Nếu nguyên nhân và cách phòng bệnh béo phì

Trẻ em “quá khổ” đang là nỗi lo của nhiều bậc phụ huynh cũng như thầy cô giáo ở các trường mầm non. Béo phì không những ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn tạo ra áp lực tâm lý đối với trẻ. Chữa béo phì cho trẻ cũng không hề đơn giản, nên các phụ huynh cần điều chỉnh ngay chế độ ăn cho con nếu có dấu hiệu béo phì.

Nguyên nhân trẻ bị béo phì

Trẻ bị béo phì thường do các nguyên nhân cơ bản: di truyền từ bố mẹ; bé bị hội chứng thèm ăn; bị rối loạn nội tiết tố; ba mẹ quá nuông chiều cho xem ti vi nhiều lười vận động; ngoài ra sự thiếu kiến thức về dinh dưỡng, dinh dưỡng không hợp lý cũng sinh ra béo phì ở trẻ.

Năm học 2008-2009, Sở GD- ĐT TP.HCM đã đưa chỉ tiêu giảm béo từ 2-3% so với trẻ béo phì vào các trường mầm non – một con số khá khiêm tốn. Nhưng thực tế, để đạt được những kết quả trên thì thật không đơn giản chút nào, vì ở chừng mực nào đó, nhà trường chưa có sự đồng thuận từ phía gia đình. Qua trao đổi với phụ huynh, nhiều người cho rằng:

  • “Trẻ nhỏ có mũm mĩm, mập mạp thì mới dễ thương”
  • Trẻ béo phì xấu, không sao, miễn khỏe mạnh là được rồi;
  • Cô ơi, ở trường mầm non, trẻ chơi nhiều hơn học, ăn nhiều béo tốt, để dành lên cấp I học nhiều sẽ tự ốm mà;
  • Trường chạy theo chỉ tiêu, làm khổ mấy đứa nhỏ nó còn con nít biết gì mà béo với phì; Béo phì thì có sao đâu, nó vẫn chạy nhảy vui chơi bình thường mà”…

Các bậc phụ huynh cần hiểu rằng, hiện nay béo phì được xem là một trong “tứ chứng nan y của thời đại”. Tuy nhiên, béo phì có thể chữa khỏi nếu người bệnh quyết tâm. Trẻ béo phì thường ăn nhiều lại ít vận động chậm chạp, bé mặc cảm ít tham gia cùng các bạn, mệt mỏi ít chú ý học tập, tiếp thu kém…

Theo bác sĩ Hoàng Thị Tín [Bệnh viện Nhi đồng 1 – TP.HCM] thì trẻ bị béo phì tần suất gan nhiễm mỡ cũng tăng nhanh. Gan nhiễm mỡ do béo phì được công nhận là một bệnh lý gan mãn tính ở trẻ em. Nó bao gồm những rối loạn từ thoái hóa mỡ đơn thuần cho đến viêm gan mỡ, là tình trạng gan nhiễm mỡ nặng với các mức độ viêm và tổn thương tế bào gan khác nhau, có thể tiến triển thành xơ gan, ung thư và suy gan.

Bên cạnh đó, béo phì còn là nguy cơ của những biến chứng khác như tăng công hô hấp, tăng thông khí, ngừng thở lúc ngủ do tắc nghẽn, bệnh lý sỏi mật, ung thư, xương khớp và da… Trẻ bị béo phì thường có tâm lý mặc cảm, tự ti, lâu ngày khiến trẻ dễ mắc các bệnh trầm cảm. Khi đó, trẻ sẽ không giao thiệp với bạn bè, kém tự tin, giảm khả năng học tập…”.

Các biện pháp phòng chống

Một số biện pháp về phòng chống béo phì tại trường là giúp trẻ giảm cân hợp lý, phù hợp với tâm, sinh lý của trẻ: tập cho trẻ vận động vừa sức, cho trẻ tập thể dục chơi các loại trò chơi giúp tăng chiều cao; hồ bơi của trường hoạt động hết công suất, ưu tiên cho trẻ béo phì; lao động trực nhật vừa sức; đây là loại hình lao động trẻ thích thú nhất, trẻ rất vui khi được cô giao nhiệm vụ.

