Nguyên lý làm việc của động cơ điêzen 2 kì Công nghệ 11

Nguyên lý làm việc của động cơ diezen 2 kì là kiến thức các bạn được học trong chương Đại cương về động cơ đốt trong của Công nghệ lớp 11. Mục tiêu của bài học yêu cầu các bạn nắm vững được kiến thức trọng tâm về nguyên lí làm việc của động cơ. Do đó, để bổ trợ cho các bạn trong quá trình học tập và ôn tập. Chúng tôi đã tổng hợp đầy đủ kiến thức cần nhớ. Mời các bạn tham khảo bài học bên dưới.

Bạn đang xem: Nêu nguyên lí làm việc của động cơ điêzen 2 kì

3. Luyện tập Bài 21 Công Nghệ 11 

Như tên tiêu đề của bài Nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong, sau khi học xong bài này các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm sau:

  • Hiểu được một số khái niệm cơ bản về động cơ đốt trong.

  • Hiểu được nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong. 

3.1. Trắc nghiệm

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Công nghệ 11 Bài 21 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. 

Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!

3.2. Bài tập SGK và Nâng cao 

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Công nghệ 11 Bài 21 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Bài tập 1 trang 103 SGK Công nghệ 11

Bài tập 2 trang 103 SGK Công nghệ 11

Bài tập 3 trang 103 SGK Công nghệ 11

Bài tập 4 trang 103 SGK Công nghệ 11

Bài tập 5 trang 103 SGK Công nghệ 11

4. Hỏi đáp Bài 21 Chương 5 Công Nghệ 11

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Công Nghệ HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

a. Kì 1:

- Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, trong xi lanh xẩy ra các quá trình cháy dãn nở, thải tự do, quét và thải khí.

- Đầu kì 1, pit-tông ở ĐCT, khí cháy có áp suất cao đẩy pit-tông

- Từ khi pit-tông mở cửa thải cho đển khi bắt đầu mở cửa quét. Khí thải trong xi lanh có áp suất cao qua cửa thải thoát ra ngoài, giai đoạn này còn gọi là giai đoạn thải tự do.

- Từ khi pit-tông mở cửa quét cho tới khi tới ĐCD không khí có áp suất cao từ cacte qua đường thông 8 và cửa quét đi vào xi lanh đẩy khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài, giai đoạn này được gọi là giai đoạn quét thải khí.

- Đồng thời khi pit-tông đi xuống đóng cửa nạp cho tới khi pit-tông đến ĐCD, hoà khí trong cacte được nén nên áp suất và nhiệt độ hoà khí tăng lên.

- Pit-tông được bố trí đóng cửa nạp trước khi mở cửa quét nên hoà khí trong cacte có áp suất cao.

b. Kì 2:

- Pít-tông được trục khuỷu dẫn động đi từ ĐCD lên ĐCT, trong xi lanh diễn ra các quá trìng quét-thải khí, lọt khí, nén, và cháy-dãn nở.

- Lúc đầu cửa quét và cửa thải vẫn mở hoà khí có áp suất cao từ cạcte qua đường thông 8 và cửa quét 9 vẫn tiếp tục đi vào xi lanh. Khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài. Quá trình quét thải khí chỉ kết thúc khi pít-tông đóng cửa quét.

- Từ khi pit-tông đóng cửa quét đến khi đóng cửa thải thì một phần hoà khí trong xi lanh bị lọt ra cửa thải ra ngoài. Giai đoạn này gọi là giai đoạn lọt khí.

- Từ khi pit-tông đóng cửa thải tới khi đến ĐCT quá trình nén mới thực sự diễn ra. Cuối kì 2 vòi phun phun nhiên liệu vào buồng cháy, trộn với khí nóng tạo thành hòa khí, trong điều kiện áp suất và nhiệt độ trong xi lanh cao, hòa khí sẽ tự bốc cháy. Quá trình cháy bắt đầu.

- Khi pit-tông đi từ ĐCD lên đóng cửa quét và cửa nạp vẫn còn đóng → áp suất trong cạcte giảm, pit-tông tiếp tục đi lên mở cửa nạp 4, hoà khí trên đường ống nạp đi vào cacte nhờ sự chênh lệch áp suất.

Page 2

- Kì 1 [Nạp]: Pittong đi từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới, xupáp nạp mở, xupáp thải đóng, Pittong được trục khuỷu dẫn động đi xuống. Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được nạp vào xilanh động cơ.

- Kì 2 [Nén]: Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, cả hai xupáp đều đóng. Pittong được trục khuỷu dẫn động đi lên.Cuối kì nén vòi phun phun một lượng nhiên liệu diezen với áp suất cao vào buồng cháy.

