Sâm nhung quế phụ là tên của 4 loại thuốc quý trong Đông y giải thích nào dưới đây là sai

 1- Khi không [bỗng nhiên] thấy tức thở
Lý do: có thể là do nghẽn mạch phổi[pulmonary embolus]. Nhận xét: Cảm thấy khó thở sau khi tập thể dục hay đang ngồi có thể là do vận động hay do ưu tư lo lắng. Nhưng nếu đột nhiên bị khó thở có thể là do chứng nghẽn mạch phổi do cục đông máu làm nghẹt mạch máu trong phổi. Bệnh này có thể nguy hiểm tới tính mạng. Một lý do khác là tim lên cơn đau hoặc trụy tim. Cả hai tình huống trên đều làm cho bệnh nhân thở gấp hay khó chịu hoặc cảm thấy thiếu không khí . Cẩn đưa bệnh nhân đi cấp cứu.

2- Tim đập rộn trong khi đang ngồi yên
Lý do: có thể là do lên cơn đau tim [heart attack]. Nhận xét: Đánh trống ngực [palpitations] có thể chỉ là vì ưu tư lo lắng, nhưng cũng có thể là dấu hiệu của cơn đau tim hay chứng loạn nhịp tim [arrhythmia] .Nên liên lạc với bác sĩ ngay.

3- Choáng váng chóng mặt khi ra khỏi giường
Lý do: có thể là do huyết áp thấp. Nhận xét: Chóng mặt vào buổi sáng được gọi là “huyết áp thế đứng thấp” [orthostatic hypotension] gây ra bởi sự loại nước [dehydration] , bệnh tiểu đường, bệnh Parkinson, bệnh trụy tim, hay thuốc men bao gồm cả thuốc lợi tiểu và thuốc huyết áp. Một lý do khác có thể là chứng “chóng mặt tư thế nhẹ ” [benign positional vertigo] gây ra bởi sự xáo trộn của các bộ phận cân bằng của tai trong. Nên đi gặp bác sĩ để chẩn đoán.

4- Nước tiểu rò rỉ
Lý do: có thể là do chứng són đái [urinary incontinence] mà nguyên nhân không phải vì lão hoá, nhiểm khuẩn đường tiểu [urinary tract infection-UTI] , bệnh tiền liệt tuyến, dây thẩn kinh bị ép. hoặc tiểu đường Nhận xét: đi gặp bác sĩ để chẩn đóan

5- Đầu đau như búa bổ
Lý do: có thể là do xuất huyết não Nhận xét: Trong phần lớn trường hợp đó là triệu chứng của chứng nhức nửa đầu [migraine] chỉ cần uống thuốc giảm đau và nghỉ ngơi là hết. Nhưng một vài trường hợp hiếm xẩy ra là chứng nhức đầu có thể là dấu hiệu có khối u hay xuất huyết trong não. Cẩn đặc biệt chú ý là khi bị đau nhiều nửa bên đầu một cách đột ngột và kéo dài mà lại kèm theo buồn nôn, ói mửa, và chảy nước mắt. Trong trường hợp sau này phải đi bệnh viện gấp.

6- Mắt bị sưng vù
Lý do: có thể là do viêm dây thần kinh mắt [optic neuritis]. Nhận xét: Dây thần kinh mắt có thể bị nhiễm khuẩn hay bị dị ứng. Nếu chữa sớm thì không hại gì cho mắt vì vậy cần đi bác sĩ khẩn cấp.

7- Tai đau và mắt nhìn thấy hai hình [song thị]
Lý do: có thể do tai giữa bị nhiễm khuẩn Nhận xét: Bệnh có thể trở thành nghiêm trọng bất ngờ vì vậy cần đi bác sĩ cấp thời nếu chứng đau không dứt và/hoặc có bị thêm chóng mặt lảo đảo, nhức đầu, ói mửa, song thị, nửa ngủ nửa thức, cổ cứng đơ, sưng ở sau tai, sốt nhiều và liệt mặt.

8- Tự nhiên giảm sút ký
Lý do: có thể là do ung thư. Nhận xét: Nếu ăn uống vẫn bình thường như cũ mà đột nhiên bị sút cân thì có thể là bị bệnh ác tính. Một nguyên nhân khác cũng có thể là do sự bất bình thường nội tiết [endocrinic abnormality] như bệnh tuyến giáp trạng [thyroid disorder], trầm cảm hay tiểu đường. Nên đi gặp bác sĩ ngay để chẩn đoán.

9- Đột nhiên đau háng
Lý do: có thể là do tinh hoàn bị xoắn Nhận xét: Đây là một khuyết tật bẩm sinh khá thông thường. Ống dẫn tinh trùng bị xoắn làm máu không chạy tới tinh hoàn. Cơn đau cũng giống như bị đá vào háng. Đôi khi ngoài cơn đau còn thấy bị sưng nữa. Trong vòng 4 hay 6 tiếng thì còn cứu đươc, chứ trễ từ 12 đến 24 tiếng thì coi như phải cắt bỏ. Một nguyên nhân khác có thể là nhiểm khuẩn mào tinh hoàn [epididymis] tức là bộ phận trữ tinh trùng. Trong trường hợp này có thể dùng trụ sinh để chữa trị.

10 – Đau nhói gan bàn chân
Lý do: có thể là do bệnh thần kinh [neuropathy] . Nhận xét: Đau nhói cứ tái phát ở bất cứ chỗ nào trên cơ thể có thể là do sự nén ép dây thần kinh, tăng thông khí phổi [hyperventilation] hoặc bệnh thần kinh. Liên lạc với bác sĩ càng sớm càng tốt.

11- Vết thâm tím mãi không tan Điều gì xẩy ra:
Lý do: bệnh tiểu đường. Nhận xét: Vết đứt hay thâm tím chậm lành có thể là dấu hiệu của bệnh tiểu đường [dấu hiệu khác gồm có da bị ngứa hoặc đau nhói bàn tay hay bàn chân]. Nên tìm cách giảm cân [giảm 10 phẩn trăm trọng lượng ảnh hưởng đáng kể lên mức đường trong máu], tập thể dục và coi chừng thói quen ăn uống.

12 – Răng đau buốt khi ăn Sô-cô-la Điều gì sẽ xẩy ra:
Lý do: viêm lợi. Nhận xét: Một trong những dấu hiệu đầu tiên của sâu răng là nhạy cảm với đồ ngọt. Dấu hiệu đầu tiên khác là răng mất mầu và có mùi khi cà răng. Kỹ thuật laser có thể phát hiện sớm các ổ răng sâu và tiêu diệt các vi khuẩn trước khi làm sâu răng.

13 – Vòng eo rộng 42 inch Điều gì sẽ xẩy ra:
Lý do: bất lực. Nhận xét: Có thể bây giờ chưa có vấn đề nhưng trong tương lai bạn có thể bị loạn năng cường dương [erectile disfunction] . Nguyên do là vì khi đàn ông quá mập các động mạch thường hay bị nghẹt eo thon lại, thắt vừa dây lưng 34 inch.

14 – Mắt thoáng không thấy gì – chỉ trong một giây                                                nên dòng máu không đủ làm cho cương. Hãy tập thể dục đều cho đến khi 
Lý do: có thể là do đột quỵ [stroke]. Nhận xét: Các yếu tố rủi ro chính của đột quỵ là cao huyết áp [trên 140/90] và cholesterol toàn phần cao hơn 200. Bị tê một bên người và tạm thời hai mắt không nhìn thấy gì là những dấu hiệu đáng chú ý nhất. Đột nhiên bị tê, nói liú lưỡi, hay mất thăng bằng có thể là bẳng chứng của một cơn đột quỵ nhẹ gọi là đột quỵ thiếu máu cục bộ đoản kỳ [transient ischemic attack- TIA]. Đột quỵ nhẹ này thường báo trước một đột quỵ thật sự nên khi có triệu chứng của TIA thì phải gặp bác sĩ ngay.

15 – Có cảm giác như bị ợ nóng [heartburn]
Lý do: có thể là do chứng đau thắt [angina]. Nhận xét: Đau ngực cả hàng giờ, lúc có lúc không, được bác sĩ gọi là “hội chứng mạch vành không ổn định” [unstable coronary syndrome]. Nguyên nhân là vì các cục đông máu đươc tạo thành bên trong thành động mạch vành ngay tại chỗ mảng [plaque] bị bể vỡ. Khoảng 50 phẩn trăm những người có hội chứng trên đây sẽ bị lên cơn đau tim trong vòng 6 tháng sau. Mỗi khi thấy đau thắt ngực, cần phải đi bệnh viện.

16 – Đau lưng nhiều
Lý do: có thể là do chứng phình mạch [aneurysm]. Nhận xét: Đau cũng tương tự như vừa dọn dep xong tủ quẩn áo bề bộn. Thế nhưng chườm nóng, nghỉ ngơi, uống thuốc giảm đau thông thường lại không khỏi. Nếu không phải vì tập thể dục thì đau lưng bất chợt như vậy có thể là dấu hiệu của chứng phình mạch. Chứng đau này chỉ hết khi động mạch chủ bị bể. Một nguyên nhân khác của chứng đau lưng này – kém phần nguy hiểm hơn – là sạn thận. Bác sĩ cho chụp CT scan để xác định vị trí và hình dạng của chỗ mạch phình, sau đó cho uống thuốc huyết áp hay giải phẫu ghép nối nhân tạo.

17- Ngồi lâu trên ghế không yên
Lý do : có thể do các cơ lưng bị căng thẳng. Nhận xét : Nếu cứ phải thay đổi vị thế ngồi luôn tức là có dấu hiệu các cơ lưng bị căng thẳng và điều này có thể dẫn đến đau lưng dưới. Cẩn phải lựa chọn ghế ngồi cho thoải mái, sao cho đầu ở vị trí ngay đối với cột sống để giảm tối thiểu sức căng thẳng trên cổ, vai và lưng dưới.

18 – Bạn mới biết thân phụ bị cao huyết áp
Điều gì sẽ xẩy ra: bạn cũng sẽ bị cao huyết áp luôn. Nhận xét: Vì bệnh cao huyết áp vừa phải không có dấu hiệu bên ngoài nên cẩn phải đo huyếp áp mỗi năm một lần, nhất là nếu trong gia đình có tiền sử bị cao huyết áp. Nghiên cứu cho thấy là những người bị căng thẳng tinh thần vì cha mẹ mắc bệnh cao huyết áp cũng có nhiểu rủi ro bị bệnh này luôn. Nếu số đo huyết áp cao hơn 140/90, bạn nên tập thể dục nhiều hơn, tìm cách sụt cân, giảm sodium trong chế độ ăn uống, ăn loại cá tốt cho tim, uống nhiều vitamin C.

19 – Tay bị run khi tập thể dục
Lý do: có thể là do cơ bắp bị mỏi mệt. Nhận xét: Nếu bạn đã bỏ tập cả nhiều tháng thì cơ bắp bị run có thể là vì mệt mỏi. Vì vậy khi mới tập trở lại bạn nên tập vừa phải, đừng tập quá mệt. Bạn hãy ngưng tập khi cảm thấy các cơ bắp bắt đầu run.

20 – Trong bàn tiệc bạn thấy mọi thứ đều quay cuồng
Lý do: do bạn đã quá chén. Nhận xét: Rượu làm suy yếu hệ thần kinh trung ương. Vì vậy nếu bạn uống quá nhiều, tất cả những gì trong cơ thể có liên quan tới hệ này sẽ đều bị suy yếu: trí phán đoán, khí sắc, khả năng phối hợp và quân bình, sự nhạy cảm với đau đớn, khả năng sinh dục… Bạn nên tránh đừng uống rươu nhiều. Bạn nên nhớ là nếu nồng độ rượu trong máu hơn 0.06 phần trăm là trên pháp lý bạn đã bị coi như là say rượu.

21- Đau dai dẳng ở bàn chân và cẳng chân
Lý do: nhiều triển vọng là do gẫy xương vì sức nén [stress fracture]. Nhận xét: Cũng giống như các mô khác trong cơ thể, xương tự tái tạo. Nhưng nếu bạn tập thể dục quá mạnh, xương không có cơ hội để lành trở lại nên một vết gẫy vì sức nén [stress fracture] sẽ có thể xuất hiện. Vì thế mu bàn chân và phiá trước cẳng chân sẽ đau dai dẳng. Bạn càng tập thể dục thì càng đau và ngay cả khi ngưng nghỉ cũng đau. Uống thuốc ibuprofen hay paracetamol không ăn thua gì. Thuốc mầu phóng xạ cho thấy chỗ xương gẫy qua hình chụp tia X, và bác sĩ sẽ bắt bạn phải nghỉ tập cho đến khi xương lành. Trường hợp xấu nhất là bạn phải bó bột vài tuần.

22 – Đau như cắt ở bụng
Lý do: Vì vùng giữa xương sườn và háng có kẹt đầy các bộ phận nên đau có thể là triệu chứng hoặc của viêm ruột thừa, viêm tụy tạng hoặc của túi mật bị sưng. Cả ba trường hợp đểu có cùng một nguyên nhân : vì một lý do nào đó các bộ phận này đã bị nhiễm khuẩn nguy hại đến tính mạng. Nhận xét : Nếu để bộ phận nói trên bể vỡ ra thì bệnh nhân có thể bị chết, vì vậy cẩn đi bệnh viện cấp thời.

23- Cẳng chân bị đau và sưng to
Lý do: có thể là do chứng huyết khối tĩnh mạch sâu [deep vein thrombosis –DVT]. Nhận xét: Chỉ cẩn ngổi một chỗ liền chừng 6 tiếng hay hơn là máu sẽ tụ ở cẳng chân dưới tạo thành cục đông máu [gọi là chứng huyết khối tĩnh mach sâu]. Cục đông máu đủ lớn sẽ làm nghẹt tĩnh mạch bắp chân gây đau và sưng. Xoa cẳng chân là điểu đầu tiên bạn sẽ làm nhưng cũng là điều tệ hại nhất vì cục đông máu lớn có thể chạy ngược lên phổi, điều nầy gây nguy hiểm đến tính mạng của bạn. Muốn chụp hình tia X để định bệnh DVT bác sĩ phải chích chất mẩu vào tĩnh mach. Bác sĩ sẽ cho thuốc làm tan cục đông máu hoặc đặt cái lọc vào tĩnh mạch để chặn cục đông máu không cho chạy lên phổi.

24 – Tiểu tiện bị đau
Lý do: có thể là do ung thư bàng quang [bọng đái]. Nhận xét: Rặn tiểu là cả một cực hình và nước tiểu lại có màu rỉ sắt. Đau và máu trong nước tiểu là hai triệu chứng của ung thư bàng quang. Hút thuốc là yếu tố rủi ro bị bệnh lớn nhất. Nếu khám phá sớm bệnh có 90 phẩn trăm được chữa khỏi.

Khác biệt giữa dị ứng và phản ứng thuốc

Đa số những dị ứng và phản ứng thuốc đều nhẹ thôi, nhưng cả hai loại đều có thể gây ra phản ứng nguy hiểm. Dị ứng thuốc, như trên đã nói, là do tác dụng của hệ miễn nhiễm, nhưng phản ứng thuốc thì lại có thể do nhiều các tác dụng khác nhau, ngay cả từ các tác dụng chủ đích của thuốc. Một thứ thuốc uống vào với chủ đích chữa một triệu chứng hay một bệnh nào đó, có thể lại gây ra một triệu chứng mới ở một bộ phận khác của cơ thể.

Bảng triệu chứng sau đây cho thấy sự khác biệt giữa dị ứng và phản ứng thuốc:

Triệu chứng Dị ứng thuốc:

§  Nhẹ: Nổi đỏ, Ngứa. Nổi mề đay

§  Nặng hơn: Sưng mặt. Khó thở. Huyết áp tụt nhanh. Tim đập không đều

Triệu chứng Phản ứng phụ của thuốc:

§  Nhẹ: Buồn nôn. Ói. Tiêu chảy. Đau nhức bắp thịt. Nhức đầu. mệt. Buồn  ngủ hoặc không ngủ được.

§  Nặng hơn: Chảy máu bất thường. Hư thận. Hư gan. Hư bắp thịt. Lú lẫn.

Triệu chứng thông thường nhất của dị ứng thuốc là nổi đỏ trên da, từ những vết nhỏ cho tới những bệt lớn thật đỏ và sưng. Nặng hơn thì là sưng mặt, thở hổn hển hay chóng mặt. Thuốc cũng có thể gây ra dị ứng anaphylaxis là một dị ứng rất nặng nguy hiểm đến tính mạng do huyết áp tụt rất nhanh, cổ họng sưng lớn bít luôn đường thở.

“Dị ứng” aspirin: phản ứng thuốc nhưng lại có dạng của dị ứng

Aspirin và các thuốc chống đau nhức dạng NSAIDs như Advil, Motrin, Naproxen... có thể gây ra triệu chứng giống như dị ứng như suyễn, nghẹt mũi, chẩy nước mắt, đôi khi đỏ và sưng mặt, nơi 10% những bệnh nhân bệnh suyễn. Những thuốc này khi vào cơ thể sẽ ngăn tác dụng của một loại phân hóa tố tên COX 1 [phân hóa tố này gây ra phản ứng viêm và sốt], do đó làm giảm đau. Tuy nhiên vì thuốc NSAIDs ngăn tác dụng của COX 1, vô hình trung chúng làm tác dụng của các phân hóa tố khác mạnh lên, làm tiết ra những hóa chất có tác dụng giống như histamine tức làm nghẹt khí quản, tăng đờm  và gây ra suyễn.

                                                                                                               Ngăn ngừa và chữa trị dị ứng thuốc

Nếu từng có triệu chứng dị ứng với thuốc penicillin, có thể được cho làm một thử nghiệm dị ứng đối với chất này để biết chắc chắn. Nhưng những thử nghiệm tương tự với các loại thuốc khác lại không được “chắc ăn” bằng thử nghiệm penicillin.

Nếu có triệu chứng dị ứng không lâu sau khi uống thuốc, nên gọi bác sĩ. Đối với những triệu chứng nhẹ như nổi đỏ và ngứa, có thể uống thuốc mua tự do như Benadryl. Những triệu chứng nặng hơn cần được chữa bằng thuốc corticosteroids. Dị ứng anaphylaxis là một trường hợp khẩn cấp cần chích epinephrine và nằm bệnh viện để theo dõi huyết áp và trợ hô hấp.

Một khi biết dị ứng với một chất nào đó, nên tránh chất thuốc ấy cũng như các chất liên hệ và báo cho tất cả những nhân viên y tế, kể cả nha sĩ biết. Cũng nên đeo một tấm lắc cho biết loại dị ứng.

Một tài liệu nói về bệnh Ung Thư của:  Bệnh viện Johns Hopkins, trường đại học Baltimore, Maryland ở Hoa Kỳ.

Một trong những bệnh viện nổi tiếng nhất trên thế giới

đã thay đổi quan điểm của mình về bệnh Ung Thư

●      Bệnh viện Johns Hopkins là một bệnh viện trường đại học nằm ở Baltimore, Maryland ở Hoa Kỳ.

Được thành lập nhờ tài trợ từ John Hopkins, ngày hôm nay Trường Đại Học Johns Hopkins là một trong những bệnh viện nổi tiếng nhất trên thế giới là năm thứ 17 liên tiếp được phân loại đánh giá ở vị trí hàng đầu [Số 1] trong bảng xếp hạng của các bệnh viện tốt nhất tại Hoa Kỳ.

●    Sau nhiều năm nói với mọi người “Phương Pháp Hóa Trị Liệu” là cách duy nhất để điều trị và loại bỏ Ung Thư.

●    Ngày nay:  Bệnh viện Johns Hopkins đã bắt đầu nói với mọi người rằng:  Đã có những lựa chọn thay thế khác với “Phương Pháp Hóa Trị Liệu” một cách hiệu quả hơn để chống lại Ung Thư là:  Không nuôi các tế bào Ung Thư với các chất dinh dưỡng cần thiết cho nó để nó không thể phát triển được.

Thức Ăn Của Tế Bào Ung Thư:

A.  Đường:  Là một loại thực phẩm của bệnh Ung Thư:

      ●   Không ăn “Đường” là cắt bỏ một trong những nguồn quan trọng nhất của các tế bào Ung Thư.

      ●   Có sản phẩm thay thế “Đường như:  Saccharin, nhưng chúng được làm từ Aspartame và rất có hại.

      ●   Tốt hơn nên thay thế “Đường bằng:  “Mật Ong Manuka” hay “Mật Đường” nhưng với số lượng nhỏ.

      ●   Muối có chứa một hóa chất phụ gia để xuất hiện màu trắng. Một lựa chọn tốt hơn cho “Muối Trắng” là:  “Muối Biển” hoặc các loại “Muối Thực Vật”.

B.  Sữa:  Làm cho cơ thể sản xuất chất “Nhầy”, đặc biệt là trong đường ruột.  Tế bào Ung Thư ăn chất “Nhầy” để sống.

      ●   Nên loại bỏ “Sữa Bò” và thay thế bằng:  “Sữa Đậu Nành”, các tế bào Ung Thư không có gì để ăn, vì vậy nó sẽ chết.

C. Các tế bào Ung Thư trưởng thành trong môi trường Acid:

      ●   Một chế độ ăn uống là “Thịt Đỏ” có tính Acid. Tốt nhất là nên ăn Cá, và một chút “Thịt Gà” thay vì “Thịt Bò” hay “Thịt Heo”.

      ●   Hơn nữa, thịt chứa kháng sinh, Hormon và ký sinh trùng, rất có hại, đặc biệt đối với những người mắc bệnh Ung Thư.

      ●   Protein thịt khó tiêu hóa và đòi hỏi nhiều Enzym.  Nếu bệnh nhân ăn thịt thì khó tiêu hóa được, chất thịt sẽ ở lại trong cơ thể, nên dễ bị dẫn tới và tạo ra các độc tố nhiều hơn.

Góp Phần Giải Quyết Vấn Đề:

1.   Một chế độ ăn uống gồm:

      ●   80% rau trái tươi và nước ép, ngũ cốc, hạt, các loại hạt như:  Hạnh Nhân [Almond] và một ít loại trái cây đặt cơ thể trong môi trường kiềm.

2.   Bệnh nhân chỉ nên ăn:

      ●   20% thực phẩm nấu chín, bao gồm cả đậu.

      ●   Nước ép rau tươi cung cấp cho cơ thể co-enzyme có thể dễ dàng hấp thụ và ngấm vào các tế bào 15 phút, sau khi đã ăn uống nước ép rau tươi để nuôi dưỡng và giúp định hình các tế bào khỏe mạnh.

      ●   Để có được các Enzyme sống, giúp xây dựng các tế bào khỏe mạnh, chúng ta phải cố gắng uống nước ép rau tươi [tất cả, bao gồm cỏ linh thảo] và ăn nhiều rau trái tươi từ 2 đến 3 lần mỗi ngày.

      ●   Không nên dùng Cà Phê, Trà và Chocolat có chứa nhiều chất caffeine.

3.  Trà Xanh:  Là một lựa chọn tốt hơn vì có chất chống Ung Thư.

      ●   Tốt nhất là uống nước tinh khiết hoặc nước lọc để tránh các chất độc và kim loại nặng trong nước thường.

      ●   Không uống nước cất vì nước này có chứa Acid.

4.  Các thành của các tế bào Ung Thư được bao phủ bởi một loại Protein rất cứng:

      ●   Khi bệnh nhân không ăn thịt, những thành của tế bào Ung Thư sẽ sản xuất nhiều Enzym hơn, tấn công các Protein của các tế bào Ung Thư và cho phép hệ thống miễn dịch [Immune System] tiêu diệt các tế bào Ung Thư.

D. Một số chất bổ sung giúp xây dựng lại hệ thống miễn dịch [Immune System]:

      ●   Floressence, Essiac, chất chống Oxy hóa, Vitamin, khoáng chất, EPA, dầu cá … giúp các tế bào để chiến đấu và tiêu diệt các tế bào Ung Thư.

      ●   Các chất bổ sung khác như:  Vitamin E được biết đến bởi vì nó gây ra Apoptosis, cách bình thường của cơ thể để loại bỏ các tế bào vô dụng hoặc bị lỗi.

E.  Ung thư là một căn bệnh của cơ thể, tâm trí và tinh thần:

      ●   Một thái độ hoạt động và tích cực hơn sẽ giúp các bệnh nhân Ung Thư chiến đấu và sống còn.

      ●   "Giận dữ và không hiểu biết, không tha thứ sẽ đặt cơ thể vào tình trạng căng thẳng và một môi trường Acid”.

      ●   Học để có tâm hồn khả ái và yêu thương với một thái độ sống tích cực là rất có lợi cho sức khỏe.

      ●   Học thư giãn và tận hưởng cuộc sống.

F.  Các tế bào Ung Thư không thể sống trong một môi trường dưỡng khí [oxygénée]:

      ●   Luyện tập thể dục hàng ngày, hít thở thật sâu giúp lấy thêm nhiều Oxy vào các tế bào.

      ●   Liệu pháp Oxy là một yếu tố giúp tiêu diệt các tế bào Ung Thư.

      ●   Không để hộp nhựa trong Microwave.

      ●   Không để chai nước trong tủ lạnh.

      ●   Không để tấm nhựa trong Microwave.

G. Các hoá chất như Dioxin gây Ung Thư, đặc biệt là Ung Thư Vú:

      ●   Dioxin rất có hại, đặc biệt là đối với các tế bào cơ thể.

      ●   Đừng để trong tủ lạnh chai nước nhựa bởi vìnhựa sẽ "đổ mồ hôi" Dioxin và làm nhiễm độc nước uống.

      ●   Gần đây, Tiến sĩ Edward Fujimoto, Giám Đốc chương trình Wellness ở bệnh viện Castle, xuất hiện trong một chương trình truyền hình giải thích sự nguy hiểm của chất “Dioxin”.

      ●   Ông nói rằng:  Chúng ta không nên đặt hộp nhựa trong Microwave, đặc biệt là các loại thực phẩm có chứa chất béo.

      ●   Ông nói rằng:  Do sự kết hợp của chất béo và nhiệt lượng cao, nhựa sẽ truyền Dioxin vào thực phẩm và do đó vào cơ thể chúng ta.

      ●   Thay vào đó, các Bạn có thể dùng thủy tinh như: Pyrex hoặc gốm sứ để đun nấu.

Hô Hấp Nhân Tạo Cứu Mạng Người


Những chỉ dẫn sau đây có thể Cứu sống mạng người. Nên đọc kỹ nhiều lần để nhớ, hoặc copy để trong ví phòng khi cần. Nhưng tốt hơn hết là học một lớp CẤP CỨU TIM VÀ PHỔI [Cardio Pulmonary Resussication CPR] được Hội Tim Mạch Hoa Kỳ American Heart Association hay Hội Hồng Thập Tự Hoa KỳAmerican Red Cross tổ chức thường xuyên.

HÔ HẤP NHÂN TẠO

Hô hấp hay thở là chức năng tối quan trọng đưa dưỡng khí đến toàn thân. Óc thiếudưỡng khí [oxygen] từ 3 đến 5 phút có thể hư hoại. Do đó, nếu thấy một người ngưng thở, cần làm HÔ HẤP NHÂN TẠO đưa dưỡng khí lên óc nạn nhân.

1.Việc đầu tiên phải làm

Nếu gặp một người bất tỉnh và ngưng thở, cần lập tức gọi số 911, sau đó mới cấp cứu.

