán của đơn vị trực thuộc. Phòng kế toán ở đơn vị trực thuộc có thể được cơ cấu thành các bộ phận phù hợp để thực hiện việc ghi chép kế toán, hoàn chỉnh các hoạt động của đơn vị theo phân cấp quản lý của phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm thực hiện tổng hợp tài liệu từ các phòng [các bộ phận] kế toán đơn vị trực thuộc gửi lên tiến hành kế toán các hoạt động

Chủ Đề