- Kì 3 [Cháy – Dãn nở]: Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, hai xupáp đều đóng.Trong điều kiện áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao, hòa khí tự bốc cháy tạo ra áp suất cao đẩy pít-tông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công.

- Kì 4 [Thải]: Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, xupáp nạp đóng, xupáp thải mở. Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được thải ra cửa thải.

- Khi pittong đi đến DCT, xupap thải đóng, xupap nạp lại mở, trong xi lanh lại diễn ra kì 1 của chu trình mới.

Page 3

- Kì 1 [Nạp]: Pittong đi từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới, xupáp nạp mở, xupáp thải đóng, Pittong được trục khuỷu dẫn động đi xuống. Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên hòa khí được nạp vào xilanh động cơ.

- Kì 2 [Nén]: Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, cả hai xupáp đều đóng. Pittong được trục khuỷu dẫn động đi lên.Cuối kì nén bugi bật tia lửa điện châm cháy hòa khí.

- Kì 3 [Cháy – Dãn nở]: Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, hai xupáp đều đóng.Trong điều kiện áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao, hòa khí tự bốc cháy tạo ra áp suất cao đẩy pít-tông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công.

- Kì 4 [Thải]: Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, xupáp nạp đóng, xupáp thải mở. Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được thải ra cửa thải.

- Khi pittong đi đến DCT, xupap thải đóng, xupap nạp lại mở, trong xi lanh lại diễn ra kì 1 của chu trình mới.

Page 4

a. Kì 1:

- Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, trong xi lanh xẩy ra các quá trình cháy dãn nở, thải tự do, quét và thải khí.

- Đầu kì 1, pit-tông ở ĐCT, khí cháy có áp suất cao đẩy pit-tông

- Đi xuống làm trục khuỷu quay và sinh công, quá trình cháy dãn nở kết thúc khi pit-tông bắt đầu mở cửa quét 3.

- Từ khi pit-tông mở cửa thải cho đển khi bắt đầu mở cửa quét . Khí thải trong xi lanh có áp suất cao qua cửa thải thoát ra ngoài, giai đoạn này còn gọi là giai đoạn thải tự do.

- Từ khi pit-tông mở cửa quét cho tới khi tới ĐCD hoà khí có áp suất cao từ cacte qua đường thông 8 và cửa quét đi vào xi lanh đẩy khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài, giai đoạn này được gọi là giai đoạn quét thải khí.

- Đồng thời khi pit-tông đi xuống đóng cửa nạp cho tới khi pit-tông đến ĐCD, hoà khí trong cacte được nén nên áp suất và nhiệt độ hoà khí tăng lên.

- Pit-tông được bố trí đóng cửa nạp trước khi mở cửa quét nên hoà khí trong cacte có áp suất cao.

b. Kì 2:

- Pít-tông được trục khuỷu dẫn động đi từ ĐCD lên ĐCT, trong xi lanh diễn ra các quá trìng quét-thải khí, lọt khí, nén, và cháy-dãn nở.

- Lúc đầu cửa quét và cửa thải vẫn mở hoà khí có áp suất cao từ cạcte qua đường thông 8 và cửa quét 9 vẫn tiếp tục đi vào xi lanh. Khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài. Quá trình quét thải khí chỉ kết thúc khi pít-tông đóng cửa quét

- Từ khi pit-tông đóng cửa quét đến khi đóng cửa thải thì một phần hoà khí trong xi lanh bị lọt ra cửa thải ra ngoài. Giai đoạn này gọi là giai đoạn lọt khí.

- Từ khi pit-tông đóng cửa thải tới khi đến ĐCT quá trình nén mới thực sự diễn ra. Cuối kì 2 bugi bật tia lửa điện châm cháy hoà khí. Quá trình cháy bắt đầu.

- Khi pit-tông đi từ ĐCD lên đóng cửa quét và cửa nạp vẫn còn đóng → áp suất trong cạcte giảm, pit-tông tiếp tục đi lên mở cửa nạp 4, hoà khí trên đường ống nạp đi vào cacte nhờ sự chênh lệch áp suất.

Lý thuyết Công nghệ 11 Bài 21: Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong [hay, chi tiết]

Nội dung chính

  • I – MỘT SỐ KHÁI NỆM CƠ BẢN.
  • II – NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ 4 KÌ
  • III – NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ 2 KÌ
  • Video liên quan

I – MỘT SỐ KHÁI NỆM CƠ BẢN.

1. Điểm chết của Pit-tông:

Điểm chết của Pit-tông là vị trí mà tại đó Pit-tông đổi chiều chuyển động. Có 2 điểm chết:

Bạn đang đọc: Nguyên lí làm việc của điêzen 2 kì tóm tắt

– Điểm chết trên [ ĐCT ] là điểm chết mà tại đó Pit-tông ở gần tâm của trục khuỷu nhất [ H. 21.1 a ] .- Điểm chết dưới [ ĐCD ] là điểm chết mà tại đó Pit-tông ở xa tâm của trục khuỷu nhất [ H. 21.1 b ] .