2. Xác nhận là nạn nhân không thở

Cần đánh thức, gọi nạn nhân: “Dậy đi! Mở mắt ra! Nói đi!” hoặc lắc vai nạn nhân.

3. Nếu nạn nhân không phản ứng

Nên nhớ ABC. A là AIRWAY tứ c đường thở. B là BREATHING tức thở. Và C là CIRCULATION tức sự tuần hoàn hay sự hoạt động của tim đẩy máu đi khắp cơ thể.

4. A:AIRWAY hay ĐƯỜNG THỞ

Nếu đường thở bị nghẹt [mắc cổ do miếng thịt quá lớn, bị ói làm nghẹn khí quản...] dĩ nhiên nạn nhân sẽ không thở được. Cần phải thiết lập đường thở.

Lật nạn nhân nằm ngửa. Một bàn tay đè lên trán, một bàn tay đặt dưới cằm kéo cằm nạn nhân lên [xem hình 1].

Nếu cổ nạn nhân cong một cách khác thường, có thể đã bị chấn thương cổ. Nếu để ngửa cổ như trên có thể làm cổ chấn thương nặng hơn, nguy hiểm đến tính mạng. Trường hợp này, không nên ngửa đầu ra nạn nhân, chỉ nên dùng tay kéo hàm dưới của nạn nhân lên mà thôi.

5. Xem nạn nhân có tự thở được không

Sau khi thiết lập đường thở như trên, có thể thử xem bệnh nhân có tự thở được không bằng cách quan sát như sau:

- Nhìn xem ngực nạn nhân có phồng lên xuống không?

- Kề tai vào mũi nạn nhân để nghe có tiếng thở hoặc không khí thổi ra không [hình 2]

6. Nếu không thấy nạn nhân thở, cần hô hấp cấp cứu ngayGiữ đầu và cằm nạn nhân ở vị trí đã nói trên, bịt chặt mũi để không khí thổi vào miệng không thoát ra [hình 3]. Mở miệng nạn nhân ra.

7. Lấy một hơi dài. Áp chặt miệng vào miệng nạn nhân tránh không khí thoát ra.

8. Thổi khá mạnh vào miệng nạn nhân vào khoảng 2 giây. Phải thấy lồng ngực nạn nhân phồng lên mới là hiệu quả.

9. Nếu thổi mà ngực nạn nhân không phồng lên, cần xem lại đường thở xem có thông không. Làm lại một lần nữa việc ngửa đầu nạn nhân ra và kéo cằm nạn nhân lên như nói trên. Sau đó thổi hơi 1 lần nữa. Nếu ngực vẫn không phồng lên, có thể nạn nhân mắc vật lạ trong cổ họng khiến nghẹt đường thở.

Làm sao tránh bệnh lẩn Alzheimer's

 

Khi xem xét óc của những người bệnh Alzheimer's, các nhà khoa học thấy giữa các tế bào não là mảng nhỏ li ti, được gọi là mảng beta- amyloid. Dưới kính hiển vi, những mảng này trông giống như viên thịt hoặc cuộn len. Họ cho rằng những mảng này đã dần dần phá hủy các tế bào óc.

Tại sao có những mảng này? Các nhà nghiên cứu ở Mỹ và châu Âu cho rằng câu trả lời tìm thấy trong thói quen ăn uống của chúng ta. Một số thức ăn làm dễ bị bệnh Alzheimer's và ngược lại, một số khác giúp ngăn chặn bệnh

"Chất béo xấu"

Chất béo bão hòa thuộc loại chất béo không lành mạnh: đây là chất béo trong thịt và đặc biệt là trong các sản phẩm sữa, chẳng hạn như phô mai và kem. Các nhà nghiên cứu trong Chicago Health and Aging Project thấy rằng những người ăn nhiều những “chất béo xấu“ờ có hơn ba lần nguy cơ mắc bệnh Alzheimer's so với những người tránh ăn những chất béo này. Và đây là điều đáng sợ: Nếu bạn ăn hai quả trứng và một miếng bacon [thịt ba chỉ ướp mặn] cho bữa ăn sáng, một miếng ức gà không da với một ly sữa cho bữa ăn trưa, và một bánh pizza pho mát nhỏ cho bữa ăn tối, bạn đã lấy đủ “chất béo xấu” để được xếp vào nhóm có nguy cơ cao. Đúng vậy. Những thức ăn hàng ngày mà chúng ta quen ăn khiến chúng ta bị xếp vào nhóm có nguy cơ bị bệnh. Chất transfat có trong bánh donut và các món ăn vặt khác cũng làm tăng nguy cơ bị các vấn đề của trí nhớ sau này. Sắt , đồng và các kim loại khác

Kim loại - sắt và đồng - từ các loại thực phẩm và từ nồi chảo có thể là một phần của vấn đề. Chúng ta đều cần sắt cho hồng huyết cầu và đồng cho các phân hóa tố [enzyme], nhưng với số lượng lớn, các kim loại này sản xuất các gốc hóa học làm tổn thương các tế bào não.

Các kim loại này đến từ đâu? Chất sắt có trong các loại thịt và tất nhiên là trong chảo gang, do đó nên dùng nồi chảo làm bằng thép không rỉ [stainless steel], an toàn hơn. Chất đồng được tìm thấy trong ống nước - vì vậy ta nên dùng máy lọc nước - cũng như trong gan và nhiều loại thực phẩm khác. Cả chất sắt và chất đồng thường được thêm vào các loại vitamin, vì vậy nên đọc kỹ nhãn hiệu vitamin bạn mua và chọn những loại thuốc không có các kim loại này .

Chất nhôm cũng đã được tìm thấy trong óc của bệnh nhân Alzheimer's. Trong khi các nhà khoa học tiếp tục tranh luận xem các kim loại này là thủ phạm hay chỉ là một chất có mặt vô tội vạ, tốt hơn hết là ta đừng đem chúng vào người. Không nên dùng nồi nấu bằng nhôm và đọc nhãn hiệu kỹ khi mua baking powder, thuốc antacid, và thực phẩm chế biến sẵn để chọn loại không có các chất này. 
Thực phẩm bảo vệ khỏi bệnh Alzheimer's

Không phải tất cả các thực phẩm đều có hại. Một số thực phẩm thực sự bảo vệ óc. Chúng là:

-Các loại hạt chứa nhiều vitamin E, đã được chứng minh là giúp ngăn ngừa bệnh Alzheimer's. Đặc biệt tốt là hạnh nhân [almonds], quả óc chó [walnuts], quả phỉ [hazelnuts], hạt thông [pinenuts], quả hồ đào [pecans], quả hồ trăn [pistachios], hạt hướng dương [sunflower seeds], hạt vừng [sesame seeds], và hạt lanh [flaxseed]. Chỉ cần một ounce [một nắm] mỗi ngày là đủ.


-Quả việt quất [blueberries] và nho có được màu đậm là từ anthocyanins, chất chống oxy hóa mạnh mẽ giúp học tập tốt và tăng trí nhớ trong các nghiên cứu tại Đại học Cincinnati.


-Khoai lang là thức ăn chính của người Okinawa, giống người sống lâu nhất trên trái đất. Họ cũng được biết là có thể duy trì tinh thần minh mẫn vào tuổi già. Khoai lang chứa nhiều beta- carotene, một chất chống oxy hóa mạnh mẽ .


-Các loại rau lá xanh cung cấp sắt trong một hình thức dễ hấp thụ hơn khi cơ thể cần nhiều và ít được hấp thụ khi cơ thể bạn đã có dư, bảo vệ bạn khỏi tình trạng quá dư chất sắt, có thể gây hại cho não. Rau xanh cũng có rất nhiều chất folate, một loại vitamin B bảo vệ óc.


-Các loại đậu và chickpeas có vitamin B6 và folate cũng như protein và cancium, không có chất béo bão hòa hoặc transfat.


-Vitamin B12 rất cần thiết để giúp hệ thần kinh và các tế bào não khỏe mạnh. Folate , vitamin B6 và vitamin B12 hợp chung sẽ loại bỏ homocysteine, là chất tích tụ trong máu - giống như chất thải nhà máy - và làm hư não.


-Ăn chay, nhất là ăn thuần chay rất tốt. Một nghiên cứu tại đại học Loma Linda cho thấy người ăn chay không chỉ sống lâu hơn những người ăn thịt mà họ giữ được sự minh mẫn lâu dài hơn. 
Vận động bộ óc thường xuyên

Dùng những cách sau để vận động bộ óc:-Làm trái tim đập mạnh hơn: Đi bộ nhanh 40 phút ba lần mỗi tuần mang oxygen lên óc và có thể đảo ngược sự co rút do tuổi cao của óc, theo trường đại học Illinois.

-Vận động trí óc: Những bài tập kích thích não - từ sách, báo hay các bài tập não đã được chứng minh là làm óc mạnh lên.


-Ngủ. Giấc ngủ rất cần thiết để gìn giữ trí nhớ. Nửa đầu của đêm rất quan trọng cho giấc ngủ sóng chậm, khi bộ óc tổng hợp các sự kiện và từ ngữ học được trong ngày. Nửa thứ hai của đêm nhấn mạnh giấc ngủ REM, khi những cảm xúc và kỹ năng thể lý được tổng hợp. Nên đi ngủ vào khoảng 10:00 tối, và ngủ đủ tám tiếng hoặc nhiều giờ như có thể được. 


Bảo vệ trí nhớ của bạn
Tránh những "chất béo xấu" trong các loại thịt , các sản phẩm sữa, bánh ngọt ăn vặt, và tận dụng các chất dinh dưỡng tốt trong các loại rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt , và đậu. Vitamin B12 là một chất dinh dưỡng cần thiết. Và đừng quên tập thể dục cho thể xác cũng như tinh thần mỗi ngày.

Đừng chần chờ. Nếp nhăn bắt đầu rất sớm và cuộc sống cũng như tóc bạc và những thay đổi trong bộ óc đã bắt đầu và tiến hành trước khi hầu hết chúng ta nhận ra. Ngay bây giờ là thời gian để tận dụng các loại thực phẩm tốt cho não.

 Trên đôi bàn chân có rất nhiều đầu mối thần kinh liên quan đến các tạng phủ. Cho nên dùng tay để chà xát, xoa bóp rất có lợi cho sức khoẻ. Thí dụ :

- Mu ngón chân út có liên quan đến bàng quang, xát ngón chân út có thể chữa được chứng bí đái, đái són, đái buốt


- Mu 
ngón chân thứ hai có liên quan đến dạ dày, xát ngón thứ 2 có thể chữa được chứng chướng bụng, đầy hơi, ợ chua.

Ngón chân cái có liên quan đến gan, tì, lòng bàn chân có liên quan đến thận. 
- Xát gan bàn chân có thể chữa được lưng đau, mỏi, ù tai, nghễnh ngãng.

Ngón thứ tư có liên quan đến gan, xát ngón này có thể chữa được táo bón, lưng vai đau mỏi .. 
Thường xuyên xát gan bàn chân không những làm tăng lưu lượng máu, tăng tính đàn hồi thành mạch máu, mà còn kích thích não bộ trị được chứng nhức đầu, hoa mắt, mất ngủ, mộng mị 
.. Người già thường xuyên xát chân còn phòng được chứng tê bì, chân tay giá lạnh.

Phương pháp xát chân cụ thể :
Trước tiên ngâm chân vào nước nóng 15 phút, lau sạch.. 
Ngồi trên giường hoặc ghế, chân nọ gác lên đầu gối chân kia, một tay xoa gan bàn chân, một tay xoa mu bàn chân, xát đi, xát lại khoảng 200 lần là vừa.

Ðổi chân, cũng làm như trên. Xát cho đến khi nóng, người cảm thấy khoan khoái, dễ chịu là được.

Mỗi ngày làm 2 lần vào buổi sáng và tối.

Lợi ích của đi bộ 
Ði bộ mỗi ngày 30 phút sẽ đem lại cho bạn những tác dụng không ngờ đối với sức khoẻ thể chất và tinh thần.

1. Tốt cho tim

Một nghiên cứu gần đây đưa ra kết luận, nếu đi bộ nhanh 30 phút mỗi ngày sẽ làm giảm nguy cơ phát triển hội chứng chuyển hoá [metabolic syndrome]- một nhóm các triệu chứng ban đầu dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, tiểu đường, và đột qụy. Theo thống kê tại Mỹ, có khoảng 24 triệu phụ nữ nước này mắc hội chứng chuyển hoá. Không có thời gian để đi bộ nửa giờ mỗi ngày ?

Một nghiên cứu ở Anh cho thấy rằng, hoạt động thường xuyên [Kết hợp đi bộ và đi xe đạp] đồng nghĩa với việc giảm 11 % nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, đặc biệt là đối với phụ nữ.

2. Loại bỏ nguy cơ mắc ung thư vú 
Ði bộ chỉ cần vài giờ mỗi tuần có ý nghĩa đặc biệt trong việc giảm nguy cơ mắc ung thư vú, [theo công bố trên tờ tạp chí của hội y học Mỹ].

Ðồng thời đi bộ làm giảm béo, tăng khả năng sản sinh estrogen. Kết quả của nghiên cứu trên 74.000 phụ nữ ở tuổi mãn kinh [50-79 tuổi] với những người có thể trạng bình thường, nguy cơ mắc ung thư vú giảm đi 30 %, còn những người thừa cân thì chỉ giảm từ 10-20 %. Nghiên cứu trên phụ nữ trẻ hơn cũng đưa đến kết quả tương tự.

3.Giúp ngủ ngon hơn 
Ði bộ nhanh vào buổi chiều giúp bạn có được một giấc ngủ ngon hơn [Theo lời khuyên của tổ chức Giấc ngủ Quốc tế]. Hơn nữa, nhiều ý kiến còn cho rằng, đi bộ làm tăng lượng hormone serotonin giúp cho bạn được thư giãn …

Tuy nhiên bạn đừng nên đi bộ 2 giờ trước khi ngủ vì nó quá muộn để cơ thể nghỉ ngơi trở lại.

4. Làm giảm sự đau nhức cơ thể 
Hãy đi bộ và bạn sẽ giảm sự đau nhức cơ thể [Ðó là lời khuyên của các nhà khoa học, đặc biệt là môn đi bộ nhanh [Chiwalking- một ý tưởng kết hợp Thái cực quyền, Yoga và Pilates- một môn thể dục mềm dẻo]. Nó giống như việc đi bộ thường xuyên nhưng bởi vì bạn thư giãn có ý thức, nó làm cơ thể bạn trở nên cân bằng bao gồm việc vận động cánh tay, làm cho chân không bị stress như khi đi bộ. Kết quả làm giảm đi sự đau nhức. Môn Chiwalking hiện ngày một phổ biến ở Mỹ.

5. Nó làm cho bạn hạnh phúc 
Ði bộ có thể làm cho bạn giảm bớt sự buồn chán, lo âu và stress, đó là một hiệu quả mà ít ai ngờ tới. Chỉ cần 30 phút đi bộ sẽ khiến cho tâm trạng của bạn trở nên khá hơn.

Theo nhà nghiên cứu thuộc trường đại học Texas - Mỹ]. Bỏ ra 90 phút đi bộ 5 lần mỗi tuần là bạn sẽ có được tâm trạng tốt nhất [nghiên cứu của đại học Temple]. Một giải thích được đưa ra : Ði bộ giúp cơ thể sản sinh ra endorphin, một hoá chất làm cải thiện tâm trạng tạo cho bạn cảm giác lạc quan, yêu đời hơn.

6. Giúp làm giảm bớt trọng lượng của cơ thể

Ði bộ 30 phút mỗi ngày có thể tránh sự tăng cân ở hầu hết những người ít hoạt động tự nhiên. Mặt khác, nếu phụ nữ đi bộ một giờ mỗi ngày và năm lần trong một tuần sẽ tiêu hao 1.500 calo mỗi ngày và giảm khoảng 11 kg cân nặng bị thừa mỗi năm. Việc đi bộ có thể kiểm soát trọng lượng cơ thể của bạn.

7. Duy trì trí nhớ cho người cao tuổi 
Một vài nghiên cứu trên nhóm người cao tuổi chỉ ra rằng đi bộ thậm chí chỉ cần 45 phút mỗi tuần sẽ giúp tránh được bệnh Alzheimer. Ði dạo hoặc tản bộ thông thường cũng đồng nghĩa với việc trí não được luyện tập và trở nên minh mẫn hơn ở tầng lớp người cao tuổi.

8. Bảo vệ xương của bạn 
Chỉ cần 30 phút đi bộ 3 lần mỗi tuần là cách tuyệt vời để bảo vệ và rèn luyện cho xương của bạn.

Giống như một bài tập, khi đi bộ sẽ đòi hỏi người phải sử dụng 95 % hệ cơ, thực tế quá trình này giúp thúc đẩy và khiến cho xương của bạn trở nên  khoẻ mạnh và rắn chắc hơn.

Thủ Phạm khiến thận tổn thương

Thận là cơ quan có rất nhiều chức năng như sản xuất hormone, lọc máu, hấp thụ khoáng chất, sản xuất nước tiểu và cân bằng độ pH trong cơ thể. 

Không uống đủ nước: Chức năng quan trọng nhất của thận đó là lọc máu và loại bỏ các chất độc cũng như các chất thải cặn bã. Khi bạn không uống đủ nước lọc trong ngày, các chất độc và chất thải cặn bã bắt đầu tích tụ và có thể gây hại nghiêm trọng cho cơ thể.

Ăn nhiều muối: Cơ thể cần natri [hay chính là muối] để hoạt động một cách chính xác. Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều hấp thụ quá nhiều muối, điều đó có thể làm tăng huyết áp và tạo ra nhiều áp lực lên thận. Giống như nguyên tắc của ngón tay cái, chỉ nên hấp thụ không quá 5 gram muối mỗi ngày.

Uống quá nhiều nước ngọt và nước có ga: Thận là cơ quan chính để điều chỉnh độ pH của cơ thể, vì thế khi mà cơ thể phải hấp thụ quá nhiều nước ngọt và nước uống có ga trong một thời gian dài sẽ làm tăng gánh nặng cho thận và làm tăng xác suất gây tổn thương thận.

Uống trà đặc sau khi uống rượu: Các chuyên gia đã chỉ ra rằng chất theophylline trong trà có tác dụng làm lợi tiểu và nó có thể ảnh hưởng khá nhanh đến thận. Rượu không có thời gian để phân hủy do đó gây ra kích thích ethanol làm ảnh hưởng nghiêm trọng cho thận.

Nhịn tiểu: Nhiều người trong chúng ta thường nhịn tiểu bởi vì họ quá bận rộn hoặc muốn tránh phòng vệ sinh công cộng. Nhịn tiểu một cách thường xuyên làm tăng áp suất nước tiểu và có thể dẫn đến suy thận, sỏi thận và tiểu không kiểm soát.

Thiếu vitamin và các khoáng chất: Nhiều sự thiếu hụt có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi thận hay suy thận. Chẳng hạn như vitamin B6 và magie là các chất cực kì quan trọng nhằm giảm bớt sỏi thận.

 Hấp thụ quá nhiều protein động vật: Hấp thụ quá nhiều protein, đặc biệt là thịt đỏ làm tăng hàm lượng chuyển hóa trong thận. Vì vậy có nhiều protein trong chế độ ăn của bạn đồng nghĩa với việc thận phải làm việc nhiều hơn và theo thời gian điều này có thể dẫn đến tổn hại thận hay rối loạn chức năng.

 Ăn rau quả không phù hợp: Chúng ta đều biết rằng ăn nhiều rau quả có lợi cho sức khỏe. Kali có trong rau thường được coi là chất hỗ trợ tốt giúp giảm huyết áp tự nhiên ,tuy nhiên nếu dùng trong thời gian dài nó lại có thể làm tổn thương thận đối với những người có vấn đề về chức năng thận.

 Thiếu ngủ: Tất cả chúng ta đều đã nghe nói về tầm quan trọng của một giấc ngủ ngon. Sự thiếu ngủ thường xuyên có thể dẫn tới nhiều căn bệnh và các bệnh về thận cũng nằm trong danh sách đó. Trong thời gian ban đêm, cơ thể hồi phục lại tế bào thận đã bị tổn thương, vì vậy hãy cho cơ thể thời gian để tự chữa lành và hồi phục.

 Uống cà phê: Cũng giống như muối, caffein có thể làm tăng huyết áp và gây áp lực lên thận của bạn. Uống cà phê quá nhiều sẽ không tốt cho thận của bạn.

 Lạm dụng thuốc giảm đau: Có quá nhiều người dùng thuốc giảm đau mặc dù chỉ là những cơn đau nhỏ, trong khi đó lại có sẵn rất nhiều phương thuốc hoàn toàn từ tự nhiên mà lại an toàn. Sử dụng quá mức hay lạm dụng thuốc giảm đau có thể dẫn đến sự tổn hại nghiêm trọng cho gan và thận.

 Sử dụng đồ uống có cồn: Đồ uống có cồn thật sự là một chất độc hợp pháp nhưng nó lại tạo ra nhiều sức ép lên thận và gan.

 Bánh mì ngọt: Có một loại phụ gia thực phẩm được gọi là kali bromat trong bánh mì và bánh ngọt làm cho bánh mềm và thơm ngon hơn. Tuy nhiên, ăn quá nhiều chất này có thể gây ra tổn hại cho hệ thống thần kinh trung ương, máu và thận.

Ăn nhiều đồ ăn chế biến sẵn: Hàm lượng chất bảo quản thực phẩm có trong các đồ ăn sẵn là rất lớn, nhất là trong đồ hộp. Nếu ăn thường xuyên, các chất bảo quản tích tụ trong cơ thể ngày càng nhiều. Khi đó khả năng đào thải độc tố có trong các chất này của gan và thận sẽ trở thành 'vô hiệu hóa'

                                                                                                                                                                                                                                                                                                              8 ĐIỀU CẤM KỴ KHI SỬ DỤNG MẬT ONG

Mật ong vừa thực phẩm vừa là dược phẩm, tuy nhiên nếu sử dụng sai cách có thể bị ngộ độc, gây nguy hiểm cho sức khỏe, thậm chí gây tửvong. Do đó, bạn cần nắm rõ kiến thức những thực phẩm kỵ với mật ong để có cách sử dụng hợp lý, bảo vệ sức khỏe gia đình mình.

Mật ong kỵ với cua: Nếu dùng chung hai thứ sẽ kích thích đường ruột, vàdễ gây tiêu chảy, thậm chí trúng độTrong Đậu phụ [tàu hũ] thường có thạch cao và trong Mật ong thì có đường.c. cho nên không nên ăn chungHai thành phần này gặp nhau sẽ tạo hiện tượng vón cục, đông cứng trong dạdày gây khó thở, hụt hơi rồi hôn 

Mật ong kỵ với đậu phụ: Đậu cũng như các sản phẩm chế biến từ đậu vàmật ong đều chứa nhiều chất dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe.mê. Đặc biệt, nếu mắc bệnh tim mạch, thời gian dẫn đến tử vong có thể nhanh hơnTuy nhiên, chúng lại không thể kết hợp với nhau để cùng chế biến, nếu không sẽ dẫn đến tiêu chảy. Không những thế, khoáng chất, protein thực vật, axit hữu cơ trong đậu phụnếu kết hợp với enzym trong mật ong sẽ xảy ra phản ứng sinh hóa bất lợi cho sức khỏe.

Mật ong kỵ với cá chép Nếu vô tình trong món ăn nào đó, bạn kết hợp mật ong và cá chép là không tốt, cơ thể có thể bị trúng độc ngay. Trong trường hợp này, bạn có thể dùng đậu đen, cam thảo để giải độc.

Mật ong kỵ với cây thì làMật ong và cây thì là, nếu vô tình kết hợp chúng trong một món ăn nào đó sẽ không tốt, có thể gây tổn thương gan, sưng hoặc đau mắt đỏ.

Mật ong và cơm: Nghe có vẻ rất khó hiểu vì cơm vốn dĩ mát, lành chúng ta vẫn ăn hằng ngày. Còn mật ong lại bổ dưỡng. Nhưng sự thật, mật ong ăn cùng cơm có thể làm bạn bị đau dạ dày.

Mật ong không nên pha với nước đun sôi: Mật ong có thể uống chung với nước ấm rất tốt cho cơ thể. Nhưng nếu pha mật ong với nước đun sôi lại không hề tốt. Mật ong có hàm lượng enzyme, vitamin và khoáng chất phong phú. Nếu hòa lẫn với nước sôi, sẽ không thể duy trì được màu sắc, vùi vị tự nhiên, mà còn phá vỡ thành phần dinh dưỡng của mật ong. Nhiệt độ nước tốt nhấtđể hòa cùng mật ong là 35 độ C.

Mật ong kỵ với hành tây Mật ong kết hợp với hành tây sẽ khiến cho axit hữu cơ, enzyme trong mật ong gặp axit amin chứa lưu huỳnh trong hành tây, nảy sinh phản ứng hóa học có hại, hoặc sản sinh chất có độc, kích thích dạ dày gây tiêu chảy.

Mật ong không nên dùng với lá hẹ Theo dân gian, trẻ nhỏ bị ho thường dùng mật ong và lá hẹ hấp lên lấy nước cho uống. Nhưng thực tế lại không phải vậy. Nó chỉ có tác dụng nếu hệ tiêu hóa của em bé tương đối ổn định. Hẹ có hàm lượng vitamin C phong phú. Tuy nhiên, nếu kết hợp với mật ong có thể gây tiêu chảy

Mướp đắng được ví như một loại thuốc dân gian rất tốt, lành tính, chữa được nhiều bệnh, dễ sử dụng. Rất ít người biết mướp đắng còn là vị thuốc chữa ho, viêm họng rất hiệu quả.

Mướp đắng là một loại quả ra nhiều vào mùa hè, có vị hơi đắng, nhai kỹ có cảm giác ngầy ngậy, bùi bùi. Từmướp đắng người ta có thể chế ra được rất nhiều món ăn, đồ uống ngon như mướp đắng xào trứng, mướp đắng nhồi thịt, trà khổ qua… thậm chí cả các loại nước tắm trị rôm sảy cho trẻ em.

Ngoài ra, mướp đắng còn được ví như một loại thuốc dân gian rất tốt, lành tính, chữa được nhiều bệnh, dễ sử dụng. Rất ít người biết mướp đắng còn là vị thuốc chữa ho, viêm họng rất hiệu quả.

Công dụng của mướp đắng

                                                                                                                                                                                                                            Mướp đắng bổ gan

Mướp đắng giúp mát gan, bổ gan, hỗ trợ tiêu hóa, cải thiện chức năng túi mật. Dùng mướp đắng thường xuyên có thể cải thiện tình trạng táo bón, xơ gan, viêm gan.

Mướp đắng giảm lượng cholesterol

Mướp đắng giúp làm giảm lượng cholesterol, từ đó giúp bạn thoát khỏi nguy cơ mắc bệnh đau tim và đột quỵ. Cholesterol cao chỉ có thể được chẩn đoán bằng xét nghiệm máu. Ăn mướp đắng thường xuyên sẽ đem lại hiệu quả đáng ngạc nhiên.

Mướp đắng có thể dùng để chữa bệnh tiểu đường loại II

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mướp đắng làm giảm lượng đường trong máu thông qua việc tăng cường trao đổi glucose. Uống một cốc nước ép mướp đắng mỗi ngày và trải nghiệm hiệu quả. Ngừng uống nếu bạn bị đau bụng, tiêu chảy hoặc sốt. Theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên và điều chỉnh thuốc khi cần thiết, với sự trợ giúp của bác sĩ.

Mướp đắng có khả năng chống ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tụy

Một trong những lợi ích sức khỏe đáng ngạc nhiên nhất của mướp đắng là đặc tính chống ung thư. Mướp đắng đã được chứng minh có tác dụng làm gián đoạn việc sản xuất đường, có khả năng ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư tuyến tụy. Nó cũng có thể ức chế tế bào ung thư khác trong gan, đại tràng, vú, hoặc tuyến tiền liệt.

Mướp đắng tăng cường hệ miễn dịch

Một hệ miễn dịch khỏe mạnh là quan trọng cho việc chống nhiễm trùng và bệnh tật. Mướp đắng giúp ngăn ngừa cảm lạnh và có lợi cho hệ tiêu hóa. Nó còn giúp ngăn chặn hoặc hạn chế dị ứng thực phẩm, loại bỏ các bệnh nhiễm trùng nấm men tự nhiên. Một lợi ích khác là giúp điều trị chứng trào ngược axit và chứng khó tiêu.

Mướp đắng chữa bệnh sỏi thận

Thành phần của mướp đắng có thể trung hòa lượng axit dư thừa gây ra bệnh sỏi thận. Để hiệu quả, bạn có thể hòa bột mướp đắng với nước ấm tạo thành một loại “trà khổ qua” dùng hàng ngày

 bài thuốc hữu ích chữa ho, viêm họng từ mướp đắng

- Chữa viêm họng: Ăn sống vài quả mướp đắng , chắt lấy nước nuốt từ từ, nhả bã. Sau đó, dùng hạt và bã vừa nhai trà xung quanh cổ. Cách này sẽ có tác dụng ngay sau 15 phút

 -Chữa ho: Mướp đắng 1 – 2 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước uống trong ngày.

- Chữa viêm họng mạn tính, lâu ngày: Thịt nạc hầm khổ qua củ cải: Khổ qua 250g – 500g, thịt lợn nạc 125g – 250g, củ cải 100g – 200g. Khổ qua rửa sạch thái lát, thịt lợn nạc thái miếng, củ cải thái miếng hầm với nước. Khi đã chín thêm gia vị. Cho ăn ngày 1 lần, liên tục 20 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm họng mạn tính, đau rát họng, ho khan, viêm nề hoặc viêm teo niêm mạc họng.

RỤNG TÓC                                                                                                                                                                                                         

Bệnh rụng tóc có lẽ là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhiều người. Bệnh rụng tóc này thường xảy ra cho những người có độ nhờn của tóc trên mức trung bình, nôm na là tóc dầu. Bạn có mái tóc dầu... bạn hiểu được nỗi bực bội của nó.Sáng sớm thức dậy, bỏ ra vài mươi phút chải chuốt, trang điểm, làm một kiểu tóc thật đẹp.... để rồi phải chứng kiến kiểu tóc đẹp này biến mất vào buổi trưa... khi dầu ở chân tóc tiết ra quá nhiều làm cho tóc bạn bị "xẹp" xuống...Nếu triệu chứng này xuất hiện nơi bạn, hãy để ý chăm sóc mái tóc của mình trước khi quá muộn.Một mái đầu trung bình có khoảng 130.000 đến 150.000 sợi tóc Điều này cũng có nghĩa là bạn cũng có chừng đó chân tóc, và chừng đó tuyến dẫn dầu lên mái tóc bạn.Thông thường bệnh rụng tóc chỉ xuất hiện ở những người có sợi tóc mềm và mỏng. Bệnh này tấn công phái nam nhiều hơn là phái nữ. Trung bình một người đàn ông có trên 300 sợi tóc trên một phân vuông da đầu trong khi người nữ chỉ vào khoảng 280 trên mỗi phân vuông. Tóc của phụ nữ thường cứng và dầy hơn phái nam, thường bệnh rụng tóc chỉ bắt dầu tấn công phụ nữ khi tóc của họ bắt đầu bị mỏng trở lại.Nhìn chung, bệnh rụng tóc thường có nguyên nhân từ mái tóc đầu. Mức dầu quá nhiều chung quanh chân tóc làm sự lưu thông của máu nuôi chân tóc bi nghẽn lại. Từ đó chân tóc ngày càng teo nhỏ, tóc trở nên mọng hơn... cho đến lúc chân tóc biến mất. Lúc đó da đầu trở nên bóng, và việc mọc tóc trở lại rất khó khăn.

Bạn đang bị tóc dầu?... Tóc bạn trở nên mỏng hơn lúc trước? Những phương pháp dưới đây giúp bạn làm tóc bớt dầu hơn, cũng như một số thuốc thoa có thể làm tóc mọc trở lại ít nhiều.


Gội đầu thường xuyên
Nên gội đầu ít nhất mỗi ngày một lần với các loại shampoo có màu trong suốt [như các hiệu Neutrogena hoặc Revlon Clean Clear...], chọn loại có chữ "for oi ly hai". Loại này thường không có pha thêm những chất giữ dầu lại hoặc cho thêm dầu vào tóc.Nên xoa bóp da đầu để ép dầu ra khỏi chân tóc trước và trong khi gội dầu để có thể lấy dầu tối đa ra khỏi chân tóc. Khi gội, nên để chừng 3-5 phút trước khi xả để shampoo có thể lấy hết dầu trên tóc và chân tóc ra.

Khi gội xong nên xem lại dầu đã hoàn toàn ra hết chưa. Thường để lấy thật sạch dầu ra khỏi tóc và chân tóc, bạn cần gội shampoo hai lần cho đến khi tay vuốt tóc phát ra tiếng kêu két két là tóc sạch.


Đừng dùng Hair Conditioner
Các loại hair conditioner bán trên thị trường thường có công dụng bảo vệ tóc khô, hoặc tóc bị hư hại bởi các hóa chất từ thuốc nhuộm, keo xịt… mà ra. Bạn có mái tóc nhờn không nên dùng conditioner. Nếu thích, hãy dùng loại "for oily hair". Loại này sẽ không bỏ thêm dầu vào mái tóc vốn đã quá nhiều dầu của bạn.Dùng "Hot Oil Treatment"
Phương pháp này phát xuất từ Âu-châu và được chứng minh là rất có kết quả trên mọi loại tóc, từ tóc dầu đến tóc khô, tóc bị chẻ hai, tóc bị nhuộm hay dùng keo quá đáng..."Hot Oil Treatment" có công dụng làm nở chân tóc ra để dầu trong chân tóc có thể tiết ra ngoài cũng như cho các dược phẩm trong Hot Oil có thể thấm sâu vào chân tóc.Bạn có thể tìm mua "Hot Oil Treatment" bán trong những ống nhỏ bằng plastic tại hàng bán dầu gội đầu, dưới các nhãn hiệu như "Tresemmé, Revlon, Swiss formula Steves, Vital-v-care... thường có hai loại là Extra Body và Moistunzed. Nên chọn loại extra body nếu bị tóc dầu.

Đừng suy nghĩ nhiều


Việc tập trung suy nghĩ nhiều có thể làm nhiệt độ ở chân tóc nâng cao và sản xuất dầu nhiều hơn. Đồng thời, sự suy nghĩ quá độ cũng làm cơ thể tiết ra kích thích tố androgen. Chất này kích thích sự sản xuất dầu trên tóc. Điều này bạn có thể nhìn thấy dễ dàng trong đời sống hàng ngày, thường những người sói đầu đều là những người có thói quen hoặc làm những nghề bắt buộc phải suy nghĩ nhiều.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 10% số người trưởng thành trên thế giới mắc chứng đau nửa đầu. Tỷ lệ tử vong trên toàn cầu khoảng 2% mỗi năm do những hạn chế về y học.

Chứng đau nửa đầu là tình trạng đau đầu dữ dội đi kèm với triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và thậm chí là tiêu chảy. Về cơ bản, bệnh xuất hiện khi các mạch máu trên đầu và quanh cổ giãn nở rộng, khiến lượng máu lưu thông đến các sợi thần kinh tăng nhanh. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh đau nửa đầu là tình trạng căng thẳng ở các cơ vùng cổ.

Nếu thường gặp phải tình trạng khó chịu này, bạn có thể thử một số biện pháp trị đau nửa đầu  tại nhà dưới đây.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                  1. Ăn gừng

Loại gia vị này có tác dụng làm giảm cảm giác buồn nôn, ngăn ngừa viêm nhiễm và xoa dịu cơn đau đầu. Nhai vài miếng gừng hoặc ngâm gừng đã giã nát vào nước ấm rồi thoa chúng lên trán cho đến khi cơn đau giảm hẳn. Bạn cũng có thể giã nát gừng rồi đun sôi, lọc lấy nước uống khi bắt đầu có triệu chứng đau.

2. Vitamin B2

Bổ sung ít nhất 400mg vitamin B2 có thể giúp làm giảm đáng kể các triệu chứng của bệnh đau nửa đầu. Những nguồn cung cấp vitamin B2 tốt nhất là gà, trứng, các loại rau họ đậu, các sản phẩm từ sữa, quả hạch, rau xanh có nhiều lá và bột ngũ cốc.

 3. Nghỉ ngơi trong phòng tối

Tình trạng đau nửa đầu sẽ gia tăng nếu như bạn ở nơi có nhiều ánh sáng và ồn ào. Hãy cố gắng tìm nơi yên tĩnh để nghỉ ngơi, tắt hết đèn và ngủ một giấc hoặc cố chợp mắt. Điều này tạo cơ hội để các cơ được thư giãn và ngủ cũng sẽ giúp bạn quên đi cơn đau.

 4. Liệu pháp thư giãn

Bạn có thể thử các biện pháp giúp cơ thể thư giãn như mát-xa vùng đầu, cổ, ngồi thiền, tập yoga hay cố gắng điều tiết cho nhịp thở ổn định và chậm lại. Đây đều là những cách giúp tinh thần trở nên điềm tĩnh và giảm bớt cường độ của các cơn đau.

 5. Nước đá

Nước đá được xem là giải pháp lý tưởng nhất để làm giảm tình trạng viêm nhiễm. Bạn chỉ cần cho vài viên đá nhỏ vào một chiếc khăn mặt, túm gọn lại rồi chườm lên vùng da đang đau nhức. Trong khi đó, nước lạnh có thể giúp giảm đau tức thì khi bạn đang bị chứng đau nửa đầu tấn công dữ dội.

 6. Bổ sung thêm những thực phẩm giàu tyramine

Tyramine được sản xuất trong thức ăn bằng qui trình phá vỡ tự nhiên của amiono a-xít tyrosine. Mức tyramine sẽ tăng cao trong những loại thực phẩm để lâu ngày hoặc thực phẩm được lên men hoặc được ủ trong một thời gian dài. Do đó, bạn nên chú ý nhiều hơn đến rượu vang đỏ, phó mát, chuối, trái cây họ cam quít, những loại thực phẩm muối chua và lên men.                                                                                                                                                                          7. Dầu cá

Trong dầu cá có chứa nhiều các a-xít béo omega-3, một trong những tác nhân kháng viêm hiệu quả và có khả năng hạn chế các mạch máu xung quanh thái dương. Omega-3 là một loại tiền liệt tuyến tố, a-xít béo chưa bão hòa có tác dụng như một loại hóc-môn kích thích hiện diện phong phú trong những loại thực phẩm như hạt lanh, cá và quả óc chó.

 8. Caffeine

Lạm dụng caffeine có thể gây ra cơn đau đầu nhưng chỉ uống 1 tách cà phê [khoảng 200ml] lại giúp làm dịu cơn đau gây nhói buốt do chứng đau nửa đầu gây ra. Sau khi uống cà phê, bạn có thể dùng thêm một viên aspirin. Sự kết hợp này có thể xua tan chứng đau nửa đầu ngay tức khắc.

                                                                                                                            TÌM HIỂU VỀ CHỨNG CAO MỠ TRONG MÁU

1. Mỡ giúp gì cho cơ thể của chúng ta ?
Mỡ là một trong các nguồn lớn , cung cấp năng lượng cho những hoạt động hằng ngày đối với cơ thể của chúng ta .
Cơ thể chúng ta cũng còn cần đến cholesterol để tạo ra một số kích thích tố , những bộ phận thiết yếu của tế bào , cũng như một vài công dụng khác trong cơ thể .                                                                                                        2. Nguồn cholesterol :
a. Chất béo lấy từ thức ăn tạo nên cholesterol
Phần lớn , cholesterol được đem vào cơ thể qua thức ăn , như tròng đỏ trứng , thịt , cá , đồ biển , sữa nguyên chất .
Trái cây , rau cải , đậu , hạt không có cholesterol .                                     b. Cơ thể cũng tạo ra được cholesterol cần thiết cho hoạt động bình thường của cơ thể . Quá trình tạo cholesterol nầy chủ yếu diễn ra ở gan . Ăn những thức ăn có lượng chất béo bảo hòa cao sẽ khiến cho gan tạo ra nhiều cholesterol hơn .
Gan của chúng ta có khả năng tạo ra khoảng 1g cholesterol mỗi ngày .
      3. Mỗi ngày chúng ta cần ăn bao nhiêu mỡ ?
Hội tim mạch ở Hoa Kỳ khuyến cáo thức ăn hàng ngày của chúng ta chỉ cần có khoảng 300 mg cholesterol hoặc ít hơn . Nhưng nếu chúng ta ăn những thức ăn hoàn toàn không có cholesterol thì cũng không sao vì cơ thể của chúng ta có khả năng sản xuất đủ lượng cholesterol cần thiết .
4. Cao mỡ trong máu sẽ có tác hại gì ? 
Lượng mỡ cao trong máu sẽ dẫn đến tình trạng hẹp lòng mạch máu cũng như làm cho thành mạch máu bị cứng do tiến trình thành lập các mãng bám [plaque] cũng như chứng huyết khối [atherothrombosis] . Kết quả nầy sẽ đưa tới tình trạng giảm lượng máu lưu chuyển hay làm tắt nghẽn các mạch máu dẫn đến các cơ quan , làm gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch .
Cao mỡ trong máu cũng là tác nhân liên quan tới những bệnh khác như sạn mật , yếu sinh lý , tinh thần suy nhược . 
Thịt dư trong lòng ruột già [polyps] và ung thư , đặc biệt là ung thư nhiếp hộ tuyến & ung thư ngực , cũng được ghi nhận có liên quan tới tình trạng cao mỡ trong máu .

5. Bệnh tim mạch là gì ?
a. Chứng đau ngực [Angina] :Chứng đau ngực nhất thời xảy ra khi lượng máu cung cấp cho tim bị suy giảm .
Xin được nhắc , mặc dù tim là cơ quan chứa máu nhưng lượng máu chứa trong tim không nuôi trái tim được . Tim chỉ được nuôi bằng lượng máu cung cấp thông qua bỡi các nhánh động mạch vành [Coronary Artery] , sau khi máu đã bơm ra khỏi lòng tâm thất trái .
                                               b. Nhồi máu cơ tim [Myocardial Infarction]
Do một trong những nhánh động mạch vành bị tắc nghẽn , có thể dẫn đến tử vong .
                                                                                                   c. Đột quỵ [Stroke] : 

Một vùng não bị thiếu Oxy do tắc nghẽn một nhánh của động mạch nuôi não .[Đột quỵ còn có thể xảy ra do tình trạng vỡ mạch máu não , thường xảy ra ở những người mắc chứng cao huyết áp] .d. Bệnh động mạch ngoại biên: Do tắc nghẽn động mạch ở những vùng tận cùng của tứ chi , có thể gây đau đớn hoặc đôi khi gây hoại tử , phải cắt bỏ phần chi bị chết .e. Cao huyết áp

f. Suy tim

                                                                                                                6. Có bao nhiêu loại mỡ trong máu?
a. Loại mỡ tốt [Cholestrol HDL]:

Mỡ đạm mật độ cao [HDL] di chuyển trong máu có nhiệm vụ chuyên chở những cholesterol thặng dư trong động mạch về lại lá gan . Tại đây , cholesterol nầy được tái chế hay đào thải khỏi cơ thể . Cholesterol HDL cũng không gây tình trạng đóng mãng [plaque] trong lòng mạch máu cho nên hạ giảm nguy cơ bệnh tim mạch .b. Loại mỡ xấu [Cholesterol LDL và VLDL]:Mỡ đạm mật độ thấp [LDL] và mỡ đạm mật độ rất thấp [VLDL] được biết đến như là những loại mỡ xấu [mỡ có hại] .VLDL do gan tạo ra và có nhiệm vụ vận chuyển chất béo đi khắp cơ thể . Khi đã giảm bớt một phần chất béo , cholesterol VLDL sẽ trở thành cholestrol LDL , nó sẽ tiếp tục mang theo những cholesterol còn lại đi khắp cơ thể.

Khi có quá nhiều cholesterol LDL lưu chuyển trong máu , loại mỡ nầy có thể tích tụ dần dần gây ra những mãng bám [plaque] bên trong lòng các động mạch làm gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch .

c. Loại mỡ tồi tệ [Triglyceride]:
Ngoài Choleserol , trong máu còn có một loại mỡ khác đó là Triglyceride tìm thấy trong máu . Triglyceride do cơ thể tạo ra và cũng được cung cấp từ nguồn thực pẩm
Mức Triglyceride cao trong máu thường xuất hiện với mức mỡ tốt [HDL] thấp. 
Mức Triglyceride cao kết hợp với mức mỡ xấu [LDL] cao sẽ làm gia tăng nguy cơ của bệnh tim mạch .
7. Chọn lựa thức ăn như thế nào?
Có hai loại chất béo: có lợi và có hại.
Chất béo có hại cho sức khỏe là chất béo đã được bảo hòa . Giảm lượng chất béo bảo hòa ăn vào thì sẽ giảm được lượng mỡ trong máu .
Để giảm lượng mỡ trong máu không có nghĩa là chúng ta phải cắt giảm hoàn toàn chất béo mà phải biết lựa chọn chất béo có lợi [chất béo không bảo hòa ] để đưa vào nhằm giúp cơ thể hoạt động hữu hiệu .                                   a. Các chất béo bảo hòa:

Các chất béo bảo hòa thường ở thể rắn trong điều kiện nhiệt độ bình thường .Thực phẩm có chứa nguồn chất béo bảo hòa :- Thịt mỡ- Sản phẩm làm từ sữa[bơ, phô mai, kem]- Bánh : bích quy, bánh ngọt, bánh nướng- Kẹo chocolate- Khoai tây chiên , khoai tây chiên sấy khô- Dừa

- Dầu hạt bông , dầu dừa

                                                                              b. Các chất béo không bảo hòa:

Thường có từ thực vật hoặc các loại dầu cá .Chất béo không bảo hòa gồm có hai loại:- Chất béo không bảo hòa đơn [Mono unsaturated fat]- Chất béo không bảo hòa đa [ Polyunsatuated fat]Như đã biết chất béo bảo hòa làm tăng lượng cholesterol trong máu , nhưng chất béo không bảo hòa thì được ghi nhận là , có thể giúp làm giảm mức cholesterol trong máu .

Chính vì vậy, ăn uống lành mạnh là biết loại bớt những chất béo bảo hòa và thay thế bằng những thức ăn có chất béo không bảo hòa , nhất là những thức ăn có chất béo không bảo hòa đa , giúp tăng tỉ lệ cholesterol có lợi đối với cholesterol có hại .

Thực phẩm có chứa chất béo không bảo hòa đơn:
- Bơ thực vật [magarine] được làm từ dấu ôliu hay từ dầu canola .
- Dầu ôliu , dầu canola , dầu đậu phộng
- Trái bơ [avcado]
- Hạt điều , hạt hạnh nhân[almond] , hazelnut .
Thực phẩm có chứa chất béo không bảo hòa đa :
- Dầu cá, hải sản
- Magarine không bảo hòa đa
- Dầu thực vật như dầu hạt hướng dương , dầu safflower , dầu bắp hay dầu đậu nành .
- Các loại hạt như walnut , hạt brazil nut và các loại hạt[seeds]
- Chất béo không bảo hòa đa được phân thành chất béo omega-3 và chất béo omega-6
8. Chất omega-3, omega-6 là gì?
Omega-3 và omega-6 là một chất acid béo thiết yếu cần có trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày của chúng ta , vì cơ thể không tạo ra được chất nầy .
Một số bằng chứng ghi nhận rằng nhận nhiều chất béo omega-3 và omega-6 có tác dụng :
- Hạ mức cholesterol và triglyceride trong máu làm giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch .
- Cải thiện tính đàn hồi của mạch máu
- Làm loãng máu giúp làm giảm nguy cơ đóng cục máu trong lòng động mạch
- Tăng cường hệ thống miễn nhiễm , giảm chứng viêm trong các mạch máu

Nguồn chất béo Omega-3 :

- Động vật : cá hồi[salmon, trout ], cá ngừ [tuna], cá mòi[sardine], cá anchovies , cá trvally .- Thực vật : dầu đậu nành, dầu hạt cải và margarine

Ăn cá tươi , cá đóng hộp hoặc đông lạnh , ít nhất mỗi tuần 2 lần , là cách tốt để cung cấp lượng Omega-3 cho cơ thể .

                                                       Nguồn chất béo Omega-6:
- Hạt và dầu thực vật như dầu bắp , dầu đậu nành và dầu safflower
9. Rượu bia có ảnh hưởng gì đến mỡ trong máu?
- Ảnh hưởng tốt: gia tăng lượng mỡ tốt [HDL] trong máu , giúp giảm thiểu nguy cơ bệnh tim mạch
- Ảnh hưởng xấu: Bia có thể làm gia tăng lượng Triglyceride làm gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch
Có một số chuyên gia cho rằng, uống một ly rượu vang đỏ mỗi ngày có thể giúp ngăn sự tác hại của cholesterol có hại [LDL] trên các thành động mạch và cũng còn giúp tăng lượng cholesterol có lợi [HDL] trong máu. Nhờ thế làm giảm được nguy cơ bệnh tim mạch .
PHẦN KẾT:
Cân bằng lượng cholesterol trong máu để duy trì những hoạt động của cơ thể là điều cần thiết . 
Nguồn chất béo trong thức ăn cần phải được chọn lựa cẩn thận hầu cung cấp cho cơ thể một lượng cholesterol vừa đủ cũng như giúp gia tăng tỷ lệ mỡ tốt đối với mỡ xấu trong máu , nhằm làm giảm nguy cơ mắc các chứng bệnh tim mạch của chúng ta .

Author: BS Đinh Tấn khương .

CÁCH CHỮA VẸO CỔ, KHAN TIẾNG, ĐAU BỤNG, ĐAU BẢ VAI, NHỨC RĂNG KHÔNG CẦN THUỐC.

        Bài 1- Chữa đau bụng :

Có nhiều trường hợp bị đau bụng, do thức ăn, đường ruột, đau bụng kinh hoặc do đau đại tràng v.v… bạn có thể thử cách làm giảm cơn đau bụng đơn giản như sau đây:

*- Dùng lưng của đầu móng bàn tay phải đẩy vào lòng bàn tay trái theo chiều của mũi tên [Hình 1] sức đẩy không mạnh lắm, không đủ làm đau nhưng đủ ma sát mạnh vào các huyệt nằm trong lòng bàn tay hoặc bạn cũng có thể cào khắp lòng bàn tay [Hình 2] cách này không êm ái như cách dùng lưng của móng tay đẩy ngược lên tuy nhiên cách nào cũng có mục đích ma sát vào lòng bàn tay làm điều hòa đường ruột. Làm khoảng 5 phút rồi bạn chuyển đổi tay ngược lại, tay trái đẩy hoặc cào vào lòng tay phải. Nếu bạn bị đau bụng thuộc về những triệu chứng ghi ở trên, chỉ bằng cách chữa này cơn đau sẽ giảm dần, có khi hết hẳn.

Nếu đau bụng vì mắc đi ngoài khi bạn đang đi trên xe mà chưa có điều kiện đi liền thì cách này sẽ giúp bạn trụ lại thêm vài phút [Dù vậy bạn đừng tập thói quen nín thường xuyên sẽ không tốt cho đường ruột]

Riêng những người đau bụng kinh… ngoài cách làm này còn phải dùng ngón trỏ của tay chà sát bờ môi trên ít phút mới thật sự hết hẳn đau.

  

 

Bài 2- Chữa khan tiếng:

Hôm nào bị ho nhiều hoặc ăn trái cây nhiều sinh ra nóng, nhiệt cao làm tắt tiếng, mất giọng, để giúp khắc phục nhanh tình trạng này… bạn có thể dùng cách chữa như sau : Nhờ người thân dùng 2 lòng bàn taychà sát vào nhau khoảng 30 giây cho nóng [xem hình 3] rồi áp lòng bàn tay đó vào sau cổ gáy của bạn chổ có hình 2 mũi tên [xem hình 4] chà mạnh nơi này cho nóng lên [Do cổ hẹp nên chà đổi tay, tay trái rồi tay phải] Thời gian chà mỗi lần khoảng 5 -10 phút, chà xong có thoa thêm dầu nóng ở chổ 2 mũi tên này, làm khoảng 3-5 lần là tiếng nói có thể khôi phục lại nhớ là chà sát cho nóng mới hiệu nghiệm nghen. 

 

 

Bài 3- Chữa Vẹo cổ:

Biểu hiện của bệnh là ngủ dậy thấy cổ bị căng cứng, rất đau khi xoay chuyển đầu qua trái hoặc phải. Không những vậy đôi khi đau lan cả vai, làm các cơ ở vai cũng căng cứng, nếu ấn vào thấy đau buốt. Nguyên nhân do tư thế nằm gối đầu không đúng, làm khí huyết không điều hòa, cơ cổ có thể bị kéo giản lâu nên sinh ra đau. Sau đây là mẹo cách điều trị nhanh nhưng rất hiệu quả:

Đau cổ bên nào nhiều thì chữa tay của cùng bên đó, thí dụ đau nhiều ở cổ bên trái thì chữa ở cổ tay trái[xem hình 5] chổ mủi tên được tô màu hồng. Lấy cườm tay mặt chà sát mạnh cho nóng vào lưng của cổ tay trái trong phạm vi màu hồng vùng có mũi tên [xem hình 5 và 6] Chà khoảng 5-10 phút, sau đó thoa thêm dầu nóng ở chổ vùng màu hồng này. Nếu đau mà không phân biệt được đau cổ bên nào nhiều thì chữa cả 2 tay, dùng tay phải chà vào lưng của cổ tay trái và sau đó đổi lại là dùng tay trái chà vào lưng của cổ tay phải. Bạn cũng có thể nhờ người khác chà dùm vào chổ cổ tay nầy cũng được, miễn làm sao cho cổ tay nóng lên là được. Kiên trì sử dụng cách làm nầy vài lần cơn đau sẽ biến mất và cổ trở lại bình thường.

                            

Bài 4- chữa bả vai đau nhức, không giơ tay lên cao được:

Trong giấc ngủ không thể nói trước được điều gì đang xãy ra, đôi khi sáng thức dậy bạn cảm thấy một bên hay 2 bên vai đau ê ẩm và nhức nhối. Cách chữa đau này không giống như cách chữa bị vẹo cổ như bài viết phía trên vì có thể đau cơ do bạn vận động nhiều sinh ra, bạn vẫn có thể xoay đầu sang trái hay sang phải bình thường. Sau đây là cách chữa đơn giản có thể giúp bạn giảm hoặc cắt cơn đau nhanh trong ít phút:

Dùng cây lăn dò đồng hoặc cây lăn dò sừng của Bùi Quốc Châu [xem hình 7] có bán ở cửa hàng dụng cụ y khoa, lăn ngang từ điểm giữa của 2 đầu mày là huyệt ấn đường chấm màu đỏ lăn kéo dài ra đến cuối chân mày theo hình mũi tên [xem hình 7a] chú ý: bạn lăn bên mày cùng bên với bả vai đau [thí dụ đau bả vai trái thì lăn mày trái] lăn khoảng 5 -10 phút. Nếu đau hai bên vai thì lăn cả hai mày trái và phải. Nếu không có cây lăn dò sừng để lăn bạn có thể dùng lưng của móng tay để một góc 30 độ so với chân mày [xem hình 7b] cà móng ma sát mạnh từ giữa hai đầu mày [huyệt ấn đường đỏ] kéo dài đến cuối mày, cách làm này sẽ làm bạn hơi ê vì các huyệt đang bị phế, tuy nhiên nếu bạn cố lăn ít phút các huyệt sẽ được giải, cơn đau giảm dần và bả vai cũng giãm đau theo. [người không bị đau nhức khi lăn dọc theo mày sẽ không hề thấy ê ê như người có bệnh] Nên kiên trì lăn nhiều lần cơn đau sẽ giãm dần và dứt hẳn.

 

Bài 5- Chữa đau răng và đau nướu răng:

Đôi khi bạn đau răng hay đau nướu nhưng vài viên thuốc giãm đau không giúp dứt cơn đau liền. Sau đây là cách chữa giãm đau răng nhanh chỉ mất từ 6- 10 phút, cơn đau răng sẽ dịu lại và làm thêm vài lần cơn đau răng hay đau nướu sẽ biến mất.

Đầu tiên bạn chụm đầu các ngón tay ở bàn tay trái theo chiều thẳng đứng, [xem hình 8] Dùng móng của bàn tay phải [tay nằm trên] gỏ vào thịt của đầu móng bàn tay trái [tay nằm dưới] độ mạnh của sức gỏ làm bạn có cảm giác ê ê nhưng không đau [nhớ là khi gỏ vẫn giữ tư thế tay để theo chiều thẳng đứng tính từ chân lên đầu, không để tay nằm ngang sẽ ít hiệu quả hơn] Sau đó bạn chuyển tay, lúc này tay phải trở thành [tay nằm dưới] sẽ chụm lại để theo chiều thẳng đứng và tay trái trở thành [tay nằm trên]sẽ dùng móng gỏ vào thịt đầu móng của bàn tay phải. Nhớ là tay nằm trên luôn dùng móng tay gỏ , tay nằm dưới là đầu thịt để móng gỏ vào. Bạn sẽ cảm nhận cơn đau răng dịu dần qua những lần gỏ. Kiên trì gỏ nhiều lần cơn đau sẽ giãm dần và dứt hẳn.

Cherry chúc các bạn thành công khi thực hiện và nhớ chia sẽ cho mọi      người cách điều trị nầy nhé!!

                                                                                                                                                                             

                                                              

20 cách chữa bệnh bằng mẹo dân gian cực hay ai cũng nên biết                                                                   Dưới đây là những mẹo dân gian nhằm giúp bạn tự hóa giải mỗi khi bất an.

Cơ thể người là một bộ máy sinh học vô cùng huyền diệu, có khả năng tự điều chỉnh rất cao. Nắm được cơ chế của nó qua các đồ hình và sinh huyệt sẽ giúp cơ thể tự điều chỉnh mỗi khi bị trục trặc.

1. Bụi hoặc muỗi bay vào mắt, mắt bị cay xè:

Chớ có dụi mắt mà tổn thương đến giác mạc. Chỉ cần thè lưỡi liếm mép vài cái, nước mắt sẽ ứa ra “lùa vật lạ” ra khỏi mắt! Nên nhớ một điều: nếu bị mắt phải thì liếm mép bên trái và ngược lại.

2. Mắt nhắm không khít:

Một mắt nhắm không khít [do bị liệt dây thần kinh số 7 chẳng hạn], hơ ngải cứu bên mắt đối xứng. Ngày hơ nhiều lần, mỗi lần hơ độ vài phút, mắt sẽ dần dần nhắm khít.

3. Mũi nghẹt cứng:

Dù mũi bị nghẹt [tắc hoặc tịt] đến mức nào và đã bao lâu rồi, chỉ cần hơ ngải cứu vào đồ hình mũi trên trán - từ giữa trán [huyệt 103] đến đầu đôi lông mày [huyệt 26], độ một phút thôi, mũi sẽ thông thoáng ngay. Thật là một phép lạ đến khó tin.

4. Bả vai đau nhức, không giơ lên cao được:

Dùng đầu ngón tay trỏ gõ vài chục cái vào đầu mày [huyện 65] cùng bên đau. Vai hết đau và tay lại giơ lên cao được ngay.

5. Bong gân, trật khớp cổ tay:

Hãy bình tĩnh dùng ngón tay trỏ gõ mạnh độ vài chục cái vào sát đuôi mày cùng bên đau, cổ tay sẽ trở lại bình thường [muốn tìm điểm chính xác cần gõ, hãy lấy ngón tay miết nhẹ vào đuôi mày, thấy chỗ nào hơi lõm xuống, đấy là điểm chính xác - huyệt 100 - phản chiếu đúng cổ tay].

6. Bong gân, trật khớp vùng mắt cá chân:

Mắt cá chân bên nào bị trật khớp, hơ vùng mắt cá tay cùng bên. Mắt cá chân bị đau dù đã lâu ngày cũng lành trong vài phút. Các vận động viên quốc gia, các cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hãy nhớ lấy mẹo này để tự cứu mình và giúp người.                                                                                     7. Bắp chân bị vọp bẻ [chuột rút]:

Dùng cườm tay day mạnh vào bắp tay độ vài chục cái, vọp bẻ hết liền. Nhớ vọp bẻ chân bên nào thì day mạnh bắp tay bên đó.

8. Gai gót chân:

Nhớ hơ đúng điểm tương ứng bên gót chân đối xứng, chỉ vài phút thôi, gót chân hết đau liền. Hết sức cẩn thận kẻo bị phỏng.

9. Đầu gối đau nhức:

Hơ vùng khuỷu tay [cùi chỏ] cùng bên, chỉ độ vài phút đầu gối [khuỷu chân] hết đau liền.

10. Bị táo bón lâu ngày:

Dùng hai ngón tay [ngón trỏ và ngón giữa] lăn quanh miệng độ vài ba phút - khoảng độ 200 vòng, táo bón sẽ được giải quyết.

Cách lăn như sau: lăn từ mép phải vòng lên môi trên sang mép trái. Lăn tiếp vào phía dưới và giữa môi dưới rồi kéo thẳng xuống ụ cằm [hình thành một dấu hỏi lớn chiếm 3/4 quanh miệng]. Nhớ lăn từ phải qua trái mới nhuận tràng, hết táo bón. Ngược lại lăn từ trái qua phải, sẽ càng táo bón hơn đấy!

11. Nhức đầu

- Bất cứ nhức ở bộ phận nào trên đầu, mới nhức hay đã lâu, nặng hay nhẹ, chỉ cần hơ mu bàn tay trái [đã nắm lại] trên điếu ngải độ vài phút, nhức đầu như búa bổ cũng hết ngay. Nào! Thử làm xem.

- Nếu nhức nửa đầu bên phải, hơ nửa mu bàn tay phía bên phải.

- Nếu nhức nửa đầu bên trái, hơ nửa mu bàn tay phía bên trái.

- Nếu nhức sau gáy, hơ phía cổ tay trên.

- Nếu nhức đỉnh đầu, hơ ụ xương gồ cao nhất của ngón tay giữa.

- Nếu nhức thái dương, chỉ cần hơ thái dương đối xứng 1 phút là hết ngay.

- Nếu nhức cả hai bên thì hơ đi hơ lại.

- Nếu nhức trán, hơ hết các đốt cuối của 4 ngón tay đã nắm lại.

- Nếu chỉ nhức nửa trán bên phải, hơ 2 ngón tay bên phải.

- Nếu chỉ nhức nửa trán bên trái, hơ 2 ngón tay bên trái.

- Nếu chỉ nhức giữa trán, chỉ cần hơ 2 ngón giữa độ 1 phút là hết ngay.

- Nếu nhức quanh đầu, hơ quanh mu bàn tay.

12. Mất ngủ

Bất kể mất ngủ vì nguyên nhân gì, xin nhớ không nên dùng thuốc ngủ vừa tiền mất vừa tật mang. Bí quyết đơn giản để có giấc ngủ ngon là: trước khi ngủ, hãy xoa đôi bàn chân cho ấm. Chân ấm là bụng ấm, thân ấm. Đó là điều kiện đầu tiên để ngủ ngon. Sau đó, dùng đầu ngón tay giữa bên trái gõ vào huyệt An thần [tức Ấn đường của Đông y hoặc huyệt 26 của Diện Chẩn - đầu đôi lông mày] độ vài phút sẽ làm nhịp tim ổn định và tinh thần được thư thái. Tay trái phản chiếu tim, Đầu ngón tay giữa phản chiếu cái đầu. Tâm và Thân an lạc – đó là những điều kiện cần thiết để ngủ ngon.

13. Sình bụng [do ăn không tiêu]

Nếu ở nhà, hãy lấy ngải cứu hơ vào rốn và quanh vùng rốn độ vài phút, bụng sẽ xẹp dần. Nếu đang ở bữa tiệc đông khách, hãy lặng lẽ đi ra ngoài đến chỗ vắng người, lăn bờ môi trên một lúc: trung tiện bùng phát, bụng hết sình ngay!

14. Bí tiểu

Người lớn hoặc các cháu nhỏ có lúc bí tiểu, hãy bình tĩnh vuốt cằm độ vài phút, “cơn bí” hết liền! Cách vuốt như sau: ngón tay cái giữ chân cằm, ngón tay trỏ vuốt ụ cằm từ trên xuống dưới nhiều lần. Bàng quang sẽ được tháo nút, nước tiểu tự do chảy [theo Diện Chẩn, ụ cằm phản chiếu bàng quang – huyệt 87]. Các cụ già hay đi tiểu đêm, các cháu nhỏ hay đái dầm, trước khi ngủ độ 15 phút hãy tự vuốt cằm đi, các “tật” trên sẽ tự biến rất nhanh!

15. Nấc cụt

Đây là bệnh thông thường nhưng lại gây nhiều khó chịu, làm cho người bệnh mất ăn, mất ngủ. Ăn sao được khi vừa nâng bát cơm lên đã bị cơn nấc trào ngược rồi; ngủ sao được khi vừa nằm xuống, cơn nấc đã rộ lên âm vang khắp nhà! Có người phải nằm bệnh viện nhiều ngày mà vẫn không dứt căn. Chỉ cần làm một trong các hướng dẫn dưới đây, nấc cụt sẽ phải “đầu hàng”:

- Dùng đầu ngón tay trỏ gõ mạnh vào đầu sống mũi nằm giữa cặp lông mày [huyệt 26 và312] độ 15 cái. Nấc cụt biến mất đến khó tin [huyệt 26 là an thần và huyệt 312 thông nghẽn nghẹt].

- Dùng đầu ngón tay trỏ vuốt mạnh từ đầu cánh mũi bên trái xuôi xuống chân cánh mũi độ 10-15 cái. Nấc cụt chịu phép phải nằm im, không dám ló mặt ra!

- Dùng 4 đầu ngón tay [từ ngón trỏ đến ngón út co sát lại với nhau thành một đường thẳng] vạch dọc giữa đầu [từ trán ngược lên đỉnh đầu] độ 15 cái là hết nấc cụt! Xin hãy thử làm xem!

16. Đau bụng

Có thể khỏi nhanh bằng một trong những cách chữa đơn giản sau:

- Hơ [bằng điếu ngải] hai lòng bàn tay độ 10 phút.

- Hơ hai lòng bàn chân độ 10 phút.

- Hơ rốn và lấy tay lăn quanh miệng.

17. Đau tử cung:

- Gạch rãnh nhân trung từ đầu rãnh [sát mũi] đến cuối rãnh [sát bờ môi trên] nhiều lần.

- Gạch hai bờ nhân trung và bờ môi trên nhiều lần.

18. Đau đầu dương vật:

Chỉ cần hơ đầu mũi độ 1 phút, đầu dương vật sẽ hết đau.

19. Đau khớp háng:

Gạch và hơ đường viền cánh mũi một lúc, khớp háng hết đau. Nhớ đau khớp háng bên nào thì gạch đường viền cánh mũi cùng bên.

20. Đau gót chân:

Hơ và gõ gót chân đối xứng độ vài phút, gót chân đang đau hết ngay.

Ung Thư Cuống Phổi

Tôi có một người bạn, anh ta mắc chứng bệnh “Ung Thư Cuống Phổi”, cục Bướu ác tính to bằng cái chén nằm ở Cuống Phổi.  Bác Sĩ nói về nhà ăn uống rồi chờ chết, không thể cắt bỏ được, vì cục bướu đó nằm sát với động mạch chủ.

Tôi đến chơi hỏi thăm, anh ta cho tôi xem hình chụp X-Ray của cục bướu.

Anh ta đã chữa trị bệnh Ung Thư bằng phương pháp dưới đây:

●      Không ăn đường,

●      Không ăn thịt, cá, cơm,

●      Chỉ uống nước xay bằng rau, các loại củ như:

        ●      Carrot, củ cải, củ dền, cam, táo ...

●      Sau ba tháng uống liên tục, cục bướu to bằng cái chén từ từ thu nhỏ lại chỉ còn bằng cái khu chén.

●      Sau chín tháng “Bướu Ung Thư biến mất”.  Bây giờ anh ta khỏe mạnh, trở lại làm việc và ăn uống bình thường.

Bốn người cùng chứng bệnh Ung Thư như anh ta chữa bằng phương pháp “Chemical Therapy” đã chết hết rồi.

Những chi tiết của bài viết dưới đây rất đúng, tế bào Ung Thư khi đã không được nuôi dưỡng bằng Thịt Bò, Đường... thì nó sẽ phải chết.

Một tài liệu nói về bệnh Ung Thư của:  Bệnh viện Johns Hopkins, trường đại học Baltimore, Maryland ở Hoa

Một trong những bệnh viện nổi tiếng nhất trên thế giới

đã thay đổi quan điểm của mình về bệnh Ung Thư

●      Bệnh viện Johns Hopkins là một bệnh viện trường đại học nằm ở Baltimore, Maryland ở Hoa Kỳ.

Được thành lập nhờ tài trợ từ John Hopkins, ngày hôm nay Trường Đại Học Johns Hopkins là một trong những bệnh viện nổi tiếng nhất trên thế giới là năm thứ 17 liên tiếp được phân loại đánh giá ở vị trí hàng đầu [Số 1] trong bảng xếp hạng của các bệnh viện tốt nhất tại Hoa Kỳ.

●    Sau nhiều năm nói với mọi người “Phương Pháp Hóa Trị Liệu” là cách duy nhất để điều trị và loại bỏ Ung Thư.

●    Ngày nay:  Bệnh viện Johns Hopkins đã bắt đầu nói với mọi người rằng:  Đã có những lựa chọn thay thế khác với “Phương Pháp Hóa Trị Liệu” một cách hiệu quả hơn để chống lại Ung Thư là:  Không nuôi các tế bào Ung Thư với các chất dinh dưỡng cần thiết cho nó để nó không thể phát triển được.

Thức Ăn Của Tế Bào Ung Thư:

A.  Đường:  Là một loại thực phẩm của bệnh Ung Thư:

      ●   Không ăn “Đường” là cắt bỏ một trong những nguồn quan trọng nhất của các tế bào Ung Thư.

      ●   Có sản phẩm thay thế “Đường như:  Saccharin, nhưng chúng được làm từ Aspartame và rất có hại.

      ●   Tốt hơn nên thay thế “Đường bằng:  “Mật Ong Manuka” hay “Mật Đường” nhưng với số lượng nhỏ.

      ●   Muối có chứa một hóa chất phụ gia để xuất hiện màu trắng. Một lựa chọn tốt hơn cho “Muối Trắng” là:  “Muối Biển” hoặc các loại “Muối Thực Vật”.

B.  Sữa:  Làm cho cơ thể sản xuất chất “Nhầy”, đặc biệt là trong đường ruột.  Tế bào Ung Thư ăn chất “Nhầy” để sống.

      ●   Nên loại bỏ “Sữa Bò” và thay thế bằng:  “Sữa Đậu Nành”, các tế bào Ung Thư không có gì để ăn, vì vậy nó sẽ chết.

C. Các tế bào Ung Thư trưởng thành trong môi trường Acid:

      ●   Một chế độ ăn uống là “Thịt Đỏ” có tính Acid. Tốt nhất là nên ăn Cá, và một chút “Thịt Gà” thay vì “Thịt Bò” hay “Thịt Heo”.

      ●   Hơn nữa, thịt chứa kháng sinh, Hormon và ký sinh trùng, rất có hại, đặc biệt đối với những người mắc bệnh Ung Thư.

      ●   Protein thịt khó tiêu hóa và đòi hỏi nhiều Enzym.  Nếu bệnh nhân ăn thịt thì khó tiêu hóa được, chất thịt sẽ ở lại trong cơ thể, nên dễ bị dẫn tới và tạo ra các độc tố nhiều hơn.

Góp Phần Giải Quyết Vấn Đề:

1.   Một chế độ ăn uống gồm:

      ●   80% rau trái tươi và nước ép, ngũ cốc, hạt, các loại hạt như: Hạnh Nhân [Almond] và một ít loại trái cây đặt cơ thể trong môi trường kiềm.

2.   Bệnh nhân chỉ nên ăn:

      ●   20% thực phẩm nấu chín, bao gồm cả đậu.

      ●   Nước ép rau tươi cung cấp cho cơ thể co-enzyme có thể dễ dàng hấp thụ và ngấm vào các tế bào 15 phút, sau khi đã ăn uống nước ép rau tươi để nuôi dưỡng và giúp định hình các tế bào khỏe mạnh.

      ●   Để có được các Enzyme sống, giúp xây dựng các tế bào khỏe mạnh, chúng ta phải cố gắng uống nước ép rau tươi [tất cả, bao gồm cỏ linh thảo] và ăn nhiều rau trái tươi từ 2 đến 3 lần mỗi ngày.

      ●   Không nên dùng Cà Phê, Trà và Chocolat có chứa nhiều chất caffeine.

3.  Trà Xanh:  Là một lựa chọn tốt hơn vì có chất chống Ung Thư.

      ●   Tốt nhất là uống nước tinh khiết hoặc nước lọc để tránh các chất độc và kim loại nặng trong nước thường.

      ●   Không uống nước cất vì nước này có chứa Acid.

4.  Các thành của các tế bào Ung Thư được bao phủ bởi một loại Protein rất cứng:

      ●   Khi bệnh nhân không ăn thịt, những thành của tế bào Ung Thư sẽ sản xuất nhiều Enzym hơn, tấn công các Protein của các tế bào Ung Thư và cho phép hệ thống miễn dịch [Immune System] tiêu diệt các tế bào Ung Thư.

D. Một số chất bổ sung giúp xây dựng lại hệ thống miễn dịch [Immune System]:

      ●   Floressence, Essiac, chất chống Oxy hóa, Vitamin, khoáng chất, EPA, dầu cá … giúp các tế bào để chiến đấu và tiêu diệt các tế bào Ung Thư.

      ●   Các chất bổ sung khác như:  Vitamin E được biết đến bởi vì nó gây ra Apoptosis, cách bình thường của cơ thể để loại bỏ các tế bào vô dụng hoặc bị lỗi.

E.  Ung thư là một căn bệnh của cơ thể, tâm trí và tinh thần:

      ●   Một thái độ hoạt động và tích cực hơn sẽ giúp các bệnh nhân Ung Thư chiến đấu và sống còn.

      ●   "Giận dữ và không hiểu biết, không tha thứ sẽ đặt cơ thể vào tình trạng căng thẳng và một môi trường Acid”.

      ●   Học để có tâm hồn khả ái và yêu thương với một thái độ sống tích cực là rất có lợi cho sức khỏe.

      ●   Học thư giãn và tận hưởng cuộc sống.

F.  Các tế bào Ung Thư không thể sống trong một môi trường dưỡng khí [oxygénée]:

      ●   Luyện tập thể dục hàng ngày, hít thở thật sâu giúp lấy thêm nhiều Oxy vào các tế bào.

      ●   Liệu pháp Oxy là một yếu tố giúp tiêu diệt các tế bào Ung Thư.

      ●   Không để hộp nhựa trong Microwave.

      ●   Không để chai nước trong tủ lạnh.

      ●   Không để tấm nhựa trong Microwave.

G. Các hoá chất như Dioxin gây Ung Thư, đặc biệt là Ung Thư Vú:

      ●   Dioxin rất có hại, đặc biệt là đối với các tế bào cơ thể.

      ●   Đừng để trong tủ lạnh chai nước nhựa bởi vìnhựa sẽ "đổ mồ hôi" Dioxin và làm nhiễm độc nước uống.

      ●   Gần đây, Tiến sĩ Edward Fujimoto, Giám Đốc chương trình Wellness ở bệnh viện Castle, xuất hiện trong một chương trình truyền hình giải thích sự nguy hiểm của chất “Dioxin”.

      ●   Ông nói rằng:  Chúng ta không nên đặt hộp nhựa trong Microwave, đặc biệt là các loại thực phẩm có chứa chất béo.

      ●   Ông nói rằng:  Do sự kết hợp của chất béo và nhiệt lượng cao, nhựa sẽ truyền Dioxin vào thực phẩm và do đó vào cơ thể chúng ta.

      ●   Thay vào đó, các Bạn có thể dùng thủy tinh như: Pyrex hoặc gốm sứ để đun nấu.

                                                                                                                                                                                                  ] Từ việc đốt cháy calo, ngăn ngừa ung thư, quan hệ tình dục còn là bí  kíp giúp con người tránh xa bệnh viện. TheoMenshealth, một số nghiên cứu cho thấy sex mang lại nhiều lợi ích bất ngờ cho sức khỏe mà ít  người nghĩ đến. 


Quan hệ tình dục đều đặn có tác dụng tốt cho sức khỏe - Ảnh: Shutterstock

Thúc đẩy sức khỏe tim mạch

Một nghiên cứu trên Tạp chí Tim mạch Mỹ cho thấy đàn ông quan hệ tình dục hai lần một tuần ít có nguy cơ mắc bệnh tim mạch so với những người ít quan hệ. Phân tích hồ sơ y tế của 1.165 nam giới được theo dõi trong 16 năm tại Viện nghiên cứu New England [Massachusetts, Mỹ] thấy rằng những người đàn ông làm "chuyện ấy" đều đặn 2 lần/tuần giảm thiểu được tới 50% khả năng mắc các bệnh về tim mạch so với những người chỉ quan hệ một lần/tháng hoặc ít hơn. Nghiên cứu cũng phát hiện rằng nam giới có ham muốn tình dục thường xuyên luôn khỏe mạnh hơn.

Tình dục giúp sản sinh một thành phần hoạt tính vật lý giúp bảo vệ trực tiếp sức khỏe tim mạch. Hơn thế, những người đàn ông thường xuyên quan hệ tình dục có xu hướng có những mối quan hệ thân mật và điều này giúp cải thiện sức khỏe vì nó làm giảm stress và tạo cho họ sự thoải mái trong quan hệ với cộng đồng, tiến sĩ Susan Hall, một trong những thành viên của nghiên cứu trên giải thích.

Đốt cháy calo hiệu quả

Hoạt động phòng the được ví von như một cách tập thể dục lý tưởng nhất vì chúng giúp đốt cháy khá nhiều năng lượng. Quá trình dạo đầu càng kéo dài thì lượng calo bị đốt cháy càng nhiều. Điều này không chỉ giúp ích cho việc giảm cân mà còn giúp cuộc "yêu" đạt được kết quả mỹ mãn.

Các nhà khoa học đã tốn không ít thời gian và công sức để tìm ra được con số chính xác về lượng calo bị đốt cháy khi giao hợp. Theo đó, lượng calo tiêu hao trong một cuộc "yêu" thường nằm ở mức từ 100 - 200, tùy thuộc vào thời gian và năng suất của những người trong cuộc; nhưng thông thường nam giới bị tiêu hao calo nhiều hơn [khoảng 100] so với nữ giới [khoảng 69].

Liều thuốc ngủ tự nhiên

Quan hệ tình dục đạt đến cực khoái giúp giải phóng endorphin - hormone tạo cảm giác thư thái dễ chịu và dễ ru ngủ cơ thể. Vì thế, sau mỗi lần "yêu", bạn dễ dàng chìm vào giấc ngủ say mà không phải nhờ tới bất kỳ loại thuốc ngủ nào.

Dập tắt căng thẳng

Nghiên cứu tại Đại học West of Scotland [Scotland] cho thấy quan hệ tình dục có tác dụng làm giảm kích thích tố căng thẳng, và có thể giúp con người đối phó với áp lực tinh thần trong ít nhất một tuần. Trong nghiên cứu, 46 đàn ông và phụ nữ được đặt trong tình huống căng thẳng liên quan đến vấn đề tính toán, sắp xếp công việc.

Người tham gia cũng được yêu cầu giữ một cuốn nhật ký của hoạt động tình dục trong hai tuần trước khi thử nghiệm. Kết quả cho thấy, mức độ căng thẳng ở những người quan hệ tình dục với tần suất ít giảm đi không đáng kể; trong khi đó, nam giới lẫn phụ nữ quan hệ tình dục đều đặn đã có được tâm trạng thoải mái, xua tan mọi lo âu, bực dọc, nhà tâm lý học và tác giả nghiên cứu Stuart Brody kết luận. 

Tránh xa bác sĩ

Những người có quan hệ tình dục 1 hoặc 2 lần/tuần có hệ thống miễn dịch tốt hơn so với những người có quan hệ tình dục ít hơn 1 lần/1 tuần, theo một nghiên cứu tại Trường đại học Wilkes ở Pennsylvania [Mỹ]. Hai tiến sĩ và cũng là nhà tâm lý học Carl J. Charnetski và Francis X. Brennan Jr  đã tiến hành lấy mẫu nước bọt của 111 sinh viên và hỏi về tần suất quan hệ của họ trong thời gian 1 tháng.

Phân tích nước bọt của những sinh viên quan hệ tình dục 1 hoặc 2 lần/tuần, các nhà khoa học tìm thấy có hơn 30% globulin [kháng nguyên miễn dịch A [IgA]. IgA là kháng nguyên của cơ thể có tác dụng chống lại cảm lạnh và cúm] so với những sinh viên ít quan hệ tình dục. Do đó, sức đề kháng của họ tốt hơn hẳn.

Trong một thí nghiệm đăng trên tạp chí New England Journal of Medicine, các nhà khoa học thuộc Đại học Pittsburgh [Anh] đã bắn trực tiếp virus cảm lạnh lên mũi của những người tham gia thí nghiệm và kết quả cho thấy, những người có mối quan hệ chặt chẽ với bạn tình và gia đình ít có khả năng bị cảm lạnh.

Chữa lành vết thương

Các nhà nghiên cứu tại Trung tâm Y tế Đại học bang Ohio [Mỹ] gây ra vết thương nhỏ trên cánh tay của 45 cặp vợ chồng và yêu cầu họ để nguyên trong thời gian 2 tháng. Sau thời gian đó, 45 cặp vợ chồng đến kiểm tra và các nhà khoa học phát hiện những người hoạt động tình dục thường xuyên thì vết thương phục hồi rất nhanh, thậm chí còn tốt hơn nhiều so với việc băng bó.

Trẻ hóa

Trong một nghiên cứu kéo dài 10 năm do tiến sĩ David Weeks của Bệnh viện Royal Edinburgh [Anh] thực hiện phỏng vấn với 3.500 người trưởng thành ở Anh và Mỹ, cuối cùng ông đi đến kết luận, những người quan hệ 4 lần/tuần nhìn trẻ hơn đến 10 tuổi bởi tình dục giúp phát hành nội tiết tố hạnh phúc có tác dụng đẩy lùi các nếp nhăn, tạo tâm trạng vui vẻ, thoải mái thì con người sẽ trẻ lâu.

Chống lại ung thư

Một số nghiên cứu cho thấy xuất tinh thường xuyên trong nhiều năm có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Trong một nghiên cứu tại Viện Ung thư quốc gia Mỹ được tiến hành ở 29.000 nam giới, tuổi từ 46-81. Các nhà nghiên cứu đã hỏi lịch sử quan hệ tình dục và thủ dâm của họ khi ở độ tuổi từ 20-49 và sau đó xác định, nhóm đàn ông đạt cực khoái 21 lần mỗi tháng ít có khả năng bị ung thư tuyến tiền liệt so với nhóm những người trung bình xuất tinh từ 7 lần hoặc ít hơn/mỗi tháng.

Các nhà nghiên cứu suy đoán rằng một số yếu tố góp phần bảo vệ cơ thể khỏi loại ung thư này là việc xuất tinh có thể loại bỏ các chất gây ung thư. Hơn nữa, lợi ích giảm stress từ cực khoái có thể hạn chế các chất độc hại tiềm tàng gây ra ung thư cho cơ thể.

Sống lâu hơn

Một nghiên cứu ở Ireland được công bố trên Tạp chí Y học Anh năm 1997 sau khi tiến hành theo dõi tỷ lệ tử vong của 1.000 nam giới tuổi trung niên trong 10 năm, rút kết luận rằng hoạt động tình dục có tác dụng bảo vệ sức khỏe hữu hiệu. Bằng cách so sánh những người đàn ông cùng độ tuổi và có sức khỏe như nhau, các nhà nghiên cứu thấy rằng những người có tần số cao nhất của cực khoái có tỷ lệ tử vong thấp hơn so với những người đàn ông không xuất tinh thường xuyên đến 50%.

Hạnh phúc hơn

Một cuộc khảo sát tại Úc với 5.000 người cho thấy đàn ông đã lập gia đình có 135% hạnh phúc hơn so với những anh chàng độc thân; và phụ nữ có chồng có 52% hạnh phúc so với những phụ nữ không lập gia đình. Lý do, quan hệ tình dục thường dễ dàng hơn đối với các cặp vợ chồng và "chuyện ấy" đã được chứng minh tăng cường sự gắn kết và niềm vui trong cuộc sống.

Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết, bạc hà [dọc mùng] – thành phần chủ yếu trong món canh chua rõ ràng là món ăn có mối liên hệ mật thiết với tình trạng tăng acid uric trong máu.

Ấy thế mà số người để ý đến “khe hở” này khi chẩn đoán và điều trị bệnh thống phong lại không nhiều

Tác nhân gây nên chứng gout

Nhiều người nay đã hiểu phần nào về bệnh thống phong [bệnh gout] do tăng chất acid uric trong máu khiến khớp ngón chân, ngón tay bị sưng đau đến độ kêu trời không thấu. Đó là chưa kể đến hậu quả khác như gai cột sống, sỏi thận, bệnh ngoài da… hay thường gặp hơn nữa là tình trạng mệt mỏi, đau không ra đau, bệnh không hẳn bệnh. Cũng có nhiều người đã biết tại sao chất acid uric, một loại phế phẩm từ chuỗi phản ứng thoái biến chất đạm thuộc nhóm purin, lại tăng cao trong máu rồi. Vì không được bài tiết kịp thời và đúng mức nên kết tủa trong khớp, trên đường tiết niệu, dưới da… làm khổ bệnh nhân, như trong trường hợp của những người:


Canh chua bạc hà mối liên hệ mật thiết với tình trạng tăng acid uric trong máu.

Hoại huyết như sau cơn sốt rét, sau lần chấn thương Ăn quá nhiều chất đạm từ lòng heo, da gà, cá mòi, lạp xưởng… Uống quá ít nước lại thêm thói quen nín tiểu trong giờ làm việc Bị bệnh biến dưỡng như tiểu đường, cường tuyến giáp… Lạm dụng dược phẩm như thuốc cảm, thuốc corticoid… Có bệnh trên đường tiết niệu như phì đại tiền liệt tuyến, viêm bàng quang… Lạm dụng rượu bia.Nhưng không phải ai cũng rõ là acid uric có thể tăng cao, thậm chí tăng rất cao ngay cả ở người không phạm vào các “trường quy” vừa kể.

Những kết quả vừa cập nhật

Từ nhận xét là không ít bệnh nhân bị tăng acid uric thấy rõ nhưng không hề uống bia, cũng không lạm dụng thịt mỡ, chúng tôi đã tiến hành một số khảo sát lâm sàng với kết quả như sau:Trong số 20 người tuy cũng có thói quen ăn canh chua nhưng là canh chua măng, hay canh chua lá giang, thay vì bạc hà, thì tỷ lệ tăng acid uric trong máu chỉ là 15%.Trong số 50 đối tượng có lượng acid uric trong máu cao hơn 7,5 mol [định mức sinh lý tối đa là 5,5 mol] nhưng không uống bia, không lạm dụng thịt mỡ, có 13 người ăn canh chua mỗi tuần tối thiểu 2 lần. Số còn lại, 37 đối tượng, đều có canh chua trong khẩu phần mỗi tuần tối thiểu 4 lần!Phân tích tiền sử bệnh cho thấy 7 trong 10 trường hợp lên cơn đau như đau cắt ngang khớp kèm theo triệu chứng sưng nóng đỏ xảy ra sau một bữa cơm có canh chua bạc hà.Trong nhóm thử nghiệm với 30 người có thói quen uống bia và đã bị bệnh gout với xét nghiệm sinh hoá rõ rệt, tất cả đối tượng thường có món canh chua bạc hà trong bữa ăn đều có hàm lượng acid uric cao hơn nhóm không mạnh miệng với món này.Trị số xét nghiệm của 14 trong số 20 người trước đó có lượng acid uric trong máu trong khoảng 6,5 đến 7,5 mol trở lại bình thường sau hai tuần không ăn canh chua bạc hà mà không cần dùng thuốc.Trên hai nhóm thử nghiệm trong 10 ngày liên tục, mỗi nhóm với hai mươi đối tượng đều được điều trị bằng Zyloric 200 x 2 viên/ngày, có thể giảm thiểu đến phân nửa lượng thuốc hàng ngày trên nhóm cữ canh chua bạc hà nhưng hiệu năng vẫn tương đồng với nhóm đối chiếu có món canh chua một lần mỗi 2 ngày.Hai tháng sau khi đã điều trị ổn định, khi kiểm soát lượng acid uric trong máu cho thấy hiện tượng tái phát chỉ xảy ra ở 7 trong số 30 bệnh nhân ăn canh chua bạc hà một cách tiết độ theo kiểu mỗi tuần 1 lần mà thôi.

Lời kết

Canh chua bạc hà rõ ràng là món ăn có mối liên hệ mật thiết với tình trạng tăng acid uric trong máu.

Nhưng nếu phải kiêng món canh chua bạc hà cá bông lau với vị ngọt, chua, cay pha trộn độc đáo thì thà đừng là người… Việt! Ăn món canh chua mà loại bỏ bạc hà thì thà chọn món khác còn hơn! Nhưng chủ động giảm bớt số lần có món canh chua bạc hà trên bàn ăn nếu đã bị bệnh gout, hay khi lượng acid uric đã mấp mé giới hạn bệnh lý, là quyết định vừa chính xác vừa khôn khéo. Nhờ đó bạn vẫn còn cơ hội thưởng thức món canh chua, thay vì đến lúc nào đó vừa phải nhịn đến phát thèm vừa tốn tiền mua thuốc rồi sinh thêm bệnh… tức cành hông!

Trị cao huyết áp từ giấm

Trong y dược học cổ truyền, giấm là một vị thuốc được dùng để chữa nhiều bệnh khác nhau, trong đó có bệnh tăng huyết áp.

Đơn giản nhất là người ta dùng giấm ngâm với một số thực phẩm thông dụng để ăn hoặc uống hàng ngày. Sau đây, xin giới thiệu một số bài thuốc có dùng giấm để bạn đọc tham khảo và áp dụng.

Bài 1: Lấy chừng 1 bát lạc sống [hạt lạc còn nguyên vỏ] ngâm với một lượng giấm vừa đủ ít nhất trong 7 ngày, mỗi ngày đảo đều 2 lần. Hàng ngày, vào buổi sáng và buổi tối, ăn mỗi lần 10 hạt. Khi huyết áp đã hạ và ổn định, có thể chỉ ăn 1 lần trong ngày.

Bài 2: Dùng 500g đậu nành rang vàng [chú ý không được để cháy] rồi đem ngâm với 1lít giấm, sau 10 ngày là có thể dùng được. Mỗi ngày ăn 2 lần, mỗi lần 5 - 6 hạt, dùng thường xuyên rất có lợi cho sức khỏe.

Bài 3: Lấy một lượng tỏi vừa đủ [dùng loại vỏ tím là tốt nhất] bóc bỏ vỏ rồi đem ngâm cùng với 150g đường đỏ trong 150 ml giấm, sau chừng nửa tháng là dùng được. Mỗi ngày ăn 2 tép tỏi và uống một chút nước giấm vào lúc sáng sớm khi chưa điểm tâm, 10 - 15 ngày là 1 liệu trình.

Bài 4: Nấm hương lượng vừa đủ, bỏ cuống, rửa sạch rồi cho vào trong lọ, đổ giấm ngập kín ngâm trong khoảng nửa tháng là được. Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10ml. Tương tự như vậy, có thể thay nấm hương bằng rong biển [còn gọi là côn bố hoặc hải đới].

Bài 5: Đem hòa tan 500g đường phèn với 100ml giấm, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 10ml sau bữa ăn, 10 ngày là 1 liệu trình, có thể dùng liên tục 3 - 5 liệu trình.

Bài 6: Đập 1 quả trứng gà vào bát, đổ 60ml giấm vào quấy đều rồi hấp chín, ăn vào sáng sớm, 7 ngày là 1 liệu trình, có thể dùng liên tục vài liệu trình.

Các bài giấm thuốc nêu trên được dùng để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị tăng huyết áp.

Sở dĩ có được công dụng này là vì acid nicken và vitamin C trong thành phần của giấm có tác dụng làm giãn mạch, hạ cholesterol, chống béo phì và tăng cường tính đàn hồi của thành mạch.

Các thực phẩm ngâm với giấm như lạc, đậu nành, tỏi, nấm hương, rong biển... đều có tác dụng làm giảm mỡ máu, phòng chống vữa xơ động mạch, góp phần điều hòa huyết áp.

Nấc Cụt

Y học ngày nay vẫn chưa tìm ra nguyên nhân tại sao cơ thể lại có loại phản ứng kỳ lạ này. Chỉ biết chứng này thường đến do hậu quả của việc ăn quá nhanh, nuốt quá nhanh [mắc nghẹn], hoặc lượng không khí bị nuốt vào dạ dày nhiều quá .Các bác sĩ đều nhìn nhận rằng, chứng nấc cụt thường tự đến, rồi tự đi trong vòng vài phút... Nhưng bạn có biết, một người Mỹ tên là Charles Osborne [bang Iowa] đã bắt đầu bị nấc cụt từ năm 1992 và cứ thế tiếp tục đến năm 1997?Làm thế nào chữa khỏi cơn nấc cụt? Theo các nhà chuyên môn, có 2 cách:1 - Tìm cách làm gián đoạn tác dụng của phần não bộ ra lệnh việt nấc cụt.2 - Tìm cách làm tăng lượng thán khí [carbon monoxide] trong máu [thán khí làm giảm nấc cụt, dưỡng khí làm tăng nấc cụt]. Bạn có thể kiểm chứng bằng cách trong lúc bị nấc, hãy hít một hơi không khí vào đầy buồng phổi, lập tức sẽ có một cái nấc cụt tiếp nối sau hơi thở này]Những phương pháp được đề cập dưới đây không nằm ngoài 2 nguyên tắc trên. Một phương pháp có thể rất hiệu quả với người này nhưng vô hiệu với người khác. Bạn cần thử qua một vài cách để biết cơ thể mình hợp với cách nào, và dùng lại cách này cho những lần sau.Hãy nuốt một thìa đườngMột trong những phương pháp dễ dàng và hiệu quả nhất là nuốt một thìa cà phê đường cát khô. Việc này thường chặn đứng chứng nấc cụt chỉ trong một vài giây. Có lẽ đường trong miệng có tác dụng thúc đẩy hệ thần kinh ban lệnh xuống những cơ ở bụng không được nấc cụt nữa".Phương pháp trên được nhiều bác sĩ khác kiểm chứng và công nhận là rất công hiệu.

Đối với trẻ em bị nấc cụt, bạn có thể cho uống thìa cà phê đường pha vào 120 ml nước.

Uống một ly nước ngược

Bác sĩ Richard, Đại học Y khoa Virginia [Mỹ] cho biết: "Tôi tự chữa chứng nấc cụt cho mình bằng cách dùng một ly nước lạnh, khum người tới trước, và uống ly nước ngược. Phương pháp này luôn luôn công hiệu và tôi mạnh dạn đề nghị nó cho tất cả những bệnh nhân có sức khỏe bình thường đến khám bệnh."Việc uống nước ngược ở trên có thể được diễn tả một cách đơn giản và dễ hiểu hơn: Hãy uống một ly nước bằng mép ly đối diện với bạn. Thông thường, khi uống nước, bạn uống ở mép ly gần với bạn hơn, và môi trên bạn nằm trong vòng tròn của vành ly. Khi nấc cụt, hãy uống ở mép ly bên kia, sao cho môi dưới bạn nằm trong vòng tròn của vành ly.Việc này có vẻ quái lạ và hơi khó làm. Nhưng bạn yên tâm, bác sĩ Richard đã thí nghiệm trên rất nhiều người với kết quả là 100%.Bơm hết không khí ra khỏi buồng phổiNhư trên đã nói, nấc cụt xuất hiện do cơ thể có quá nhiều dưỡng khí. Hãy dồn hết không khí ra khỏi phổi thật chậm và đều [bạn sẽ thấy hơi ngộp thở, nhưng hãy cố giữ lại vài mươi giây]. Phương pháp này tuy hơi khó, nhưng có kết quả khả quan trên rất nhiều người.Mẹo vặt:- Dùng hai ngón tay trỏ nhét chặt vào hai lỗ tai chừng nửa phút. Hành động này kích thích hệ thần kinh và làm hết nấc cục [mẹo vặt này có kết quả trên 95% tổng số bệnh nhân].Ngoài những phương pháp hữu hiệu nói bên trên, các mẹo vặt dưới đây thường có kết quả trên 50%. Bạn có thể thử từng mẹo vặt một để tìm phương pháp dễ dàng, thích hợp cho mình:- Há miệng ra và nhìn sâu vào, bạn sẽ thấy có một cục tròn treo ngay giữa thành trên của cổ họng, đó là cục phát âm. Dùng một thìa cà phê nâng cục này lên vài lần, có thể hết nấc cục.- Dùng bông gòn quấn vào đầu đũa, gõ nhẹ vào vòm trên của miệng [vòm khẩu cái], chỗ phần cứng và mềm gặp nhau.- Ngồi chồm hổm, tựa mạnh ngực trên hai đầu gối.- Ngậm và hút một cục nước đá cho đến khi hết nấc cụt.

- Nhai và nuốt một miếng bánh mỳ khô.

Bài thuốc Đông y chữa bệnh trĩ

29/08/2011Chữa bệnh, Thuốc đông ybài thuốc, búi trĩ, bứt rứt, cam thảo, chỉ xác,hậu môn, hòe hoa, huyết nhiệt, ngày 2, phong nhiệt, sa nhân, sung huyết, tam thất, tĩnh mạch,tĩnh mạch trực tràng, trĩ nội, xích thược, đại hoàng, đào nhân, điều trịMẹo vặt

Trĩ là một bệnh mạn tính thường gặp. Bệnh do các tĩnh mạch trực tràng, hậu mô bị sa giãn và sung huyết tạo thành búi hoặc nhiều búi trĩ. Tùy theo vị trí tĩnh mạchtrực tràng và hậu môn mà phân ra trĩ nội hay trĩ ngoại. Người bệnh trĩ thường có cảm giác bứt rứt khó chịu, trường hợp nặng, mắc bệnh lâu ngày người mệt mỏi, sức khỏe giảm sút.

Rau diếp cá.

Bài thuốc chữa bệnh trĩ

Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh theo Đông y là do tạng phế và đại trường thông nhau mà hậu môn thuộc về đại trường, tạng phế mạnh thì khíđầy đủ, nếu hư yếu thì hàn khí không thu liễm lại được làm cho trựctràng lòi ra, đại trường nóng cũng có thể thoát ra. Mộtnguyên nhân nữalà do ăn uống không điều độ, dùng rượu quá mức, ăn nhiều thức ăn béo, ngồi lâu, ít vận động làm cho thấp tụ lại, mót đi tiêu mà không đi ngay, hoặc táo bón, rặn nhiều, dương minh phủ không điều hòa, quan lạc bị bế tắc, phong nhiệt không lưu thông mà gây nên bệnh.                                                                 Tùy theo thể bệnh và mức độ bệnh tật mà có phương pháp điều trị thích hợp kể cả việc can thiệp ngoại khoa để loại bỏ búi trĩ. Xin giới thiệu một số bài thuốc Đông y để điều trị bệnh này.                                                            Thuốc xông, rửa tại chỗ:Theo kinh nghiệm dân gian dùng một trong những phương sau:- Nhân hạt gấc [mộc miết tử] 40g, giã nát trộn với một ít giấm thanh rồi bọc vào vải đắp vào nơi búi trĩ.                           - Lá muống biển , lá dây đau xương, thêm củ sả, một ít vỏ dừa đốt lên lấy khói xông vào nơi trĩ.                                                                                                                - Lá thiên lý non hoặc loại bánh tẻ 100g, đem rửa sạch giã nhỏ trộn với 10g muối, thêm 300ml nước cất, lọc qua vải gạc, rồi tẩm bông băng vào vết trĩ sau khi đã rửa sạch bằng thuốc tím, ngày 1-2 lần, làm trong vài ba ngày                                                                                                                 .Diếp cá 50g sắc đặc uống ngày 2 lần, bã còn lại dùng đắp vào búi trĩ.-                                                                              Xà sàng tử 40g, cam thảo 40g, tán thành bột trộn đều, ngày uống 9g chia làm 3 lần. Đồng thời nấu nước xà sàng tử xông và rửa.

Hoặc dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1: Hòe hoa 20g, kinhgiới 40g, chỉ xác 20g, ngải cứu 40g, phèn chua 12g. Cho vào nồi dùng lá chuối bọc kín, đem đun sôi độ 10 phút, chọc một lỗ thủng xông trực tiếp vào chỗ trĩ. Khi nguội dùng nước đó ngâm rửa, ngày hai lần.

Bài 2: Bạch chỉ 12g, mộcqua 18g, sinh bạch phàn 9g, rau sam 60g, ngũ bội tử 30g, xuyên tiêu12g, hòe hoa 30g, cam thảo 12g. Sắc lấy nước dùng xông rồi rửa nơi đau.

Bài 3: Nếu trĩ thoát ra bên ngoài, sưng đau dùng minh phàn 30g, đại hoàng 20g, huyền minh phấn 30g,sắc lấy nước ngâm rửa trong 15 phút, ngày 2 lần liên tục                                                                                                                                                                                                                                                                             

                                                                                                                                  Thuốc uống:

- Trường hợp trĩ nội xuất huyết có khi thành giọt, màu đỏ sắc tươi, họng khô, miệng khát do nhiệt ủng, huyết ứ phải hành huyết, tán ứ, lương huyết,            chỉ huyết.

Bài 1; Nụ hòe 50g, tam lăng 40g, chỉ thực 40g, tam thất 10g, thiến thảo 40g. Sắc uống ngày một thang chia làm 3 lần.

Bài 2: Sinh địa 20g, đương quy 12g, xích thược 12g, hoàng cầm 12g, địa du 12g, hòe hoa 12g, kinh giới 12g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 3: Sinh địa 12g, bạch thược 12g, trắc bá diệp 12g, hắc chi ma 12g, đương quy 8g, xuyên khung 8g, hòe hoa 8g, đào nhân 8g, chỉ xác 9g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 4: Nếu thiên về huyết nhiệt phải lương huyết, chỉ huyết, tán ứ và lý khí. Dùng khổ sâm 10g, hòe hoa 10g, tiểu kế 10g, sa nhân 10g, ô tặc cốt 10g, cam thảo 10g, địa du 10g, bồ công anh 20g, bạch đậu khấu 10g, bối mẫu 10g, lá sen 10g,tam thất bột 3g. Sắc uống ngày một thang.

- Trường hợp trĩ ngoại bị viêm nhiễm do thấp nhiệt, hậu môn sưng đỏ,đau, táo bón, nước tiểu đỏ, phải thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết, giảm đau.

Bài 1: Hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, xích thược 12g, trạch tả 12g, sinh địa 16g, đào nhân 8g,đương quy 8g, đại hoàng 8g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Hòe hoa 12g, trắc bádiệp 12g, địa du 12g, chi tử sao đen 12g, kinh giới sao đen 16g, kim ngân hoa 16g, chỉ xác 8g, xích thược 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

- Trường hợp người lớn tuổi, trĩ ra máu lâu ngày gây thiếu máu, hoamắt, chóng mặt, ù tai, sắc mặt trắng, rêu lưỡi trắng, mỏng, người mệt mỏi, hơi thở ngắn, tự ra mồ hôi, thuộc thể khí huyết lưỡng hư, phải bổ khí huyết, thăng đề, chỉ huyết. Dùng phương “Bổ trung ích khí”: Nhân sâm 12g, đương quy 10g, bạch truật 12g, cam thảo 10g, hoàng kỳ 24g,trần bì 12g, sài hồ 12g, thăng ma 12g. Sắc uống ngày một thang.

Tùy theo tình trạng bệnh tật và sức khỏe người bệnh, có thể kết hợp vừa dùng thuốc uống tác động toàn thân vừa điều trị tại chỗ sẽ cho kết quả tốt hơn.

Bạn nào bị Động Mạch Vành : đóng vôi và bị nghẽn hoặc van tim bị nghẽn  thay vì đi Thông Tim , thì có thể dùng bí quyết dưới đây :...           

Kinh nghiệm bản thân của một người sống ở Luân Đôn, khi ông ấy đi Pakistan họp, đột nhiên bị đau ngực dữ dội, sau đó được Bác sĩ cho biết ba mạch máu của ông đã bị tắc nghẽn nghiêm trọng, cần phải làm phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật là một tháng sau, trong thời gian đó, ông đã đến gặp một vị Bác sĩ hồi giáo trị liệu theo phương pháp y học cổ truyền quốc gia. 

Vị Hakim để cho ông ta tự mình làm một bài thuốc uống ở nhà, ông uống một tháng. Một tháng sau ông đến cùng một bệnh viện kiểm tra, phát hiện 3 mạch máu này rất sạch sẽ, chỗ vốn dĩ bị nghẽn đã hoàn toàn thông hết rồi. Ông là một tín đồ hồi giáo rất thành tâm, nhằm giúp cho càng nhiều người được lợi ích, ông đã chia sẻ kinh nghiệm của mình trên mạng, hai tấm hình chụp mạch máu trước và sau của ông cũng đăng lên mạng, trong hình có thể thấy được sự khác biệt rõ ràng trước và sau khi điều trị bằng bài thuốc này, ngay cả người bình thường cũng có thể nhìn ra. 

 Nguyên liệu cần dùng như sau: 

1 ly nước cốt chanh 

1 ly nước cốt gừng 

1 ly nước cốt tỏi 

1 ly giấm táo 

Cách làm: 

1. Tỏi bóc vỏ, gừng gọt vỏ cắt miếng nhỏ, cho vào máy ép trái cây ép lấy nước, hoặc là cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn, sau đó dùng vải lọc lọc lấy nước cốt. 

2. Đặt nồi nước cốt tỏi và gừng lên bếp, thêm nước cốt chanh và giấm, để lửa lớn nấu sôi, sau đó vặn lửa nhỏ lại nấu khoảng nửa tiếng, không cần đậy nắp, để cho nước bốc hơi lên, còn lại khoảng phân nửa nước cốt là được. 

3. Sau khi nguội, thêm mật ông vào khuấy đều, có thể cần nhiều mật ong, chủ yếu là để cho nước cốt dễ uống. 

4. Đem thành phẩm đựng vào trong bình thủy tinh có nắp, bỏ vào tủ lạnh. 

Cách uống: 

Mỗi ngày uống một muỗng trước bữa ăn sáng. Phần lớn người có thể trị tận gốc bệnh tim mạch. Cũng có thể làm thức uống, phòng chống bệnh tim mạch và cao huyết áp, phòng ngừa cảm cúm… 

Sau khi uống một tháng đến bệnh viện kiểm tra lại, sẽ phát hiện mạch máu sạch sẽ, chỗ tắc nghẽn đã được thông hoàn toàn rồi.


 1. Xà Lách Xoong : Chống ung thư kỳ diệu

Loại rau quý Xà lách xoong : Chống ung thư kỳ diệu

 Theo nghiên cứu được công bố mới đây trên tạp chí The British Journal of Nurition [Anh], ăn khoảng 100g cải xoong mỗi ngày có thể ngăn ngừa ung thư vú và nhiều bệnh ung thư khác. Cải xoong còn gọi là xà lách xoong, thủy điều thái, tây dương thái…, có tên khoa học: Nasturtium officinale hoặc Nasturtium microphyllum, là một loại thực vật thủy sinh hay bán thủy sinh có mùi hăng, cay.

Cải xoong là một loại rau ăn rất tốt dùng để nấu canh hay xào hoặc chế biến món gỏi rất ngon và tốt cho sức khỏe bởi trong rau cải xoong chứa hàm lượng vitamin C dồi dào, lại có vitamin A, B1, B2 và nhiều chất khoáng, chất xơ.

Theo Đông y, cải xoong tính hàn, vị hơi đắng và hắc có tác dụng lợi tiểu, giúp tiêu hóa tốt, giải độc...dùng chữa bí tiểu, tàn nhang, hỗ trợ điều trị ho lao, đái tháo đường, giúp phòng bệnh bướu cổ, chống lão hóa…

Ngoài ra, cải xoog còn giúp chống oxy hóa, chống độc, làm tăng sức đề kháng cho cơ thể, chống hiện tượng lão hoá bệnh lý, giữ gìn nét trẻ trung và nhất là dùng để chữa thận, mật có sỏi.

Cải xoong có tác dụng khai vị, bổ, kích thích tiêu hóa, cung cấp chất khoáng cho cơ thể, chống thiếu máu , chống bệnh hoại huyết, lọc máu, lợi tiểu, giảm đường huyết, trị ho. Nó còn làm ra mồ hôi, trị giun và giải độc nicotin.

Tác dụng chống ung thư của cải xoong

Một công dụng lớn của cải xoong rất ít người biết đến là khả năng chống lại bệnh ung thư.

Lợi ích chống ung thư của cải xoong có được là nhờ khả năng làm tăng mức độ chất kháng oxy hóa trong máu và bảo vệ DNA, chống lại những tổn thương do các chất độc hại gây ra. 

  Các bằng chứng thực nghiệm và lâm sàng cho thấy cải xoong có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới, ung thư ruột kết, ung thư cổ tử cung, ung thư vú ở phụ nữ, đồng thời ngăn chặn sự khuếch tán [di căn] các tế bào ung thư sang các cơ quan khác.

  Cơ chế này có được chính nhờ glucosinolates, một hoạt chất sinh học thực vật [phytochemical] có trong cải xoong. Khi chúng ta nhai chúng trong miệng chất này sẽ bị thủy phân để sản xuất isothiocynates – hoạt chất có tác dụng chống ung thư mạnh mẽ. 

  Cải xoong cũng là nguồn dinh dưỡng đặt biệt phong phú với hoạt chất nasturtiin, tiền thân của isothiocyanate phennethyl. 

  Theo nghiên cứu được công bố mới đây trên tạp chí The British Journal of Nurition [Anh], ăn khoảng 100g cải xoong mỗi ngày có thể ngăn ngừa ung thư vú cũng như suy giảm nguy cơ ung thư nói chung.

Theo tiến sĩ Nicholas Perricone, cải xoong chứa nhiều vitamin, sắt, canxi, ma-giê, mangan, kẽm và kali hơn so với bông cải xanh, táo và cà chua.

Những người đàn ông và phụ nữ trong lứa tuổi 60, một nửa trong số đó thói quen hút thuốc lá, tham gia nghiên cứu này bằng cách ăn thêm khoảng 100g cải xoong mỗi ngày bên cạnh chế độ ăn uống bình thường liên tục trong tám tuần. 

Kết quả cho thấy, có sự suy giảm tổn thương DNA của tế bào máu [sự thiệt hại DNA trong tế bào máu là một chỉ số cho biết có nguy cơ dễ mắc bệnh ung thư]. Thêm vào đó, hàm lượng vitamin C trong lá cải xoong cao càng làm gia tăng hiệu quả chống ung thư. 

Đồng thời các hoạt chất trong cải xoong cũng gây ra hiệu ứng apoptosis [giết tế bào ung thư]. Tương tự như vậy, chiết xuất từ cải xoong thô cũng là “vệ sĩ” cho các tế bào ung thư tuyến tiền liệt và ruột kết nhờ ngăn chặn được sự di căn của các tế bào ác tính. 

Hợp chất isothiocyanate từ cải xoong gây ức chế hoạt động của men metalloproteinase-9 [một loại enzyme có khả năng thúc đẩy sự phát triển của các khối u] nhờ đó giúp ngăn chặn sự xâm lấn của các tế bào ung thư nhất là ung thư vú.

Lưu ý: Cải xoong tuy rất tốt nhưng khi chế biến các món trộn, gỏi cần phải rửa sạch rau nhiều lần với nước sạch, muối, thuốc tím để diệt vi khuẩn, ký sinh trùng bám vào rau.

Ích lợi của đậu phộng                                                                                                                    1. Thúc đẩy khả năng sinh sản


Đậu phộng có chứa nhiều axit folic mà loại axit này lại rất cần thiết cho khả năng sinh sản của phụ nữ. Các nghiên cứu cho thấy rằng phụ nữ thường ngày cần được cung cấp 400 microgram axit folic trước và trong thời kỳ đầu mang thai sẽ làm giảm nguy cơ khuyết tật ống thần kinh của em bé sau khi sinh ra đến 70%.

2. Hỗ trợ tuần hoàn máu

Một ounce đậu phộng [khoảng 28gr] có thể cung cấp 35% lượng mangan cần thiết cho cơ thể. Mangan là một khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa chất béo và carbonhydrate, sự hấp thụ canxi và quy định lượng đường trong máu.

3. Giúp ngăn ngừa sỏi mật

Một điều bất ngờ là đậu phộng có thể giúp ngăn ngừa sỏi mật. Nhiều nghiên cứu về vấn đề này đã chỉ ra rằng ăn 1 ounce [tương đương 28gr] đậu phộng hoặc bơ đậu phộng một tuần có thể làm giảm nguy cơ phát triển sỏi mật 25%.

4. Giúp ngăn ngừa trầm cảm

Đậu phộng cung cấp tryptophan, một axit amin thiết yếu và quan trọng đối với việc sản xuất seronin, một trong những hóa chất trong não quan trọng liên quan đến quy định tâm trạng. Khi một người bị trầm cảm, lượng seronin được tiết ra từ các tế bào thần kinh não bộ nhằm chống lại trầm cảm. Trytophan có thể làm tăng tác dụng chống trầm cảm bằng cách làm ra tăng lượng seronin trong máu. 

5. Tăng trí nhớ

Đậu phộng được coi là thực phẩm của não bộ do vitamin B3 và niacin trong đậu phộng mang lại nhiều ích lợi cho não bộ bằng cách tăng cường hoạt động của não và tăng trí nhớ.

6. Giảm lượng cholesterol

Các chất dinh dưỡng trong đậu phộng không những làm tăng cường trí nhớ mà còn giúp làm giảm và kiểm soát lượng cholesterol trong cơ thể. Thêm vào đó, đồng chứa trong đậu phộng giúp giảm lượng cholesterol xấu và tăng lượng cholesterol tốt.

7. Làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, đậu phộng có khả năng làm giảm nguy cơ mắc bệnh im. Đậu phộng rất giàu chất béo không bão hòa đơn, và chất chống oxy hóa như axit oleic.

8. Giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những loại thực phẩm giàu niacin như đậu phộng làm giảm ít nhất 70% nguy cơ mắc bệnh Alzheimer. Một ounce đậu phộng mỗi ngày có thể cung cấp nguồn niacin cần thiết trong một ngày.

9. Giúp chống lại bệnh ung thư

Một dạng của phytosterol gọi là beta – sitoserol [SIT] được tìm thấy rất nhiều trong một số dầu thực vật, các loại hạt như đậu phộng. Phytosterol không chỉ bảo vệ chống lại bệnh tim mạch bằng cách can thiệp vào sự hấp thu cholesterol. Đậu phộng bảo vệ cơ thể chống lại bệnh ung thư bằng cách ức chế phát triển các khối u.

10. Giảm nguy cơ tăng cân

Nghiên cứu cho thấy rằng những người ăn đậu phộng ít nhất 2 lần/tuần có khả năng tăng cân thấp hơn so với những người hầu như không bao giờ ăn lạc.

11. Giúp ngăn ngừa nếp nhăn

Đậu phộng cũng rất tốt cho da vì nó giàu vitamin E, giúp làm giảm nếp nhăn trên da. Đồng thời, vitamin E cũng giúp cho việc nuôi dưỡng tóc tốt hơn.

                                                                                                                                                                                                               

                                                                                                   .

                                                                                                                                                                                                                                                 Thực phẩm và dinh dưỡng

Bs Vũ Quí Đài

Có gì mới trong vấn đề ăn uống sao cho lành mạnh? Trong vòng một vài chục năm trở lại đây, có nhiều điều mới không giống những kiến thức ta có từ trước.Sau đây là những tóm lược của khoa dinh dưỡng thuộc Viện Đại Học Berkeley.

Bơ và margarine 
Chuyện cũ: Có một thời người ta ca tụng margarine, vì margarine có nguồn gốc thực vật nên không có cholesterol và ít chất béo bão hòa hơn là bơ. Sau đó lại thấy là cũng phải coi chừng margarine vì chất dầu trong margarine có nhiều thứ chất béo gọi là “trans” [transfat], cũng có hại cho tim mạch như chất béo bão hòa.
Chuyện mới:
 Có một số margarine mới được tung ra thị trường gần đây, không có chất béo trans. Thí dụ như margarine làm bằng dầu canola. Hoặc là những thứ margarine lỏng, margarine “diet” trong đó chất béo trans được giảm đi nhiều. Ngoài ra cũng có những margarine mới, như Benecol, Take Control ăn vào có thể giảm cholesterol phần nào. Nếu chỉ lâu lâu dùng chút đỉnh, thì thật ra cũng không cần chọn lựa gì nhiều, bơ hay margarine đều được cả.

Vấn đề muối 
Chuyện cũ: Ăn mặn thì sẽ bị cao huyết áp.
Chuyện mới
: Không phải cứ ăn mặn thì huyết áp bị cao. Chỉ có những người do yếu tố di truyền hay nguyên do nào khác mà nhạy cảm với muối, thì mới cần kiêng mặn.
Tuy nhiên, về thực tế, không biết được ai là người nhạy cảm, ai không, và huyết áp có cao lên thì cũng bị từ từ không thấy được ngay, cho nên tốt hơn hết là đừng nên ăn mặn quá. Ngoài những món mặn, như đồ ăn kho, những thực phẩm bán sẵn như đồ hộp, xúc xích, chips... thường có rất nhiều muối. Ngoài ra, ăn nhiều muối cũng có thể làm cho xương bị xốp.


Đậu nành
Chuyện cũ: Đậu nành là một thứ ngũ cốc không có gì đặc sắc.
Chuyện mới: 
Đậu nành và những chế phẩm làm từ đậu nành như tàu hũ, sữa đậu nành không những làm cho cholesterol giảm bớt, mà còn có thể làm đỡ bị ung thư. Nếu bạn ăn uống theo chế độ, ít cholesterol, ít chất béọ lại thêm chừng 25 grams chất đạm từ đậu nành thì sẽ giảm thiểu được rủi ro bị bệnh nghẹt động mạch vành sinh, đứng tim.
Tuy nhiên, đậu nành, cũng như những rau cỏ khác [và tất cả thực phẩm khác], là một hợp thể phức tạp của nhiều chất. Cho nên ăn có chừng mực vẫn là điều quan trọng.
Ăn bắp
Chuyện cũ: Ăn bắp không tốt bằng ăn cơm hay bánh mì.
Chuyện mới: 
Bắp là một thứ ngũ cốc cũng tốt không kém gì các loại gọi là “whole grain” khác. Bắp vàng có chứa nhiều chất tiền phẩm của sinh tố A, nhóm carotenoid, làm cho “sáng mắt.” Tuy nhiên cũng nên nhớ là sinh tố A nhiều quá mức lại có hại. Bắp màu trắng thì không được tốt như bắp vàng.Cà chua 
Chuyện cũ: Cà chua có nhiều sinh tố C, nhưng phải là cà chua tươi mới được.
Chuyện mới: 
Đúng là cà chua có nhiều sinh tố C, và càng tươi thì sinh tố càng nhiều. Nhưng ngoài sinh tố C, cà chua còn có một chất gọi là lycopene. Chất này có thể phòng ngừa bệnh ung thư tiền liệt tuyến. Có điều đặc biệt là cà chua đã chế biến [như xốt cà] thì chất lycopene lại dễ hấp thụ vào cơ thể hơn.

Tôm, cua, mực...
Chuyện cũ: Tôm có nhiều cholesterol, không nên ăn.
Chuyện mới: 
Đúng là tôm và mực có nhiều cholesterol nhất so với nghêu, sò, hến. Một nửa pound tôm có khoảng 300 mg cholesterol, là mức tối đa cho một ngày. Nhưng tôm lại rất ít chất béo bão hòa, là thứ làm hại tim nhiều hơn là cholesterol. Ngoài ra, tôm cũng có chất béo omega-3 là thứ chất béo giúp cho đỡ bị nghẹt tim. Như vậy thì ăn vừa phải là tốt hơn cả.
Cũng nên ghi thêm là tôm, cua [kể cả tôm hùm], scallop, nghêu, sò, chem chép... có ít cholesterol hơn là thịt bò.


Cà phê và trà

Chuyện cũ: Uống cà phê có hại. Có người nói uống trà bị xốp xương.
Chuyện mới: 

Cà phê là thứ đồ uống được nghiên cứu kỹ càng nhất trên thế giới. Các kết quả cho thấy là cà phê, cũng như chất caffeine trong các thực phẩm khác, không làm hại tim, không sinh ung thư, không làm loét bao tử.Có một số người uống nhiều quá thì cảm thấy bứt rứt, nhưng nói chung thì uống vừa phải không có hại gì nếu không sẵn có bệnh như bệnh loạn nhịp tim. Nếu đang uống cà phê nhiều đều đều mà muốn thôi, thì đừng ngưng ngang, mà phải bớt từ từ trong nhiều ngày để tránh khỏi bị nhức đầu.

Trà có chất “kháng oxyt hóa” [antioxidant], nên có thể giảm thiểu rủi ro bị ung thư. Ngoài ra, trà cũng làm cho đỡ nghẹt mạch máu vì cholesterol. Trà không làm xốp xương. Dĩ nhiên là những thứ lá lẻo linh tinh gọi là “herb tea” vì không phải là trà, nên không kể. 

 

Tin vui cho người mê sô cô la
Chuyện cũ: Sô cô la có hại, nhiều ca lo ri lắm, đừng ăn.
Chuyện mới: 
Đúng là sô cô la có nhiều ca lo ri. Nhưng sô cô la cũng như trà, có nhiều chất kháng oxyt hóa.
Ngoài ra có một cuộc khảo sát đại quy mô, cho thấy là trong số những người bình thường có hoạt động thể dục thể thao, thì nhóm người có ăn mỗi tháng vài phong sô cô la sống lâu hơn nhóm người không ăn sô cô la. Lý do thì không hiểu tại sao. Cuộc khảo sát chưa kết thúc.


Cam, chanh, bưởi
Chuyện cũ: Các trái cây này có nhiều sinh tố C.
Chuyện mới: 
Vẫn đúng vậy. Nhưng ngoài ra, cam, chanh, bưởi còn có nhiều chất giúp cho đỡ bị ung thư và trúng gió. 

Màu sắc của rau quả
Chuyện cũ: Không để ý đến màu sắc.
Chuyện mới:
 Những loại rau và trái cây đậm màu, thường có nhiều sinh tố và chất khoáng hơn. Thí dụ như nho đỏ, dâu, mận “Đà Lạt,” cam, cà rốt, rau dền, rau cải xanh, củ cải đỏ, v.v. Ngoài ra, chất màu của thực vật còn có thể phòng ngừa nhiều bệnh kinh niên, kể cả ung thư, vì có nhiều chất kháng oxyt hóa.

Trái Bơ
Chuyện cũ: Ngày xưa người ta, cả giới y khoa, cũng cho là trái bơ nó nhiều chất béo lắm, nên nó còn có nickname là "butter pear" nữa. Một trái trung bình có 30 grs chất béo, tương đương với một cái hambuger to], và vì thế các vị "chuyên môn" thường khuyên mình nên hạn chế ăn uống thứ trái cây này.
Chuyện mới: 

Nhưng gần đây, các nhà nghiên cứu khám phá ra rằng, hầu hết chất béo từ trái bơ thuộc loại "monounsaturated", lại là tốt cho mình. Tốt vì nó có thể làm giảm mức độ cholesterol. Vì thế nên chính phủ Mỹ đã sửa "guidelines" và khuyên dân chúng nên ăn thêm trái này. Em mừng hết lớn.Cụ thể hơn, trong một cuộc thử nghiệm năm 1996, 45 người đã ăn trái bơ mỗi ngày trong một tuần. Kết quả là họ đã thấy cholesterol ở những người này giảm trung bình khoảng 17%. Tưởng cũng nên nói thêm một tí rằng cholesterol của mình nó gồm: - LDL [low density lipoprotein, hoặc "bad fat"] và triglycerides, có thể gây hoặc làm trầm trọng hơn những chứng bịnh tim- HDL [high density lipoprotein, hay "good fat" levels], có thể làm giảm bớt nguy cơ bệnh timSố 45 người kia thì sau một tuần "thí nghiệm", số LDL của họ xuống và HDL lên.Họ tìm thấy trái bơ có nhiều beta-sitosterol, một chất natural có thể làm giảm nhiều số lượng cholesterol trong máu.

Nói vậy, nhưng người ta cũng khuyên mình nên ăn có chừng mực, vì nó nhiều calories hơn nhiều trái cây khác.


Tóm lại:
Về vấn đề dinh dưỡng, nếu đọc càng nhiều càng thấy mù mờ hơn, hoặc là không thể nào nhớ nổi các chi tiết lẻ tẻ, thì có lẽ nên theo nguyên tắc là ăn uống gì cũng chừng mực, trừ phi là mình có bệnh thì phải theo chế độ của bác sĩ chỉ dẫn.

Bài thuốc chữa chứng mất ngủ kinh niên từ gừng tươi

·                                  

Không chỉ những người lớn tuổi mà ngày nay người trẻ tuổi cũng có nguy cơ mắc chứng mất ngủ kinh niên. Chứng bệnh này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sinh hoạt thường ngày. Bệnh mất ngủ thường khó điều trị. Nhiều người sử dụng đủ loại thuốc Đông y, Tây y mà vẫn không khỏi.

Trong dân gian có khá nhiều kinh nghiệm hay để trị những bệnh khó chữa. Sau đây là bài thuốc từ gừng tươi mà bạn có thể áp dụng để chữa bệnh mất ngủ kinh niên.

Bài thuốc chữa mất ngủ từ gừng tươi

Bạn có thể dùng gừng nấu thành thức uống trị mất ngủ theo 1 trong 2 bài thuốc sau:

Bài 1:

Nguyên liệu: 1 củ gừng [to hoặc nhỏ tùy theo khả năng ăn cay của từng người], đường phên [lượng vừa đủ với 500ml nước]

Cách nấu: Thái mỏng củ gừng rồi đun sôi với 600ml nước. Khi nước sôi cho đường phên vào. Đun thêm 15 phút nữa thì tắt bếp.

Bài 2:

Nguyên liệu: 1 củ gừng [to hoặc nhỏ tùy theo khả năng ăn cay của từng người], 500ml nước ấm, muối lượng vừa đủ.

Cách làm cực kỳ đơn giản. Bạn chỉ cần giã nát củ gừng, sau đó cho vào 500ml nước ấm. Pha thêm muối với lượng vừa đủ là bạn đã có một vị thuốc chữa mất ngủ kinh niên từ gừng.

Uống vào buổi trưa hoặc buổi chiều. Đây là thời điểm lý tưởng để điều trị tốt nhất bệnh mất ngủ.

Lưu ý khi sử dụng bài thuốc từ gừng chữa chứng mất ngủ:

Ngày nào uống thì nấu ngày đó cho tươi mới. Ngoài người bị mất ngủ thì người bình thường cũng có thể uống nước nấu gừng để dễ ngủ và ngủ ngon hơn.

Ở thời gian đầu bạn nên uống 1 lít nước gừng để có hiệu quả tốt nhất. Thời gian sau, bệnh có giảm bớt thì có thể giảm lượng uống xuống còn 500ml/ngày. Sau đó là 500ml cách ngày.

Không chỉ chữa mất ngủ, bài thuốc từ gừng còn rất tốt cho sức khỏe trong việc làm tăng tuần hoàn máu, tốt cho hệ tiêu hóa và tăng sức đề kháng.

Nếu có điều kiện, nên kết hợp với việc ngồi thiền, ngâm chân với nước ấm sẽ giúp dễ ngủ và ngủ ngon hơn. Không nên uống cà phê hoặc trà vào buổi chiều, tối để tránh làm mất ngủ.

Đỗ đen là ngũ cốc rất phổ biến ở nước ta đặc biệt là mùa hè. Đỗ đen chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe lại khá rẻ tiền. Đỗ đen có thể chế biến được thành nhiều món ngon như: Chè, cháo, xôi... Dưới đây là những lý do chính đáng bạn nên ăn đỗ đen hàng ngày.

Giảm cân

Nếu bạn đang trong quá trình ăn kiêng giảm béo, hãy thêm ngay đỗ đen vào thực đơn của bạn vì nó giàu hàm lượng protein hứu ích, không có chứa hàm lượng calo quá cao hoặc các loại mỡ xấu như các loại thực phẩm gốc động vật. Một bát nhỏ đỗ đen cung cấp khoảng 15,2g protein [tương đương 30,5% nhu cầu protein và 74,8% nhu cầu chất xơ cho cơ thể mỗi ngày], với tổng lượng calo chỉ có 227g đặc biệt hoàn toàn không có chứa mỡ. Ngay cả người Nhật Bản vốn được coi là khó tính và cẩn thận cũng thường xuyên lựa chọn đỗ đen để giảm cân. Phương pháp giảm cân bằng đỗ đen đã trở thành kinh nghiệm quý báu của người Nhật Bản.

Không cần ăn kiêng kham khổ hay tập thể dục nặng, bạn vẫn có thể giảm 8kg/2 tháng bằng hạt đỗ đen. Đậu đen rang khoảng 10 phút cho chắc hạt. Sau đó đem ngâm cùng giấm ăn từ 3-5 ngày; sau đó dùng 2-5 thìa canh đậu đen 30 phút trước bữa ăn. Kiên trì thực hiện trong khoảng 2 tháng, chắc chắn bạn sẽ đạt hiệu quả vượt mong đợi

Làm trắng da tự nhiên

Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Nông nghiệp và Hóa thực phẩm [JAFC] của Hoa Kỳ: Trong đậu đen có chứa nhiều hợp chất anthocyanins - chất chống ô xy hóa giống chất có trong nho, quả mâm xôi, dâu tây… nhưng có hàm lượng cao gấp 10 lần các loại quả trên. Đặc biệt đậu càng đen, càng thẫm màu thì lại càng giàu hóa chất anthocyanins.

Ngoài ra trong đậu đen còn chứa nhiều sắt giúp cơ thể làm tăng lượng hồng cầu trong máu giúp cải thiện sắc tố da đồng thời giúp bạn trông khỏe mạnh và tươi tắn hơn

Nếu có thời gian, bạn có thể đun nước đỗ đen uống hàng ngày nhất là vào mùa nóng để giúp cơ thể thanh nhiệt, giải độc, phòng chống mụn nhọt và giúp da luôn tươi tắn, hồng nào nhé!

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Giải nhiệt

một nghiên cứu được thực hiện ở 16.000 đàn ông trung tuổi thuộc 7 quốc gia trong vòng 25 năm, do các nhà khoa học quốc tế thực hiện cho thấy những người ăn nhiều cá, đỗ đen, rau xanh, ngũ cốc và sử dụng rượu vang điều độ là nhóm người giảm được tới 82% nguy cơ mắc bệnh tim mạch, so với nhóm người ăn ít nhóm thực phẩm nói trên, đặc biệt là thực phẩm họ đậu, lý do là đỗ đen có chứa nhiều chất xơ. Lợi thế của đỗ đen là cung cấp chất xơ, folate và magie giúp làm giảm hormocystein, một loại acid amino hay còn gọi là sản phẩm trung gian không có lợi cho quá trình chuyển hóa và một khi hormocystein tăng thì rủi ro mắc bệnh tim, đột quỵ là rất lớn.

Tăng cường năng lượng cho cơ thể và ổn    định lượng đường huyết

Ngoài lợi ích cho hệ tiêu hóa, tim mạch, chất xơ hòa tan có trong đỗ đen có tác dụng ổn định lượng đường trong máu. Trường hợp cơ thể kháng insulin mắc bệnh đái tháo đường [ĐTĐ] thì nên tăng cường ăn đỗ đen, nó sẽ giúp cơ thể tiêu thụ năng lượng một cách chậm hơn và cuối cùng ổn định lượng đường huyết.

Tại Mỹ, người ta đã thực hiện một nghiên cứu đối chứng những người mắc bệnh ĐTĐ type 2 được chia làm 2 nhóm, nhóm ăn theo tiêu chuẩn quy định đối với người ĐTĐ, khẩu phần ăn có 24g chất xơ/ngày và một nhóm khác dùng tới 50g chất xơ/ngày. Kết quả hai nhóm đều giảm lượng đường huyết và insulin nhưng ở nhóm sau lượng cholesterol toàn phần giảm được gần 7%, triglycerid giảm 10,2% và hàm lượng cholesterol xấu giảm 12,5%.

Tăng cường sắt và mangan cho cơ thể

Đỗ đen có tác dụng rất tích cực trong việc làm tăng năng lượng và hồi phục hàm lượng sắt cho cơ thể và rất hữu ích cho nhóm người bị mất máu bởi chấn thương, hoặc cho phụ nữ giai đoạn hành kinh cũng như cho nhóm người tuổi vị thành niên đang trong giai đoạn phát triển.

Măng-gan, vi lượng có trong đỗ đen được xem là yếu tố vô cùng quan trọng giúp cơ thể tạo năng lượng và chống lại quá trình oxy hóa do các gốc tự do gây nên. Một bát nhỏ đỗ đen có thể cung cấp tới 38% nhu cầu mangan cho cơ thể mỗi ngày

.

Thực phẩm giàu chất xơ

Trong số những loại thực phẩm giàu chất xơ thì đậu đen được xem là “ứng cử viên” đầu bảng, rất có ích cho quá trình chuyển hóa glucose ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường, bằng chứng sau khi ăn xong không hề xuất hiện tình trạng tăng đường huyết.

Chất xơ và một số chất khác có trong đậu đen ngăn chặn lượng đường trong máu tăng đột biến sau bữa ăn nên chúng rất thích hợp với người bị bệnh đái tháo đường. Do có chứa các chất xơ không hòa tan nên đậu đen có tác dụng giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh táo bón, rối loạn tiêu hóa

 Hoa thiên lý không những là những giàn hoa lý tỏa hương thơm làm mát cả thềm nhà, mà đây còn là loại thực phẩm - thuốc rất lý tưởng.

Hoa thiên lý là loại cây được trồng và ra hoa vào mùa hè, còn gọi là dạ lý hương, dạ lài hương, Tonkin creeper hay Chinese violet. Tên khoa học của thiên lý là Telosma cordata [Burm. F] Merr, thuộc họ Thiên lý [Asclepiadaceae]. Là loại cây có nguồn gốc từ các nước thuộc Đông Nam Á. Ngày nay đã lan rộng, không những tại Hoa Kỳ mà còn nhiều nước khác nữa trên thế giới cũng trồng thiên lý.

Thiên lý là loài cây dây leo, vào loại nhỡ, phân chia làm nhiều nhánh, non có lông và nhựa nước. Cây thiên lý có lá đơn nguyên, mọc đối, gốc hình tim, có màu xanh lục bóng. Hoa mọc thành xim dạng tán ở nách lá, có nhiều hoa màu vàng lục nhạt, cánh hoa hợp thành ống dài, trên chia thùy hẹp dài, quả hạt dài. Hoa thơm về đêm nên mới có tên gọi là “dạ lý hương”. Mùa hoa nở chủ yếu vào hè.

Người ta đã phân tích thành phần dinh dưỡng có trong hoa thiên lý như chất xơ là 3%, chất đạm 2,8%, và gồm chất bột đường, các vitamine như C, B1, B2, PP và tiền vitamine A [carotene], cùng các khoáng chất cần cho cơ thể như calcium, phosphor, sắt, đặc biệt là kẽm [Zn] chứa hàm lượng khá cao, vì vậy cây thiên lý cả lá non, ngọn và hoa đều là thực phẩm quý có tác dụng bổ dưỡng giúp trẻ chóng lớn, lại giúp người già giảm được chứng phì tuyến tiền liệt, làm tăng cường sức đề kháng cho người sử dụng.

Sự có mặt của chất kẽm trong hoa thiên lý còn có thể đẩy chì ra khỏi tinh dịch, chữa chứng vô sinh ở nam giới do nhiễm chì bởi thường xuyên tiếp xúc với vật liệu chứa chì như ắc quy, công nhân in, xăng pha chì, các động cơ có chì v.v. Ngoài ra hoa thiên lý còn tác dụng trợ dương cho nam giới rất tốt nên trong dân gian đã có câu: “Thương chồng nấu cháo le le. Nấu canh hoa lý, nấu chè hạt sen” là rất có cơ sở khoa học vì con le le và hoa lý đều có tác dụng trợ dương giúp cho người nam thêm mạnh mẽ trong chốn phòng the.

Đông y cho rằng hoa thiên lý có vị ngọt tính bình, giải nhiệt, chống rôm sảy, là một vị thuốc an thần, làm ngủ ngon giấc, tư bổ tâm, thận, bớt đi đái đêm, đỡ mệt mỏi đau lưng, có tính chống viêm và làm tan màng mộng, thúc đẩy chóng lên da non, được sử dụng trị liệu trong các chứng như viêm kết mạc cấp và viêm mạn, viêm giác mạc và mờ đục màng mắt, viêm kết mạc do sởi, hoa trị giun kim.

Dưới đây là các phương thuốc thông dụng từ cây hoa lý

1. Phòng rôm sảy ngày hè: Hằng ngày nấu canh hoa thiên lý ăn. Với trẻ có thể nghiền lá và hoa thiên lý ra nấu lẫn với bột khi cho ăn dặm.

2. Trị giun kim: Lấy lá thiên lý non nấu canh cho trẻ ăn liền từ 7 – 10 ngày sẽ hiệu quả.

3. Chữa lòi dom, dạ con: Lấy 1 nắm lá thiên lý rửa sạch, giã nát cho vào 5% muối ăn, vắt lấy nước cốt tẩm vào bông rịt vào hậu môn, hay âm hộ ngày thay 1 – 2 lần, sử dụng liền 5 – 7 ngày sẽ có tác dụng co dần phần dom hay dạ con lòi ra.

4. Làm giảm đau mình mẩy, nhức xương cốt: Hằng ngày lấy hoa thiên lý xào với thịt bò hoặc chấm với muối vừng ăn sẽ tác dụng.

5. Làm thư giãn sau các buổi làm việc căng thẳng, người khoan khoái, ngủ dễ ngon giấc, đỡ mệt mỏi, giảm tiểu đêm: Hằng ngày lấy hoa thiên lý nấu canh ăn.

6. Chữa đinh nhọt: Lấy lá cây thiên lý 30 – 50g giã nhỏ đắp vào chỗ mụn nhọt, ngày thay 1 lần, vài 3 ngày sẽ khỏi.

7. Chữa tiểu buốt, tiểu ra máu, tiểu dắt, cặn trắng: Lấy rễ cây thiên lý từ 10 – 20g, sắc lấy nước uống 2 – 3 lần trong ngày.

Lợi ích của bí đỏ

1. Giúp trở nên trẻ trung hơn

Bí đỏ chứa rất nhiều vitamin A, là yếu tố rất quan trọng giúp da không bị lão hóa từ đó duy trì sự trẻ trung của cơ thể. Vitamin A tham gia vào cả quá trình tái tạo các tế bào cũng như làm tăng hàm lượng collagen. Kết quả là sẽ giúp làn da trở nên mịn màng hơn, ít nếp nhăn hơn.

2. Giảm cân dễ dàng hơn

Chất xơ là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công của quá trình giảm cân. Chỉ cần một tách bí đỏ đã cung cấp cho chúng ta 3 gam chất xơ. Bí đỏ ngoài việc là nguồn cung cấp chất xơ giúp cơ thể cảm thấy no lâu hơn, thì nó cũng không hề chứa chất béo và chứa ít năng lượng [1 ly bí đỏ chỉ chứa khoảng 50 calo].

3. Tăng cường sức khỏe tình dục

Kẽm là một yếu tố quan trọng đối với sức khỏe tình dục của nam giới. Nó giúp gia tăng ham muốn tình dục cũng như khả năng sinh sản. Một nửa tách hạt bí ngô có chứa gần 34% nhu cầu cần thiết hàng ngày của khoáng chất này.

4. Tăng cường sức khỏe tuyến tiền liệt

Ngay từ đầu thế kỷ 20, các triệu chứng của bệnh phì tuyến tiền liệt thường được điều trị bằng cách cho bệnh nhân ăn hạt bí đỏ. Hiện nay, các bác sĩ khuyên những người đàn ông với triệu chứng như vậy nên ăn khoảng 2-3 muỗng hạt bí đỏ [mỗi tuần 3 lần]. Nó sẽ cấp cho họ một hàm lượng thích hợp các hợp chất quan trọng đối với sức khỏe của tuyến tiền liệt. Chẳng hạn như các phytosterol [các sterol từ thực vật] có thể giúp làm giảm kích thước của tuyến tiền liệt. 

[N.L.]

NẤM MÈO ĐEN

Nấm mèo đen được thí nghiệm khoa học chứng minh có tác dụng giảm độ kết dính của máu.
Bệnh nhân to béo nên ăn nhiều nấm mèo đen, để giảm độ đậm đặc của máu, để nồng độ màu loãng hơn, sẽ tránh được khối máu kết tụ dẫn tới tai biến mạch máu não. Cũng hạn chế phần nào căn bệnh nhồi máu cơ tim.

Hiện nay có nhiều người bị chứng Azheimer’s Disease, tức bệnh ngây dại của người lớn tuổi, thật ra giữa bệnh này với bệnh liệt nửa người khác nhau ra sao?

Nguyên nhân gây liệt nửa người là một mạch máu đột nhiên bị tắc nghẽn, vỡ ra và gây nên tai biến mạch máu não. Còn bệnh ngây dại là mao mạch nhỏ bị tắt nghẽn dần, cuối cùng làm hỏng cả não, mất hết trí nhớ, nguyên nhân gây bệnh đều do nồng độ máu quá đặc mà ra!

Nấm mèo đen rất có công hiệu cho căn bệnh máu đặc. Ngày ăn chừng 5-10g, một cân nấm mèo đen có thể ăn khoảng 50-100 ngày. Ngày ăn 1 lần với số lượng ít, nấu canh hay làm đồ ăn cũng được cả, đó là một sự phát hiện hết sức ngẫu nhiên của bác sĩ ở Mỹ.

ông Bác sĩ nghiên cứu phát hiện: hóa ra nấm mèo đen có tác dụng giảm nồng độ máu. Sau khi ông bác sĩ đăng bài báo cáo nghiên cứu, các nơi như Đài Loan, Hồng Kong đều áp dụng, cuối cùng trung tâm tim phổi Bắc Kinh cũng bước vào nghiên cứu

NẤM MÈO

Phân loại thực vật

Giới[regnum]:

Nấm [Fungi].

Ngành[divisio]:

Nấm đảm [Basidiomycota].

Lớp[class]:

Nấm tản [Agaricomycetes].

Bộ[ordo]:

Mộc nhĩ [Auriculariales].

Họ[familia]:

Mộc nhĩ [Auricularaceae].

Chi[genus]:

Mộc nhĩ [Auricularia].

Loài[species]:

Nấm mèo [Auricularia auricula].

Phân bố

Loài nấm mèo phát triển trên thân gổ mục ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới. Nhiều nhất là ở Đông Nam Á và Trung Quốc. Ở Úc nấm mèo mọc trên gổ bạch đàn mục rửa.

Mô tả

Nấm mèo phát tán và sinh sản bằng bào tử. Khi bào tử bám vào giá thể như gổ mục, có đủ dộ ẩm bào tử nẩy mầm. Khuẩn ty là sợi nấm ăn luồn trong các khối gổ, khi hệ sợi nấm phát triển mạnh, đủ nguồn dinh dưỡng thì hình thành tai nấm.

Tai nấm có dạng một vành tai, thường không cuống, mềm mại khi còn tươi và cứng dòn khi phơi khô. Mặt trên mũ có lông dày, mỏng hoặc không lông. Màu sắc biến đổi từ trắng, cam, nâu, tím và đen. Nấm mèo mọc được trên các giá thể như gỗ mục, các nguyên liệu có chất xơ. Tai nấm mèo phát triển qua bốn giai đoạn và được gọi tên theo hình dạng quả thể. Tai nấm có nhiều nếp cong và các gờ giống như tai mèo với nhiều tỉnh mạch nên được gọi là nấm tai mèo hay mộc nhĩ.

Khi tai nấm già, một số chuyển sang giai đoạn sinh sản, mặt dưới tai nấm có các lớp bào tử màu trắng kem hoặc vàng nhạt. Bào tử hình quả lê, dài 16-18 micromet và ngang 6-8 micromet.

Thành phần hóa học

Theo nguồn Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng Hoa Kỳ [USDA], thành phần hóa học trong 100 gam nấm mèo khô như sau: 370 kcal, 10,6 g protein , 0,2 g chất béo , 65 g carbohydrate , 5,8 g tro , canci 375 mg, sắt 185 mg, phospho 201 mg và 0,03 % mg carotene . Nấm tươi chứa độ ẩm 90%.

Công dụng

a-Nấm mèo được dùng làm thực phẩm

b-Nấm mèo được dùng làm thuốc

Theo y học cổ truyền, nấm mèo có công dụng thông lợi ngũ tạng, hoạt huyết, bổ khí tăng sức, nhuận táo lợi trường, giải độc, trừ kiết lỵ, chữa trĩ, bệnh đường ruột. Loại nấm làm thuốc tốt nhất là nấm mèo đen.

Ở Indonesia cho rằng các món ăn từ nấm mèo có tác dụng bổ máu.

Tây y cho rằng ăn nấm mèo còn có tác dụng làm giảm cholesterol cấp nói chung, và đặc biệt để giảm mức độ cholesterol xấu.

Nấm mèo đen có khả năng ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu, phòng chống tình trạng đông máu do nghẽn mạch, ngăn cản sự hình thành các mảng vữa xơ trong lòng huyết quản nên là thức ăn thích hợp cho những người bị bệnh cao huyết áp, xơ vữa động mạch, thiểu năng tuần hoàn não, thiểu năng động mạch vành.

-Huyết áp cao: Mộc nhĩ 30g [mọc trên cây dâu] ngâm rửa sạch rồi hấp với đường ăn buổi tối trước khi đi ngủ. Dùng nhiều lần [theo www.suckhoedoisong.vn].

Các công trình nghiên cứu khoa học cho biết, trong 100g nấm mèo có chứa 10,6g protid, 0,2g lipid, 65,5g gluxid xơ, chất thô 5g, Ca 35,7mg, Fe 185mg, caroten 0,03mg, vitamin B1 0,15mg, vitamin B2 0,55mg, vitamin PP 2,6mg.

Tuy nhiên, nếu sử dụng nấm mèo không đúng cách sẽ làm nấm mất ngon, thậm chí còn gây tác hại. Vì vậy khi chế biến, người tiêu dùng cần chú ý mấy điểm sau:

- Tuyệt đối không ngâm nấm mèo khô bằng nước nóng mà phải ngâm bằng nước lạnh. Khi đó, mỗi 1kg nấm mèo khô có thể nở ra được từ 3 đến 3,5kg. Hơn nữa, như vậy sẽ giữ được độ giòn vốn có của nó. Còn ngâm bằng nước nóng, mỗi ki-lô-gam nấm mèo khô chỉ nở được từ 2 đến 2,5kg, mà lại làm cho nấm mèo mềm nhũn, quánh lại, rất dễ hỏng khi bảo quản.

- Tuyệt đối không ăn nấm mèo tươi. Trong mộc nhĩ tươi có chứa một chất cảm quang loại Porplyrin. Loại chất này rất mẫn cảm với tia sáng. Vì vậy, nếu ăn vào dễ gây ra các chứng bệnh như: Chứng viêm da ở những vùng cơ thể hở ra ngoài, rất dễ gây ngứa, sưng phù đau đớn. Thậm chí có thể gây viêm da hoại tử, cá biệt có người còn bị sưng phù ở cổ họng dẫn đến hô hấp khó khăn.

Do đó từ xưa đến nay, dân gian thường phơi khô nấm mèo vừa dễ bảo quản, vừa làm cho chất cảm quang Porplyrin tự mất đi, không còn độc tính.

… Nấm mèo sau khi đã được phơi khô

Ngoài ra, y học hiện đại,cũng đã chứng minh nấm mèo giúp phòng ngừa bệnh tắc hoặc vỡ mạch máu não ở người bị cao huyết áp.

__._,_.___

Hẹ giàu chất xơ, thúc đẩy tiêu hóa tốt, giúp loại bỏ nguy cơ táo bón. Ngoài ra, loại rau này chứa rất nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.


1. Hỗ trợ giảm cân

Hẹ rất ít calories nhưng lại nhiều dưỡng chất có lợi. 100 g hẹ tươi chỉ chứa 30 calories nhưng chứa nhiều chất chống oxy hóa, chứa chất xơ, vitamin, canxi và khoáng chất bổ dưỡng cần thiết cho nhiều bộ phận của cơ thể.


2. Giảm huyết áp và cholesterol

Cũng như tỏi, hẹ có chứa allicin. Allicin có tác dụng giảm huyết áp và ngăn quá trình sản sinh cholesterol trong cơ thể. Hơn nữa, chúng cũng có đặc tính chống vi khuẩn và chống nấm, tẩy vi khuẩn và nấm trong đường ruột, đảm bảo cho hệ thống tiêu hóa hoạt động tốt.

3. Ngăn chặn táo bón

Hẹ giàu chất xơ nên giúp tiêu hóa hiệu quả. Ăn nhiều hẹ sẽ cung cấp lượng lớn chất xơ cho ruột và ruột kết, giúp loại bỏ nguy cơ bị táo bón.

4. Giúp ngăn ngừa ung thư

Hẹ là nguồn chứa chất flavonoid và lưu huỳnh tự nhiên có thể ngăn chặn một số loại bệnh ung thư hiệu quả. Những chất này giúp chống lại các gốc tự do và ngăn chặn chúng phát triển. Vì vậy, ăn hẹ có thể phòng ung thư đại tràng, vú, tuyến tiền liệt, phổi và dạ dày.


5. Các vấn đề về da

Vì hẹ có đặc tính chống vi khuẩn và nấm nên rất tốt cho da, đồng thời cải thiện những vấn đề về nhiễm trùng da. Hẹ có thể thay thế cho các loại kem bôi trị vảy và làm lành vết thương hở. Nhờ đặc tính này, hẹ có thể tiêu diệt vi khuẩn, nấm, giúp vết thương mau lành.

6. Giúp xương chắc khỏe

Hẹ chứa nhiều vitamin K - loại vitamin chịu trách nhiệm cho sức khỏe xương của bạn. Sự khử khoáng xương được ngăn chặn đáng kể bằng việc ăn hẹ thường xuyên. Đặc biệt phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới nên thường xuyên ăn hẹ sẽ giúp tăng mật độ xương.

7. Ngăn chặn những vấn đề khó chịu khi mang thai

Hẹ tươi chứa rất nhiều folate [axit folic là loại axit amin có vai trò quan trọng trong quá trình phân chia tế bào]. Phụ nữ mang thai tiêu thụ một lượng axit folic phù hợp sẽ ngăn chặn được đáng kể dị tật bẩm sinh về ống thần kinh ở trẻ sơ sinh.


8. Giàu dinh dưỡng

Hẹ chứa nhiều vitamin nhóm B và khoáng chất quan trọng như đồng, pyridoxin, sắt, niacin, mandan, thiamin, canxi, riboflavin... Những chất dinh dưỡng này có tác dụng hỗ trợ các bộ phận chức năng trong cơ thể hoạt động tốt.

9. Ngăn ngừa đông máu

Flavonoid trong hẹ giúp cân bằng huyết áp, đặc biệt giúp giảm huyết áp cao. Hẹ giàu vitamin C có tác dụng tăng cường tính đàn hồi của các mao mạch máu và thúc đầy sự hấp thụ sắt trong cơ thể. Ăn hẹ thường xuyên sẽ ngăn ngừa chứng đông máu.

10. Giúp ngăn ngừa mụn

Sự xuất hiện của beta-carotene trong hẹ có tác dụng làm sáng làn da, ngăn ngừa mụn. Ăn hẹ thường xuyên giúp da sáng rạng rỡ.


11. Giải pháp tuyệt vời cho da khô

Nếu bạn bị da khô, hẹ tươi là biện pháp cho bạn. Nghiền hẹ ra, rồi đắp lên mặt, để khô trong vòng 30 phút sau đó rửa mặt lại. Làm thường xuyên, bạn sẽ nhận thấy da có sự thay đổi rõ rệt.

12. Mái tóc khỏe mạnh

Màu đen của tóc cũng được cải thiện đáng kể nhờ hẹ. Lá hẹ giúp tăng cường nang tóc và làm tăng lưu lượng máu từ gốc đến ngọn tóc. Do đó, hẹ được dùng trong một vài sản phẩm chăm sóc tóc vì chúng ngăn ngừa rụng tóc và giúp tóc mọc nhanh

Lá rau: “Kho báu dinh dưỡng”

Lá củ cải: Rất giàu vitamin A, là chất dinh dưỡng không thể thiếu đối với da và mắt. Hơn nữa hàm lượng vitamin C trong lá củ cải khá phong phú, không chỉ phòng ngừa lão hóa da, ngăn ngừa tình trạng sạm da mà còn có thể phòng ngừa chứng lão hóa mạch máu và xơ vữa động mạch. Chất xơ trong lá củ cải còn có thể kích thích nhu động ruột, phòng táo bón. 

Ngoài ra, đây cũng là nguồn canxi dồi dào. Lá củ cải tươi rửa sạch để ráo, xay ra nước cốt, thêm một ít mật ong rồi dùng, dùng thường xuyên giúp bài độc và bảo vệ sức khỏe.

Lá cần tâyLá cần tây có thể cung cấp canxi và sắt, là thực phẩm bổ dưỡng cho người bị loãng xương và thiếu máu do thiếu sắt. Lá cần tây còn có thể bổ sung các vitamin như vitamin C, vitamin E. Khi chế biến với cần tây, đừng vứt lá đi, nên rửa sạch và nấu hết.

Rễ rau: Giúp thải độc

Rễ cần tây: Trong phần rễ cần tây có chứa rất nhiều allicin, có tác dụng chống oxy hóa, có đặc tính sát trùng, trị chứng đại tiện ra máu, đồng thời còn phòng ngừa hiệu quả các bệnh nhiễm trùng đường ruột, nhiễm trùng đường hô hấp, hơn nữa có thể điều trị chứng cảm lạnh, giảm đau cơ. Dùng 10 bộ rễ cần tây rửa sạch, dội lại bằng nước sôi để nguội, giã nát, cho thêm 10 quả táo tàu, nấu nước, uống ngày hai lần.

Uống liền 15 - 20 ngày sẽ cho kết quả tốt trong việc điều trị bệnh huyết áp cao

Rễ rau bina: Chứa sắt, vitamin A, vitamin C, vitamin K, trong đó vitamin K có thể phòng ngứa da, chảy máu nội tạng. Thường xuyên ăn rễ rau bina có thể tăng cường thể lực, thải độc dễ dàng. Khi chế biến rau bina, các chị em chú ý nên rửa sạch cả rễ và nấu luôn nhé. Rễ rau này có rất nhiều chất xơ, vitamin, khoáng chất, lại không có chất béo, nếu được kết hợp cùng gừng tươi thì sẽ ngăn ngừa được rất nhiều bệnh đấy.

Hạt bí ngô: Trong hạt bí ngô chứa kẽm và một chất steroid đặc biệt, hai chất dinh dưỡng này có thể làm giảm nguy cơ tổn thương tuyến tiền liệt. Ngoài ra, trong hạt bí ngô còn chứa cả axit linoleic và protein thực vật, có công dụng nhất định đối với đường huyết, mỡ máu. Hạt bí ngô có thể rang hoặc chiên để ăn.

Hạt bí đao: Hạt bí đao chứa axit linoleic và các axit béo không bão hòa khác, có thể giảm thiểu hiệu quả hàm lượng chất béo và cholesterol trong máu, có hiệu quả nhất định trong việc phòng ngừa bệnh tim. Khi nấu bí, đừng bỏ hạt đi mà hãy nấu kèm. Ngoài ra, có thể xay bí lẫn hạt thành nước ép để uống

Mặc dù bưởi là trái cây tốt cho sức khỏe nhưng điều đó không có nghĩa là không có những cấm kị khi ăn bưởi.

Bưởi là loại quả xuất hiện nhiều ở mùa thu đông. Bưởi có vị ngọt, bên trong có chứa rất nhiều dưỡng chất, thích hợp ăn vào mùa thu đông hanh khô. Trong đông y cho rằng bưởi có công hiệu lợi cho dạ dày, là thực phẩm tiêu hóa, trị hen suyễn, giải rượu. Theo nghiên cứu phát hiện, bưởi còn chứa nhiều thành phần chất như protein, chất béo, carbohydrate, chất xơ, hàm lượng vitamin C phong phú, vitamin B2, viatamin P, carotene, insulin… và nguyên tố vi lượng như canxi, kali, phốt pho, sắt… nên rất có lợi cho cơ thể.

Do trong trái bưởi có chứa chất kali rất phong phú, cho nên là loại trái cây trị liệu lí tưởng cho những người mắc bệnh thận, và bệnh về mạch máu não, hơn nữa trong tép bưởi tươi có chứa thành phần chất như insulin, cũng là một loại thực phẩm lý tưởng cho những người mắc bệnh tiểu đường.

Vitamin P trong trái bưởi có thể tăng cường chức năng của các lỗ chân lông trong da, giúp mau lành những viết thương ở ngoài da, hơn nữa hàm lượng calo trong trái bưởi ít, nó có thể giúp giảm béo, có tác dụng làm đẹp da. Rất phù hợp với nguyên tắc “đẹp tự nhiên” của chị em, là loại hoa quả thích hợp nhất cho sự chọn lựa của các bạn gái trong mùa thu đông. Hàm lượng vitamin C trong trái bưởi là chất hóa học của quả trong tự nhiên có thể giảm làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu của cơ thể, đồng thời còn có lợi cho việc hấp thụ canxi, sắt giúp tăng cường thể chất.

Khi mọi người ăn buởi, thường là bóc vỏ và tiện tay bỏ đi, thực tế vỏ bưởi rất quý, nếu có thể tận dụng tất cả công năng này bạn sẽ có thể có được kết quả không thể ngờ tới. 

Vỏ bưởi có tác dụng thúc đẩy sự lưu thông máu, cải thiện quá trình trao đổi chất, ngoài ra sự khuyếch tán hương vị còn có thể loại bỏ mệt mỏi và giảm bớt căng thẳng. Ngoài ra, lượng vitamin C và chất keo phong phú trong tép bưởi có tác dụng dưỡng ẩm cho da và giữ nước cho cơ thể, ngăn chặn các nếp nhăn và chân chim. 

Thường xuyên ăn bưởi, có tác dụng hỗ trợ việc trị liệu đối với các bệnh nhân cao huyết áp, bệnh tiểu đường, bệnh xơ cứng động mạch, có công dụng giúp giảm béo. Ngoài ra, vỏ bưởi có chứa chất glycosides mang hoạt tính sinh lý, có thể tăng độ lưu thông cho máu, giảm thiểu sự hình thành của huyết khối, chính vì vậy có tác dụng phòng bệnh tắc nghẽn mạch máu não.

Tuy nhiên, dưới đây là một số lưu ý khi ăn bưởi.

1. Bệnh nhân tiêu chảy có hệ tiêu hóa kém không nên ăn bưởi

Bưởi có tính lạnh, khiến cho người bị tiêu chảy ăn vào sẽ càng nghiêm trọng. Do vậy, nếu trong người yếu thì không nên ăn nhiều bưởi. Thông thường người ta chỉ dùng bưởi để hạ nhiệt, hạ quá mức cũng sẽ gây ra triệu chứng đau bụng...

2. Không được ăn bưởi khi uống một số loại thuốc

Bệnh nhân có lượng mỡ trong máu cao nếu dùng một cốc nước ép bưởi để uống một viên thuốc giảm béo thì có thể dẫn đến hiện tượng đau cơ, thậm chí là dẫn đến bệnh về thận.

Một số bệnh nhân trong thời kỳ sử dụng thuốc chống dị ứng nhất định, nếu ăn bưởi hoặc là uống nước ép bưởi, nhẹ thì có thể gây ra đau đầu, tim đập mạnh, loạn nhịp tim…, nghiêm trọng có thể dẫn đến đột tử.

Ngoài ra, còn một số thành phần khi kết hợp với bưởi có thể gây ra tác dụng phụ như: Dung dịch Cyclosporine, chất caffeine, canxi đối kháng, Cisapride... Uống một cốc nước ép bưởi, cùng với các thành phần có chứa trong thuốc có thể gây ra tác dụng phụ nếu sử dụng cùng nhau trong vòng 24 giờ đồng hồ.

Do vậy, các chuyên gia sức khỏe khuyên rằng, bệnh nhân đang sử dụng thuốc, đặc biệt là người già, tốt nhất là không nên ăn bưởi và uống nước ép từ bưởi. Dù ăn hoặc uống nước ép bưởi vài giờ trước hoặc sau khi bạn uống thuốc vẫn có thể còn nguy hiểm, vì vậy tốt nhất là tránh hoặc hạn chế loại thực phẩm này. 

Tốt nhất, bạn nên tiết chế, ăn với mức độ vừa phải hoặc hạn chế được càng nhiều càng tốt 8 thực phẩm dưới đây.

1. Bột ngọt [mì chính]

“Nạp” quá nhiều bột ngọt vào cơ thể sẽ khiến cho mức glutamate trong máu tăng cao, dẫn đến đau đầu trong thời gian ngắn, buồn nôn, nhịp tim xáo trộn…

2. Đồ ăn nhanh

Hiện trên thị trường có bán rất nhiều đồ ăn nhanh với đủ mẫu mã, chủng loại hấp dẫn người mua. Tuy nhiên, để có thể bảo quản thời gian dài, nên các nhà sản xuất thường bỏ thêm chất bảo quản và chất tạo màu vào trong bột, mà những chất này đều có hại cho sức khỏe. Hơn nữa, đồ ăn nhanh thiếu dinh dưỡng, nếu ăn nhiều trong suốt thời gian dài, sẽ khiến cơ thể mất chất dinh dưỡng nghiêm trọng.

3. Hướng dương

Trong hướng dương có hàm lượng lớn axit béo không no, ăn thường xuyên sẽ tiêu tốn lượng choline, làm rối loạn sự trao đổi chất béo trong cơ thể, gia tăng lượng chất béo tích tụ trong gan, gây tổn thương chức năng tế bào gan.