Về chế độ ăn của trẻ thì béo phì uống sữa gầy [sữa tách béo]; giảm bớt lượng cơm trong bữa ăn; cho trẻ ăn nhiều rau, nhiều trái cây [trẻ có cảm giác no nhưng nhanh đói, bù lại trẻ sẽ được cung cấp nhiều vitamin có lợi cho sức khỏe]; giáo viên chú ý giáo dục cho bé một số kiến thức cơ bản, để bé có thể tự phòng chống béo phì [không ăn nhiều bánh kẹo, ăn nhiều rau trái, tích cực vận động vừa sức, nhai kỹ khi ăn, không xem ti vi nhiều…]. Trẻ béo phì nếu không tích cực chữa trị sẽ trở thành người lớn béo phì. Béo phì – bệnh khó chữa nhưng nếu được quan tâm đúng mức nhất là có sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, chắc chắn sẽ thành công. Trẻ sẽ khỏe mạnh, hạnh phúc trong vòng tay của thầy cô và ba mẹ.

Xem thêm:

  • Thông tin cần biết về bệnh béo phì

Hình ảnh Béo phì

Obesity, Béo phì

Là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại cơ thể. Bệnh béo phì có thể được định nghĩa và phân loại bằng cách sử dụng chỉ số khối cơ thể [BMI]. Chỉ số khối cơ thể [BMI] sẽ được tính theo công thức: trọng lượng cơ thể của 1 người [tính bằng kg] chia cho bình phương chiều cao [tính bằng mét]. Đối với người trưởng thành, chỉ số BMI bình thường = 18,5 - 24,9; thừa cân = 25,0 - 29,9; BMI ≥ 30 là béo phì.

Triệu chứng của bệnh

Béo phì là nguyên nhân thứ hai dẫn đến tử vong sau hút thuốc và có liên quan với bệnh tiểu đường type 2, cholesterol cao, bệnh tim, viêm khớp, sỏi mật, ngưng thở khi ngủ, và ung thư. Có nhiều nguyên nhân gây béo phì như di truyền, các yếu tố môi trường, hội chứng suy giáp và thuốc Cushing. Trong đại đa số trường hợp không có nguyên nhân thứ phát được xác định.

Chuẩn đoán

Các triệu chứng bao gồm: đau lưng, đau hông, đau đầu gối, đau mắt cá chân, đau cổ, đau ngực, khó thở, buồn bã, trầm cảm, ngủ ngáy, phát ban trong các nếp gấp của da, mồ hôi quá nhiều.

Điều trị

Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Tính chỉ số BMI. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp. Kiểm tra bổ sung có thể được yêu cầu.

Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể. Bệnh béo phì có thể được định nghĩa và phân loại bằng cách sử dụng chỉ số khối cơ thể [BMI].

Chỉ số khối cơ thể [BMI] sẽ được tính theo công thức: trọng lượng cơ thể của 1 người [tính bằng kg] chia cho bình phương chiều cao [tính bằng mét].

BMI = W [kg]/[m]

Bảng phân loại thừa cân, béo phì ở người lớn và trẻ em là khác nhau. Đối với người trưởng thành, BMI ≥ 30 là béo phì. Béo phì là một bệnh lý độc lập nhưng là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh như rối loạn Lipid máu, tăng huyết áp, đái tháo đường, sỏi mật, ung thư…

  • Chế độ ăn không hợp lý, ăn nhiều chất béo, chất ngọt và ăn quá nhiều so với nhu cầu cơ thể.

  • Hoạt động thể lực ít: Sống tĩnh tại, ít hoạt động thể lực và rèn luyện thể dục thể thao.

  • Ngoài ra còn có các yếu tố khác như yếu tố kinh tế xã hội, yếu tố di truyền… Đồng thời người ta còn nhận thấy trẻ em bị suy dinh dưỡng sớm đến khi trưởng thành dễ bị béo phì.

  • Kiểm tra cân nặng thường xuyên để tự đánh giá được tình trạng dinh dưỡng.

  • Khẩu phần ăn cần cân đối, hợp lý, nên phối hợp nhiều loại thực phẩm, tránh cách ăn chỉ riêng một loại thực phẩm nào đó [có thể do khẩu phần ăn đơn điệu, hoặc có bạn chỉ 'nghiện' mỗi món gà rán, nên bữa nào cũng chỉ ăn có 1 món gà rán! Ăn kiểu này sẽ không tốt cho sức khỏe đâu các bạn nhé!] .