2. Hành trình của Pit-tông [S].

Hành trình của Pit-tông là quảng đường mà Pit-tông đi được giữa hai điểm chết .Khi Pittông di dời được một hành trình dài thì trục khuỷu sẽ quay được một góc 180 o. Vì vậy nếu gọi R là nửa đường kính quay của trục khuỷu thì S = 2R

3. Thể tích toàn phần [Vtp] [Cm3hoặc Lít].

Thể tích toàn phần là thể tích Xilanh [ thể tích không số lượng giới hạn bởi Xilanh, nắp máy và đỉnh pit-tông khi pittông ở ĐCT [ H 21.1 a ]

4. Thể tích buồng cháy [Vbc] [Cm3 hoặc Lít].

Thể tích buồng cháy Vbclà thể tích xilanh khi pit-tông ở ĐCT [ H 21.2 b ]

5. Thể tích công tác [Vct] [Cm3hoặc Lít].

Thể tích công tác làm việc Vct là thể tích xilanh được số lượng giới hạn bởi hai điểm chết .

Như vậy:

Nếu gọi D là đường kính xilanh thì :

6. Tỉ số nén [ε]

Tỉ số nén là tỉ số giữa thể tích toàn phần và thể tích buồng cháy .

Động cơ Điêzen có tỉ số nén cao hơn so với động cơ xăng [ thường thì động cơ xơ xăng có ε = 6 ÷ 10, động cơ diezen có ε = 15 ÷ 21 ] .

7. Chu trình làm việc của động cơ

Khi động cơ thao tác trong xilanh diễn ra những quy trình : nạp, nén, cháy – dãn nở, và thải. Tổng hợp cả bốn quy trình đó gọi là quy trình thao tác của động cơ .

8. Kì

Kì là một phần của quy trình diễn ra trong thời hạn một hành trình dài của pit-tông .Động cơ 4 kì là loại động cơ mà một quy trình thao tác được thực thi trong bốn hành trình dài của pit-tông .Động cơ 2 kì là loại động cơ mà một quy trình thao tác được triển khai trong hai hành trình dài của pit-tông .

II – NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ 4 KÌ

1. Nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 4 kì

a ] Kì 1 : Nạp

– Pittông đi từ ĐCT xuống ĐCD, xupáp nạp mở, xupáp thải đóng .- Pit-tông được trục khuỷu dẫn động đi xuống, áp suất trong xilanh giảm, không khí trong đường ống nạp sẽ qua cửa nạp đi vào xilanh nhờ chênh lệch áp suất .b ] Kì 2 : Nén- Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT, hai xupap đều đóng .

– Pit-tông đươck trục khuỷu dẫn động đi lên làm thể tích xilanh giảm nên áp suất và nhiệt độ của khí trong xilanh tăng .- Cuối kì nén vòi phun sẽ phun tơi một lượng nhiên liệu điêzen với áp suất cao vào buồng cháy .c ] Kì 3 : Cháy – Dãn nở- Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, hai xupáp đều đóng .- Nhiên liệu được phun tơi vào buồng cháy [ từ cuối kì nén ] hòa trộn với khí nóng tạo thành trung khí. Trong điều kiện kèm theo áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao, trung khí tự bốc cháy tạo ra áp suất cao đẩy pít-tông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công. Vì vậy, kì này còn gọi là kì sinh công .d ] Kì 4 : Thải- Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT, xupáp nạp đóng, xupáp thải mở .- Pit-tông đươck trục khuỷu dẫn động đi lên đẩy khí thải trong xilanh qua ngoài .Khi pit-tông đến ĐCT, xupap thải đóng, xupap nạp lại mở, trong xilanh lại diễn ra kì 1 của quy trình mớiTrong thực tiễn để nạp được nhiều hơn và thải được sạch hơn, những xupap được sắp xếp mở sớm và đóng muộn hơn, đồng thời để quy trình cháy-dãn nở diễn ra tốt hơn, vòi phun cũng được sắp xếp ở phun ở cuối kì nén, trước khi pít-tông lên đến DCTTrong quy trình thao tác của động cơ 4 kỳ thì kỳ cháy dãn nở là kỳ duy nhất sinh công, những kỳ còn lại là những kỳ tiêu tốn công đã sinh ra .Để nạp được nhiều hơn và thải được sạch hơn thì những xupáp được sắp xếp mở sớm hơn và đóng muộn hơn .

2. Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì

Nguyên lí thao tác của động cơ Xăng 4 kì tựa như như nguyên lí thao tác của động cơ Điêzen 4 kì, chỉ khác ở 2 điểm sau :- Trong kì nạp ở động cơ Điêzen khí nạp vào là không khí, ở động cơ xăng khí nạp vào là hoà khí [ hỗn hợp gồm xăng và không khí ]. Hoà khí này được tạo bởi bộ chế hoà khí lắp trên đường ống nạp .- Cuối kì nén, ở động cơ Điêzen diễn ra quy trình phun nhiên liệu, ở động cơ xăng Bugi bật tia lửa điện để châm cháy trung khí ..

III – NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ 2 KÌ

1. Đặc điểm cấu tạo của động cơ 2 kì

Cấu tạo đơn thuần hơn động cơ 4 kì. Hình 21.3 ra mắt sơ đồ cấu trúc động cơ xăng 2 kì loại ba cửa khí [ nạp, quét, thải ]. Động cơ không dùng xupap, pit-tông làm thêm trách nhiệm của van trượt để đóng, mở những cửa. Hoà khí đưa vào xilanh phải có áp suất cao, nên trước khi vào xilanh chúng được nén trong cacte .

2. Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì

a ] Kì 1 : Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, trong xi lanh xẩy ra những quy trình cháy dãn nở, thải tự do, quét và thải khí. Tiến trình đơn cử như sau :- Đầu kì 1, pit-tông ở ĐCT [ H 21.4 a ]. Khí cháy có áp suất cao dãn nở đẩy pit-tông 2 đi xuống, làm quay trục khuỷu 6 sinh công. Quá trình cháy dãn nở kết thúc khi pit-tông khởi đầu Open quét 3 .- Từ khi pit-tông Open thải cho đển khi khởi đầu Open quét 9 [ H 21.4 c ], khí thải trong xi lanh có áp suất cao qua cửa thải thoát ra ngoài, tiến trình này còn gọi là quá trình thải tự do .- Từ khi pit-tông Open quét cho tới khi tới ĐCD [ H 21.4 d ] hoà khí có áp suất cao từ cacte qua đường thông 8 và cửa quét đi vào xi lanh đẩy khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài, quy trình tiến độ này được gọi là quy trình tiến độ quét thải khí .Đồng thời khi pit-tông đi xuống đóng cửa nạp cho tới khi pit-tông đến ĐCD, hoà khí trong cacte được nén nên áp suất và nhiệt độ hoà khí tăng lên. Pit-tông được sắp xếp đóng cửa nạp trước khi Open quét nên hoà khí trong cacte có áp suất cao .

b ] Kì 2 : Pít-tông được trục khuỷu dẫn động đi từ ĐCD lên ĐCT, trong xi lanh diễn ra những quá trìng quét – thải khí, lọt khí, nén, và cháy. Diễn biến như sau :- Lúc đầu cửa quét và cửa thải vẫn mở [ H21. 4 d ] hoà khí có áp suất cao từ cạcte qua đường thông 8 và cửa quét 9 vẫn liên tục đi vào xi lanh. Khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài. Quá trình quét thải khí chỉ kết thúc khi pít-tông đóng cửa quét [ H21. 4 e ]- Từ khi pit-tông đóng cửa quét đến khi đóng cửa thải [ H 21.4 g ] thì một phần hoà khí trong xi lanh bị lọt ra cửa thải ra ngoài. Giai đoạn này gọi là quá trình lọt khí .- Từ khi pit-tông đóng cửa thải tới khi đến ĐCT [ H 21.4 a ] quy trình nén mới thực sự diễn ra. Cuối kì 2 bugi bật tia lửa điện châm cháy hoà khí. Giai đoạn nén và cháy .Quá trình nạp hoà khí vào cacte như sau : Khi pit-tông đi từ ĐCD lên đóng cửa quét và cửa nạp vẫn còn đóng áp suất trong cạcte giảm, pit-tông liên tục đi lên Open nạp 4, hoà khí trên đường ống nạp đi vào cacte nhờ sự chênh lệch áp suất .Như vậy với động cơ 2 kì, phía dưới pit-tông và cacte đóng vai trò như một máy nén khí. Quá trình nạp của động cơ là quy trình hoá khí quả cửa quét 9 đi vào xilanh .

3. Nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 2 kì

Nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 2 kì tương tự như nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì. Chỉ khác ở 2 điểm sau:

Xem thêm: Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 trang 79 80 sgk Vật Lí 12

– Trong kì nạp ở động cơ Điêzen khí nạp vào là không khí, ở động cơ Xăng khí nạp vào là hoà khí .- Cuối kì nén, ở động cơ xăng thì bugi bật tia lửa điện để châm hoà cháy khí, còn ở động cơ Điêzen thì vòi phun phun nhiên liệu vào buồng cháy .

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề