Phụ gia bánh mì tiếng anh là gì

Bánh mì (tiếng Anh: bread) là thực phẩm được chế biến từ bột mì hoặc từ ngũ cốc được nghiền ra trộn với nước, thường là bằng cách nướng. Trong suốt quá trình lịch sử, bánh mì đã được phổ biến trên toàn thế giới và là một trong những loại thực phẩm nhân tạo lâu đời nhất, và rất quan trọng kể từ lúc ban đầu của ngành nông nghiệp.

Bánh mì
Phụ gia bánh mì tiếng anh là gì
Cửa hàng bánh mì, Tacuinum Sanitatis ở miền Bắc Italy, thành lập từ thế kỷ 15

Bánh mì là một trong những thực phẩm được sản xuất lâu đời nhất. Bằng chứng từ 30.000 năm trước tại châu Âu cho thấy có một lượng tinh bột trên các hòn đá được sử dụng để cắt xẻ cây.[1] Có thể là trong thời gian này, chiết xuất tinh bột từ rễ của các cây, như đuôi mèo và dương xỉ, đã được đặt trên một tảng đá bằng phẳng, sau đó được đặt trên một ngọn lửa và nấu thành một dạng bánh mì cắt lát nguyên thủy. Khoảng năm 10.000 TCN, với bình minh của Thời đại đồ đá mới và sự mở rộng của nông nghiệp, các loại ngũ cốc đã trở thành thành phần chính của bánh mì. Bào tử nấm men có mặt khắp nơi, kể cả trên bề mặt của cây lương thực, vì vậy bất kỳ bột mì nào để lâu sẽ được lên men tự nhiên.[2]

Có nhiều nguồn sách vở cho thấy bánh mì thời gian đầu được lên men. Nấm men trong không khí có thể được dùng bằng cách để lại bột mì chưa nấu tiếp xúc với không khí một thời gian trước khi nấu. Pliny the Elder viết rằng người Gaul và Iberia sử dụng bọt từ bia để sản xuất "một loại bánh mì nhẹ hơn bánh mì của các dân tộc khác." Người thế giới cổ đại uống rượu vang thay bia đã sử dụng một hỗn hợp nước ép nho và bột mì đã được lên men, hoặc cám lúa mì để ngập trong rượu vang, như một nguồn cho nấm men. Cách lên men phổ biến nhất được dùng là giữ lại một phần bột từ ngày hôm trước để sử dụng như một sản phẩm lên men dùng làm mồi.[3]

Năm 1961 quá trình làm bánh mì Chorleywood đã được phát triển, trong đó sử dụng các áp lực cơ khí lớn lên bột mì để làm giảm đáng kể thời gian lên men và thời gian thực hiện để tạo ra một ổ bánh mì. Quá trình này sử dụng quy trình trộn năng lượng cao cho phép sử dụng các hạt protein thấp hơn, hiện nay được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới trong các nhà máy lớn. Nhờ thế bánh mì có thể được sản xuất rất nhanh chóng và với chi phí thấp cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng. Tuy nhiên, đã có một số chỉ trích của các hiệu ứng sản xuất này trên giá trị dinh dưỡng của bánh mì.[4]

Gần đây, máy bánh mì trong nhà với việc tự động hóa quá trình làm bánh mì đã trở nên phổ biến.

Trong y họcSửa đổi

Người Ai Cập cổ đại sử dụng bánh mì bị mốc để điều trị nhiễm trùng sinh ra từ bụi bẩn trong các vết bỏng.[5]

Vai trò bánh mì trong tôn giáoSửa đổi

Tôn giáo khởi nguồn từ AbrahamSửa đổi

Trong suốt lễ hội Người Do Thái chẳng hạn như Lễ Vượt Qua, bánh mì chưa lên men (unleavened bread) được sử dụng chủ yếu, nhằm tưởng niệm cuộc đào thoát của nô lệ từ Ai Cập. Người Do Thái không có thời gian để lên men bánh mì, vì vậy họ chỉ ăn bánh mì chưa lên men (Matzoh).[6]

Chủ nghĩa ngoại giáoSửa đổi

Một số truyền thống của Wicca và Neo-Paganism sử dụng bánh mì như là một phần của các nghi lễ tôn giáo, kèm theo các biểu tượng khác nhau khi thực hiện.[7]