  • Duy trì thường xuyên các hoạt động thể lực phù hợp với lứa tuổi.

  • Tăng cường công tác truyền thông giáo dục dinh dưỡng về phòng tránh thừa cân - béo phì và các bệnh mãn tính có liên quan đến dinh dưỡng, phổ biến '10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý'.

Tình trạng thừa cân béo phì đang ngày càng gia tăng ở Việt Nam và trên thế giới. Nếu không được kiểm soát tốt, nó có thể trở thành “đại dịch” gây ra những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết hơn về bệnh béo phì và những nguyên nhân béo phì thường gặp nhất.

1. Béo phì là gì?

Tổ chức Y tế thế giới cho rằng, người trưởng thành, trừ những trường hợp có thai, nếu có chỉ số khối cơ thể BMI từ 25 đến 29,9 được cho là thừa cân. Nếu chỉ số BMI lớn hơn hoặc bằng 30 thì được gọi là béo phì.

Béo phì đang dần trở thành “đại dịch”

Cách tính chỉ số khối cơ thể BMI như sau:

BMI = Cân nặng/ [[Chiều cao]2]

Trong đó, chiều cao tính bằng m và cân nặng tính bằng kg.

Dấu hiệu để nhận biết tình trạng thừa cân béo phì là sự gia tăng trọng lượng cơ thể. Đặc biệt, khối lượng mỡ tích tụ ở phần đùi, bụng, eo, ngực, bắp tay, bắp chân,… tăng lên một cách rõ ràng.

Tình trạng tích lũy mỡ quá nhiều sẽ gây nguy hại cho sức khỏe. Cũng giống như bệnh đái tháo đường tuýp II, nếu không được ngăn chặn, kiểm soát kịp thời, bệnh béo phì cũng sẽ trở thành “đại dịch” mới của thế giới.

Bệnh béo phì sẽ kéo theo nguy cơ mắc một số bệnh nguy hiểm khác như bệnh tim mạch, huyết áp, đái tháo đường, bệnh về tiêu hóa và cả một số loại ung thư. Những nghiên cứu gần nhất đã chỉ ra rằng, người bị bệnh béo phì sẽ bị giảm tuổi thọ và chất lượng sống một cách đáng kể.

2. Nguyên nhân gây béo phì

Dưới đây là những nguyên nhân béo phì phổ biến mà bạn cần biết để phòng ngừa nguy cơ béo phì, đảm bảo cho một cơ thể luôn khỏe đẹp:

2.1. Béo phì do ăn uống chưa đúng cách

Chế độ ăn uống chính là những yếu tố hàng đầu tác động đến trọng lượng và sức khỏe của chúng ta và đó cũng chính là lý do phổ biến nhất gây ra bệnh béo phì. Những người có chế độ ăn nhiều loại thực phẩm nhiều năng lượng, thực phẩm nhiều mỡ, nhiều đường hoặc muối, các loại thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh hoặc những loại đồ uống có gas,… sẽ dẫn tới thừa năng lượng và tích tụ, dần trở thành thừa cân, béo phì.

Béo phì do ăn thực phẩm chế biến sẵn

Lời khuyên dành cho bạn: Hãy áp dụng một chế độ ăn khoa học, hạn chế những loại thực phẩm giàu năng lượng, tốt nhất hãy ăn trái cây và rau quả. Tránh xa những loại bánh ngọt, đồ uống có ga và các loại thực phẩm chế biến sẵn. Nên vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày.

2.2. Béo phì do thường xuyên căng thẳng

Có thể bạn chưa biết nhưng sự căng thẳng và lo âu cũng là một trong những “thủ phạm” gây ra tình trạng thừa cân, béo phì. Cụ thể, sự căng thẳng, lo lắng sẽ khiến cơ thể tạo ra peptit và chính hợp chất này sẽ thúc đẩy việc hình thành các khối mỡ, đặc biệt là những khối mỡ vùng bụng.

Béo phì do thường xuyên căng thẳng

Nhiều nghiên cứu về sự liên quan giữa căng thẳng và béo phì đã cho thấy những kết quả khá rõ ràng. Cùng một chế độ ăn giàu năng lượng nhưng những người hay lo lắng, buồn phiền sẽ có nguy cơ bị béo phì cao gấp đôi những người vui vẻ, lạc quan.

Chuyên gia khuyên bạn: Không nên để sự căng thẳng kéo dài. Nếu stress cần nhanh chóng giải tỏa ngay và vui vẻ trở lại. Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải kiểm soát chế độ ăn rất nghiêm ngặt, đặc biệt trong giai đoạn stress. Rất nhiều trường hợp stress đã tìm đến đồ ăn như một phương pháp giải tỏa và dẫn tới béo phì không kiểm soát.

2.3. Béo phì do ăn thực phẩm gluten

Gluten được cho là nguyên nhân béo phì và cũng chính là nguyên nhân gây ra rất nhiều vấn đề về sức khỏe. Những phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh, khi nội tiết tố bị mất cân bằng, suy giảm nội tiết tố sẽ dễ gặp phải tình trạng béo phì do thực phẩm gluten.

Gluten là một loại carbonhydrate khiến cơ thể dễ bị tăng cân và gặp phải một số tình trạng như táo bón, ăn không tiêu, viêm ruột. Gluten là chất có nhiều trong bánh mì, các loại mỳ ống, pizza, hay các loại bánh ngọt,…

Chuyên gia khuyên bạn: Không nên tiêu thụ những thực phẩm chứa gluten. Đồng thời hãy tập thói quen thường xuyên vận động và hạn chế sử dụng rượu bia.

2.4. Béo phì do tình trạng rối loạn chuyển hóa

Những người có vấn đề về tâm lý hay mắc các bệnh về đường hô hấp dễ bị rối loạn chuyển hóa. Khi bị rối loạn chuyển hóa lipid [do hệ thần kinh và nội tiết tố điều khiển] sẽ khiến cơ thể có xu hướng tích tụ nhiều mỡ và gây ra tình trạng thừa cân, béo phì. Bên cạnh đó, những đối tượng bị suy giảm chức năng tuyến thượng thận, tuyến giáp, tuyến yên cũng dễ bị thừa cân, béo phì.

Chuyên gia khuyên bạn: Nên có một chế độ ăn khoa học, hãy ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều vitamin, chất xơ, đồng thời giảm lượng tinh bột và hạn chế thức ăn có chứa nhiều dầu mỡ. Bên cạnh đó, hãy tăng cường vận động giúp cơ thể dẻo dai, săn chắc và khỏe mạnh.

2.5. Béo phì do gen di truyền

Gen FTO được cho là loại gen gây thèm ăn và tăng nguy cơ bị tiểu đường, béo phì. Nếu bố mẹ bị béo phì thì con cái cũng có nguy cơ béo phì cao hơn so với những trường hợp khác.

Chuyên gia khuyên bạn nên vận động mỗi ngày để hạn chế nguy cơ béo phì.

2.6. Béo phì do lười vận động

Cơ thể dung nạp thức ăn và tạo ra năng lượng trong quá trình trao đổi chất. Nếu những năng lượng này không được sử dụng hết nó sẽ hình thành mỡ thừa, tích tụ lại cơ thể và gây béo phì. Chính vì thế, những người lười vận động có nguy cơ rất cao đối với thừa cân, béo phì, đặc biệt ở vùng mông, đùi, bụng.

Lười vận động làm tăng nguy cơ béo phì

Chuyên gia khuyên bạn: Nên tăng cường vận động, tránh ăn khuya, nằm hoặc ngồi ngay sau khi ăn.

Nguyên nhân béo phì rất đa dạng, nhưng nếu duy trì một chế độ ăn khoa học và chăm chỉ vận động, tập luyện thì chắc chắn bạn sẽ có thể phòng tránh được nguy cơ bị thừa cân béo phì.

Bạn có thắc mắc về bệnh béo phì, về chế độ dinh dưỡng hay những vấn đề về sức khỏe, hãy liên hệ đến Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC theo số 1900 56 56 56, chuyên gia của chúng tôi sẽ tư vấn chi tiết cho bạn.

Video liên quan

Chủ Đề