Các phong trào chống bánh mìSửa đổi

Tuy có nhiều người ăn bánh mì, nhưng một số nhà phê bình đã phủ nhận bánh mì hoàn toàn hay một số loại bánh mì mà họ cho rằng là thấp kém. Các chỉ trích tùy thuộc vào thời gian và địa điểm: bánh mì nguyên hạt bị coi là chưa tinh thế, và bánh mì trắng có xử lý không tốt cho sức khỏe; một số loại bánh mì làm tại nhà có thể mất vệ sinh và các xưởng làm bánh luôn cố pha trộn các công thức khác vào bánh mì và nhiều nữa.[8] Amylophobia, nghĩa đen là "nỗi sợ tinh bột", là một phong trào vận động ở Hoa Kỳ trong suốt thập niên 1920 và 1930.[8]

Ở Hoa Kỳ, doanh thu bánh mì giảm 11.3% trong 5 năm kết thúc vào khoảng 2013. Thống kê có thể phản ánh sự thay đổi các dạng thực phẩm mà người Mỹ lựa chọn để tăng cường năng lượng, nhưng có vài xu hướng không rõ ràng vì có nhiều sự khác biệt giữa các thị trường đối với các dạng bánh mì khác nhau (dạng cuộn, bánh mì trắng, bánh mì nguyên).[9]

Thư viện hìnhSửa đổi

Các loại bánh mìSửa đổi

  • Bánh mì gạo
  • Bánh mì kẹp (sandwich)
  • Bánh mì kiểu Việt Nam (Bánh mì Sài Gòn)
  • Bánh mì Pháp
  • Bánh mì trắng
  • Bánh mì nâu
  • Bánh mì đen
  • Bánh mì lát

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Prehistoric man ate flatbread 30,000 years ago: study. Physorg.com. Agence France-Presse. ngày 19 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ McGee, Harold (2004). On food and cooking. Scribner. tr.517. ISBN0-684-80001-2.
  3. ^ Tannahill, Reay (1973). Food in History. Stein and Day. tr.6869. ISBN0-8128-1437-1.
  4. ^ Chorleywood Industrial Bread Making Process. allotment.org.uk
  5. ^ Pećanac, M.; Janjić, Z.; Komarcević, A.; Pajić, M.; Dobanovacki, D.; Misković, SS. (2013). Burns treatment in ancient times. Med Pregl. 66 (56): 2637. PMID23888738. Chú thích có tham số trống không rõ: |month= (trợ giúp)
  6. ^ Thought For Food: An Overview of the Seder - holidays passover seder the seder plate about. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
  7. ^ Exploring Wicca: The Beliefs, Rites, And Rituals of the Wiccan Religion - Lady Sabrina, Sabrina (Lady.) - Google Books
  8. ^ a b Copeland, Libby (ngày 6 tháng 4 năm 2012) "White Bread Kills: A history of a national paranoia." Slate.com
  9. ^ Sosland, Josh. Bread market remains challenging. Food Business News, 9/17/2013 [1]

Đọc thêmSửa đổi

  • Kaplan, Steven Laurence: Good Bread is Back: A Contemporary History of French Bread, the Way It Is Made, and the People Who Make It. Durham/ London: Duke University Press, 2006. ISBN 978-0-8223-3833-8
  • Jacob, Heinrich Eduard: Six Thousand Years of Bread. Its Holy and Unholy History. Garden City / New York: Doubleday, Doran and Comp., 1944. New 1997: New York: Lyons & Burford, Publishers (Foreword by Lynn Alley), ISBN 1-55821-575-1 <
  • Spiekermann, Uwe: Brown Bread for Victory: German and British Wholemeal Politics in the Inter-War Period, in: Trentmann, Frank and Just, Flemming (ed.): Food and Conflict in Europe in the Age of the Two World Wars. Basingstoke / New York: Palgrave, 2006, pp.143171, ISBN 1-4039-8684-3
  • Cunningham, Marion (1990). The Fannie Farmer cookbook. illustrated by Lauren Jarrett (ấn bản 13). New York: Alfred A. Knopf. ISBN0-394-56788-9.
  • Trager, James (1995). The food chronology: a food lover's compendium of events and anecdotes from prehistory to the present. Henry Holt. ISBN0-8050-3389-0.
  • Davidson, Alan (1999). The Oxford Companion to Food. Oxford University Press. ISBN0-19-211579-0.
  • D. Samuel (2000). Brewing and baking. tr.537576. ISBN0-521-45257-0. Đã bỏ qua tham số không rõ |booktitle= (trợ giúp)
  • Pyler, E. J. (1988). Baking Science & Technology 3rd Ed. vols. I & II. Sosland Publishing Company. ISBN1-882005-02-3.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Phương tiện liên quan tới Bread tại Wikimedia Commons
  • Bread (food) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • Bread recipe