4. Gan lợn

Gan lợn có hàm lượng cholesterol cao, cụ thể 1kg gan lợn chứa 400mg cholesterol. Người ăn nhiều hoặc thường xuyên ăn gan lợn sẽ khiến cho lượng cholesterol trong cơ thể tăng cao, dẫn đến xơ vữa động mạch, cao huyết áp và bệnh mạch vành.

5. Thịt dê, bò nướng

Trong quá trình nướng, các thực phẩm này sẽ sản sinh ra các chất có hại như benzopyrene, là chất gây ung thư.

6. Đồ muối chua, xổi

Trong đồ muối xổi có chứa chất amine nitrite gây ung thư. Ngoài ra, nếu ăn đồ muối chua trong thời gian dài còn khiến natri và nước bị tích lại trong cơ thể, tăng nguy cơ mắc bệnh tim.

7. Cà phê

Trong cà phê có chứa lượng lớn cafein, khoảng 5 phút sau khi uống, cafein sẽ theo máu sẽ đi đến tất cả các cơ quan của cơ thể, làm co mạch, huyết áp tăng nhanh và lượng axit trong nước tiểu nhiều hơn.

8. Bắp rang bơ

Trong bắp rang bơ có chứa lượng chì nhất định – chất có hại hệ thống tạo máu, thần kinh và hệ tiêu hóa của cơ thể, đặc biệt là trẻ em.

Thực phẩm có rất nhiều vitamin và khoáng chất rất tốt cho cơ thể. Tuy nhiên, nếu không để ý bạn kết hợp khi uống  thuốc thì có thể giảm tác dụng của thuốc, thậm chí gây tổn hại cho sức khỏe của bạn.

Bưởi có chứa nhiều vitamin vàkhoáng chất rất có lợi cho sức khỏe, tuy nhiên nếu vô tình kết hợp bưởi hoặc nước bưởi cùng với thuốc thì sẽ dẫn đến tình trạng tương tác thuốc, làm giảm hiệu quả của thuộc thậm chí còn gây tác dụng phụ.

Hầu hết các thuốc có tương tác với bưởi, nước ép bưởi làm tăng sự hấp thu thuốc vào máu, có thể gây nguy hiểm. Khi bạn uống nhiều nước ép bưởi trong khi dùng một số loại thuốc statin để giảm cholesterol, quá nhiều thuốc có thể ở lại trong cơ thể của bạn, làm tăng nguy cơ tổn thương gan và suy nhược cơ bắp, có thể dẫn đến suy thận.

Uống nước ép bưởi vài giờ trước hoặc vài giờ sau khi bạn uống thuốc có thể vẫn còn nguy hiểm, vì vậy tốt nhất là tránh hoặc hạn chế dùng nước ép bưởi, bưởi tươi khi dùng các loại thuốc.

Nước cam

Cũng tương tự như nước bưởi, nước cam có chứa nhiều axit cho nên không nên kết hợp với thuốc chống axit có chứa nhôm. Bên cạnh đó, nước cam cũng chống chỉ định khi dùng chung với các loại thuốc kháng sinh.


Chocolate

Chocolate là món ăn mà nhiều người rất thích, tuy nhiên trong trường hợp bạn đang điều trị bệnh trầm cảm bằng loại thuốc IMAO thì tạm dừng món ăn này. Bởi một lượng đáng kể chất cafein có trong chocolate sẽ làm tăng tác dụng của Ritalin[methylphenidate] và giảm tác dụng của Ambien [zopidem], có nghĩa là bạn không những không khỏi bệnh mà có khi bệnh còn trầm trọng hơn

Sữa

Uống thuốc cùng với sữa không những làm giảm tác dụng của thuốc mà còn ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ chất sắt của cơ thể.Canxi có trong sữa, sữa đậu nành, nước trái cây chứa sữa có thể cản trở tính hiệu quả của thuốc điều trị các bệnh tuyến giáp. Tốt nhất là bạn nên đợi ít nhất 4 giờ sau khi uống thuốc rồi mới dùng đồ uống giàu canxi.

                                                                                                                                      Thuốc lá
Bạn tuyệt đối không nên hút thuốc lá sau khi sử dụng các loại thuốc trong vòng 30 phút. Bởi nicotin sẽ gia tăng tốc độ phân giải thuốc trong gan không cung cấp đủ nồng độ thuốc trong máu và không phát huy được tác dụng của thuốc. Theo các chuyên gia y tế, nếu hút huốc lá trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc nồng độ thuốc trong máu sẽ giảm xuống 1/20 so với không thuốc hút lá.
Chất cồn

Tất cả các loại thuốc đều mất tác dụng nếu bạn uống rượu cùng thuốc. Các chuyên gia cảnh báo, việc dùng rượu trong thời gian bạn uống thuốc giảm đau hoặc thuốc an thần dễ dẫn đến nguy cơ tử vong.

Nước nóng

Enzyme là thành phần trợ giúp multienzyme tiêu hóa hiệu quả hơn nhưng khi gặp nước nóng sẽ làm biến đổi nước và gây mất tác dụng trợ giúp tiêu hóa. Tốt nhất nên sử dụng loại thuốc này với nước nguội.


Rau có lá màu xanh sẫm

Loại vitamin K có trong rau có lá màu xanh sẫm như bông cải xanh, bina hay còn gọi là cải bó xôi có thể gây nên những tác dụng phụ với thuốc điều trị chống đông đặc máu.Các chuyên gia khuyến cáo không nên sử dụng viên canxi trong vòng 2 tiếng trước và sau khi ăn rau các loại rau có lá màu xanh sẫm.

 cam thảo đen

Trong đông y cam thảo được coi là một vị thuốc quý nhưng nếu dùng cam thảo đen cùng thuốc tây nhất là với loại thuốc dùng để hỗ trợ tim mạch, điều trị chứng rối loạn nhịp tim thì có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm độc và gây hại cho dạ dày. Ngoài ra, cam thảo đen còn làm giảm hiệu quả với những loại thuốc lợi tiểu và thuốc điều trị huyết áp.


Nhâm sâm

Nhân sâm có thể gây nên tăng huyết áp vì thế nó rất nguy hiểm với bệnh nhân tăng huyết áp hoặc với thai phụ nếu dùng sai cách. Ngoài ra, nhân sâm còn làm chảy máu khi dùng thuốc aspirin, thuốc chống viêm giảm đau không steroid [NSAID] như ibuprofen, naproxen và ketoprofen.
Cà phê

Là loại đồ uống có chứa nhiều caphein có thể tương tác với hen suyễn rất nguy hiểm. Đặc biệt cà phê nếu phải “chung sống” với viên sắt sẽ làm giảm khả năng hấp thụ sắt một cách nghiêm trọng. Do đó, cần phải tránh dùng mọi thức ăn, đồ uống như cà phê, nước giải khát có chứa caffeine trong suốt thời gian dùng thuốc kháng sinh.

Trà xanh

Bình thường trà xanh là loạiđồ uống thanh lọc rất có lợi cho sức khỏe nhưng với thuốc chống ung thư có tên bortezomib –có khả năng “đánh bại” với những tế bào ung thư thì trà xanh lại là thức uống khắc tinh của thuốc.

Nước trà xanh lại có thể giữ các tế bào ung thư ở lại và phát triển mạnh mẽ hơn trong cơ thể. Hãy nhớ rằng trà xanh có thể giúp bạn chống lại ung thư nhưng lại “phản bội” bạn trong quá trình điều trị ung thư bằng thuốc.

Tỏi

Là loại gia vị làm dậy mùi món ăn nhưng khi kết hợp với thuốc trị tiểu đường có thể gây giảm đường huyết trong máu đột ngột.
Chuối

Chuối có chứa hàm lượng kali cao, khi sử dụng cùng thuốc lợi tiểu sẽ gia tăng sự tích lũy kali trong cơ thể gây biến chứng về tim mạch và huyết áp.


Thực phẩm quá giàu chất xơ

           

Thực phẩm có chứa hàm lượng lớn chất xơ như cám gạo, ngũ cốc hoặc bánh gạo có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ của dạ dày với những loại thuốc điều trị tim như Lanoxin, Lipitor và Zocor. Ngoài ra đây cũng là nhóm thực phẩm làm giảm hiệu quả của thuốc chống suy nhược.

Hơi thở có mùi khó chịu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của bạn. Những thực phẩm dưới đây sẽ góp phần giúp bạn có hơi thở thơm hơn!

                                                                                                                                                                                                                 1 . Rau mùi tây

Rau này tốt hơn các loại rau khác trong việc vô hiệu hóa mùi khó chịu từ miệng, trong đó có mùi khói thuốc lá. Nhưng nếu bạn không tìm được rau mùi tây, có thể dùng bạc hà, ngải cứu, mê diệt hay khuynh diệp để thay thế. Để đạt được hiệu quả tốt nhất, cần nhai các thảo dược này càng lâu càng tốt.

2. Sữa chua:

Những cuộc nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng sữa chua làm thức ăn hàng ngày giúp giảm lượng sulfua hydro trong miệng. Chính chất này là nguyên nhân cơ bản làm hình thành mùi hôi trong khoang miệng. Việc sử dụng sữa chua đều đặn làm cản trở sự sinh sôi bệnh nướu răng và xuất hiện các đốm trên men răng.

3. Rau quả giàu chất xơ:

Trong số này có táo, cà rốt và rau cần tây. Những rau quả này kích thích nước bọt tiết ra nhiều, làm ướt khoang miệng, bằng cách đó đã loại bỏ ra ngoài những mẩu thức ăn rất nhỏ còn sót lại trên răng hay mắc trong các khe răng. Chính những mẩu thức ăn thừa này là nguyên nhân hình thành mùi khó chịu trong khoang miệng.

4. Kẹo cao su:

 Kẹo cao su không thể làm hết mùi hôi từ miệng, nhưng chúng có thể… khoả lấp chúng. Một ưu điểm nữa của kẹo cao su là chúng kích thích tiết ra nhiều nước bọt, có tác dụng làm sạch khoang miệng. Khi chọn kẹo cao su, nên chọn loại không có đường.

5. Thức ăn có hàm lượng vitamin C cao:

 Các loại thức ăn như: cam, quýt, dưa hấu và một số loại thức ăn khác có chứa hàm lượng lớn vitamin C, tạo ra trong miệng môi trường không thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Việc sử dụng đều đặn vitamin C cũng quan trọng trong nướu răng. Song, cần chú ý để cơ thể nhận được vitamin C từ các thực phẩm tự nhiên, chứ không phải từ các chất bổ sung thực phẩm.

Giải độc gan, giải độc thận, thanh lọc cơ thể... là những cách hiệu quả nhất để đào thải các chất độc hại khỏi cơ thể, đặc biệt là các kim loại nặng.

                                                                                                                                                                               Giải độc gan

Gan là một cơ quan quan trọng của cơ thể, có chức năng giải độc các độc tố trong cơ thể nhờ một loạt các phản ứng hóa học, biến chất độc hại thành không độc hại hoặc có mức độ độc hại thấp hơn. Trong chế độ ăn uống, bạn có thể ăn cà rốt, tỏi, nho… để giúp giải độc gan.

Cà rốt kích thích tuần hoàn máu.

Cà rốt: Cà rốt chứa rất nhiều pectin có thể kết hợp với thủy ngân và tăng tốc độ thải các ion thủy ngân trong máu. Mỗi ngày, ăn một ít cà rốt cũng có thể kích thích tuần hoàn máu đường tiêu hóa, cải thiện tiêu hóa.

Sữa: Sữa giúp loại bỏ chì, vì nó giàu canxi và phốt-pho. Đồng thời protein trong sữa kết hợp với chì trong cơ thể tạo thành các hợp chất hòa tan, dễ bài tiết.

Nho: Nho có thể giúp gan, ruột, dạ dày loại bỏ các chất thải, đồng thời cũng tăng cường chức năng tạo máu. Ngoài ra, nho có chứa các axit hữu cơ và một loạt các enzym để giải độc gan, giảm nóng ruột, hỗ trợ tiêu hóa.

Giải độc thận

Thận là một cơ quan giải độc quan trọng, giúp lọc chất độc trong máu và bài tiết qua nước tiểu. Dưa chuột, anh đào, các loại trái cây và rau khác sẽ góp phần giải độc thận.

Quả anh đào giải độc thận tốt.

Tác dụng lợi tiểu của dưa chuột có thể làm sạch niệu đạo để thận bài tiết các độc tố khỏi đường tiết niệu. Các axit trong dưa chuột cũng giúp giải độc gan, phổi và dạ dày.

Quả anh đào là thực phẩm tự nhiên có giá trị như thuốc giải độc thận. Mặt khác nó cũng có tác dụng nhuận tràng nhẹ.

Thanh lọc đường ruột

Nếu các thực phẩm khó tiêu đọng lại trong hệ tiêu hóa thì sẽ gây ra các độc tố, làm tái hấp thu và gây thiệt hại lớn cho sức khỏe. Mộc nhĩ, rong biển, táo, gạo nâu và các thực phẩm khác có thể giúp giải độc cho hệ thống tiêu hóa.

Mộc nhĩ có lợi thế là giúp cơ thể hấp thu các tạp chất còn lại trong hệ thống tiêu hóa của con người, làm sạch máu. Ăn mộc nhĩ thường xuyên sẽ loại bỏ các chất ô nhiễm trong cơ thể.

Thành phần Alga alkane mannitol có trong rong biển là loại đường có hàm lượng calo thấp, giúp nuôi dưỡng các vi khuẩn có lợi cho ruột, làm cho thức ăn tiêu hóa nhanh và sớm loại bỏ các các chất cặn bã lưu lại trong ruột. Nhờ đó, ruột trở nên sạch sẽ, tăng khả năng hấp thụ canxi.

Axit galactose trong táo có thể kết hợp với các chất trong cơ thể tạo thành các pectin, giúp làm sạch thức ăn ứ đọng trong ruột.

Gạo nâu giống như “thợ ống nước” cho đường ruột, sẽ loại trừ được các cặn bã dư thừa cho cơ thể.

Thanh lọc cơ thể

Cần tây cân bằng nước trong cơ thể.

Cần tây giàu chất xơ có tác dụng như một thiết bị thanh lọc cơ thể. Thường xuyên tiêu thụ cần tây có thể đối phó với các chất độc tích lũy trong cơ thể do bệnh như thấp khớp, viêm khớp gây ra. Ngoài ra, cần tây cũng có thể điều chỉnh cân bằng nước trong cơ thể, cải thiện giấc ngủ.

Các loại thực phẩm đắng thường có một chức năng giải độc mà có thể bạn chưa biết. Trong mướp đắng người ta phát hiện ra một loạt các protein có thể làm tăng hoạt động của các tế bào miễn dịch, giúp loại bỏ các chất độc hại. 

Đậu xanh ngọt và mát, có công dụng thúc đấy sự trao đổi chất và bài tiết của các chất độc hại trong cơ thể. Nó giống như một thuốc giải độc rất hiệu quả cho kim loại nặng, thuốc trừ sâu và có tác dụng phòng ngừa nhất định với một loạt các ngộ độc thực phẩm.

Polyphenol, polysaccharides và vitamin C trong trà có vai trò thúc đẩy sự bài tiết các chất độc hại trong cơ thể. Các nghiên cứu còn cho thấy trà giúp tiêu diệt tế bào ung thư. Những người thường xuyên ngồi trước máy vi tính nên uống trà đều đặn để ngăn chặn các tác hại của bức xạ máy tính.

Theo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe thì sáu nhóm thực phẩm chính dưới đây không chỉ giúp làm sạch ruột, duy trì sức khỏe đường ruột mà còn thích hợp cho việc chăm sóc sức khỏe lâu dài.

Cuộc sống và thói quen thường ngày nghèo chất xơ dễ dẫn đến táo bón hoặc những khó khăn đường ruột. Một số vùng da bị sạm đi là biểu hiện trực tiếp của các chất thải cơ thể dư thừa. Làm sạch ruột là một trong những giải pháp hiệu quả nhất để loại bỏ tình trạng này. Vậy thức ăn tốt nhất cho đường ruột là gì? Theo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe thì sáu nhóm thực phẩm chính dưới đây không chỉ giúp làm sạch ruột, duy trì sức khỏe đường ruột mà còn thích hợp cho việc chăm sóc sức khỏe lâu dài.

                                                                                                                                                                                         1. Các loại rau

Tất cả các loại rau có lá màu xanh đều hiệu quả cho táo bón vì giàu chất xơ. Chúng có tính kiềm là chủ yếu vì vậy giúp trung hòa các axit được tạo ra khi ăn đường, trứng, thịt và các chất dịch cơ thể. Nhờ đó nó duy trì được tính kiềm yếu cho đường ruột, giúp loại bỏ máu độc. Các loại rau điển hình là các loại rau lá củ cải, rau bina, cải xoăn, cải bắp, cà rốt, súp lơ, …                                                                                                                       Nổi bật nhất: Cần tây

1. Cần tây là một loại thực phẩm nhiều chất xơ có tác dụng chống ung thư, lignin hoặc các chất lipid đường ruột trong cần tây là một chất chống oxy hóa ở nồng độ cao có thể ức chế các vi khuẩn đường ruột được sản xuất bởi chất gây ung thư. Nó cũng có thể tăng tốc độ thời gian của phân trong ruột, làm giảm tiếp xúc của chất gây ung thư và niêm mạc đại tràng, và đạt được mục đích ngăn ngừa ung thư ruột kết.

2. Cần tây có hàm lượng sắt cao, bổ sung mất máu sau kỳ kinh nguyệt của phụ nữ, các bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt ăn nhiều cần tây có thể tránh cho da nhợt nhạt, khô, đồng thời còn giúp cho đôi mắt sáng khỏe, tóc đen, bóng.

3. Cần tây là một trong những sản phẩm được lựa chọn đầu tiên bổ trợ cho điều trị tăng huyết áp và các biến chứng của nó. Ngoài ra, nó còn có vai trò điều trị bổ trợ bệnh xơ cứng động mạch.

4. Lá cần tây, thân cần tây có chứa chất dễ bay hơi, mùi thơm độc đáo, có thể tăng cường sự thèm ăn của một người. Nước ép cần tây có tác dụng hạ đường huyết. Thường xuyên ăn cần tây, có thể cải thiện acid và acid uric trong cơ thể hiệu quả, nhờ đó tốt hơn cho công tác phòng chống bệnh gút.

Lời khuyên: Uống nước ép cần tây với một vài giọt chanh, hương vị sẽ tốt hơn.

2. Các loại quả

Các loại quả như: chanh tươi, cam, bưởi, nho, nước mía, mận, táo, cà chua… có hương vị chủ yếu là chua, nhưng trong quá trình trao đổi chất trong cơ thể nó có thể trở thành kiềm và cho phép máu duy trì tính kiềm. Đặc biệt, chúng có thể tích tụ các tế bào của chất độc, “hòa tan” và cuối cùng bài tiết bởi hệ thống bài tiết.

Nổi bật nhất: Chuối

Chuối lạnh, vì thế một số người mắc bệnh dạ dày lạnh không nên dùng ngay mà nên hấp chuối để ăn. Dùng chuối cho bữa ăn sáng là rất tốt.

3. Khoai lang

Khoai lang là một trong những thực phẩm chống ung thư hiệu quả nhất. Trong khoai lang rất phong phú ba chất: beta-carotene [tiền thân của vitamin A], vitamin C và axit folic. Một củ khoai lang nhỏ có thể đáp ứng 2 lần lượng vitamin A, vitamin C cần thiết hàng ngày của con người và khoảng 50 microgram axit folic.

Chất chống oxy hóa beta-carotene và vitamin C có thể giúp chống lại căng thẳng oxy hoá thiệt hại vật chất di truyền deoxyribonucleic acid [DNA], vì thế đóng vai trò trong bệnh ung thư.

Điểm nổi bật: Khoai lang

Ăn khoai lang giúp duy trì mức độ folate bình thường của cơ thể, trong khi đó axit folic trong cơ thể quá thấp sẽ làm tăng nguy cơ ung thư. Khoai lang chứa hàm lượng chất xơ cao thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón và ung thư đại trực tràng.

Khoai lang tốt cho tim, giàu kali, beta-carotene acid folic, vitamin C và vitamin B6, năm thành phần này giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch. Kali giúp cân bằng điện giải, duy trì huyết áp bình thường và củng cố chức năng tim.

Carotene β-và vitamin C chống oxy hóa lipid, phòng ngừa xơ vữa động mạch. Axit folic và vitamin B6 giảm nồng độ homocysteine [có thể gây tổn hại động mạch] nên rất tốt cho bệnh tim mạch.

4. Đậu

Các loại đậu không chỉ giàu protein mà còn chứa hàm lượng tinh bột phong phú, chất xơ và nhiều hơn nữa.

Nổi bật nhất: Đậu đỏ

Đậu đỏ có chứa saponin có thể kích thích đường ruột. Nó có tác dụng lợi tiểu tốt, có thể tăng cường sự tỉnh táo, giải độc, bệnh tim và bệnh thận. Đậu đỏ chứa chứa nhiều chất xơ có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp, điều tiết lượng đường trong máu, giảm cân… Đậu đỏ còn là một thực phẩm rất giàu axit folic. Các bà mẹ đang mang bầu hay cho con bú ăn nhiều đậu đỏ sẽ rất tốt cho thai nhi và sức khỏe thể chất.

5. Vi khuẩn đường ruột hiệu quả và các loại tảo

Vi khuẩn, nấm, tảo, tảo bẹ, rong biển, nấm đen… có chất phytochemical, chống ung thư và loại bỏ hiệu ứng kim loại nặng.

Nổi bật nhất: Tảo bẹ và rong biển

Chúng chứa một số lượng lớn các chất nhuận tràng, thúc đẩy bài tiết các chất độc phóng xạ trong cơ thể ra ngoài cùng với phân. Ăn tảo bẹ mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân ung thư đang hóa trị. Chúng được coi là thực phẩm có tính kiềm, làm sạch máu. Ăn tảo bẹ và rong biển có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư.

Nổi bật thứ hai: Nấm đen

Nấm đen có thể ức chế sự kết tập tiểu cầu, làm giảm cholesterol, có lợi cho bệnh tim mạch và mạch máu não. Nó góp phần hấp thụ và tổng hợp bụi và các tạp chất còn sót lại trong hệ thống tiêu hóa của con người và bài tiết nó ra ngoài.

6. Các loại trà

Những giá trị sức khỏe của trà đã được biết đến khá nhiều, nó thúc đẩy hệ bài tiết, thúc đầy dòng chảy nước tiểu mà đây lại chính là một trong những con đường giải độc rất tốt.

Trà xanh, có rất nhiều yếu tố giải độc. Các chất trong trà xanh dễ dàng tác động đến sự kết hợp của các chất độc hại trong máu và xả tăng tốc từ nước tiểu. Thường xuyên uống trà có thể ngăn ngừa ung thư và hạ huyết áp. Người hút thuốc uống nhiều trà xanh có thể giảm thiểu tác hại của nicotine.

Nổi bật nhất: Trà

Sáu loại thực phẩm giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất trên đây không chỉ giúp làm sạch ruột, duy trì sức khỏe đường ruột mà còn thích hợp cho việc chăm sóc sức khỏe lâu dài.

Rất nhiều loại hoa quả thông dụng ở nước ta có công dụng bổ dưỡng, đẹp da không khác gì các loại hoa quả nhập ngoại mà giá lại “hạt dẻ”.

Chuối tiêu

người đa sầu đa cảm, duy trì tâm trạng ổn định, vui vẻ cho người dễ nôn nóng. Sở dĩ như vậy do chuối tiêu làm tăng hàm lượng chất 5- Ăn chuối tiêu giúp trấn tĩnh tinh thần, gạt bỏ cảm giác bi quan cho hydroxy tryptamine, chất giúp tạo ra cảm giác vui vẻ ở đại não. Nghiên cứu đã phát hiện ra, hàm luợng chất này trong não người trầm cảm ít hơn hẳn người bình thường.

Nho

Nho là loại quả rất thích hợp với những người lười biếng, bởi cách ăn đúng nhất là không bóc vỏ, không bỏ hạt. Dưỡng chất trong vỏ và hạt nho nhiều hơn hẳn phần thịt. Sở dĩ rượu vang có công dụng bảo vệ sức khoẻ tốt hơn hẳn rượu trắng là do cả vỏ nho cũng được cho vào quá trình lên men. Các nhà khoa học Pháp cũng phát hiện ra trong hạt nho có hàm lượng lớn chất miễn dịch, chống lão hoá, mà 85% chất đó có thể được hấp thụ và tận dụng sau khi đã vào cơ thể.

Bưởi

Bưởi duy trì sức khoẻ, giúp hệ thống tim mạch vận hành bình thường. Trong bưởi có pectin làm giảm tổn thương thành động mạch, bảo vệ chức năng tim, phòng tránh bệnh tim mạch. Các nhà khoa học đã phát hiện ra ăn 8 trái bưởi có thể thúc đẩy các bộ phận bộ chấn thương do vận động hồi phục lại nhanh chóng.

Dưa hấu

Dưa hấu chứa nhiều nước, fructose, các loại vitamin và khoáng chất cùng amino axit. Ngoài công dụng giải khát, còn có tác dụng cải thiện các chứng tiểu tiện ít, nước tiểu màu vàng sẫm, ra nhiều mồ hôi, sốt, có đờm. Người bị đi ngoài ra máu, hoặc trúng độc rượu cũng có thể dùng loại quả này.

Vải

Vải có tác dụng giải khát, ích trí, bổ khí, dưỡng sắc. Ăn vải thường xuyên giúp bổ tì, có lợi cho gan, và dưỡng tinh thần.

Thanh long chứa hàm lượng dinh dưỡng phong phú, công dụng đặc biệt, có tác dụng tuyệt vời đối với sức khoẻ. Ngoài hàm lượng vitamin và chất xơ hoà tan phong phú, trong thanh long còn có albumin và anthocyanin, là những chất rất ít có ở các loại trái cây khác. Albumin có tác dụng giải độc kim loại nặng rất hữu hiệu.

Dứa

Trong phần thịt dứa có loại enzyme đặc biệt, có thể phân giải protein. Do đó, ăn vài miếng dứa tươi sau khi ăn sẽ rất tốt cho hệ tiêu hoá.

Sầu riêng                                                                                                           Sầu riêng chứa hàm lượng protein và chất béo phong phú, có tác dụng bồi dưỡng cho cơ thể, là nguồn cung cấp dưỡng chất rất tốt trong các loại quả. Mùi vị đặc biệt của sầu riêng, có tác dụng khai vị, tăng cảm giác muốn ăn. Ngoài ra chất xơ trong sầu riêng còn có lợi cho hệ tiêu hoá.

Đào

Đào tính ôn, vị chua ngọt,có tác dụng giải khát, thanh nhiệt nhuận phổi, thích hợp cho người bị bệnh phổi. Đào còn chứa hàm lượng dinh dưỡng phong phú, đặc biệt giàu chất sắt, là loại quả lí tưởng cho những người bị thiếu máu do thiếu sắt. Ngoài ra, trong đào có nhiều kali, natri, thích hợp cho người bị phù tích nước. Ngày hè nóng nực ăn đào giúp giải khát, nhuận tràng, dưỡng âm.

Một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp bạn phát triển các tế bào mạnh mẽ hơn và cơ thể sẽ luôn luôn khoẻ mạnh, đặc biệt là tóc và móng tay. Một chế độ ăn uống cân bằng đầy đủ protein, kẽm, sắt sẽ tạo ra sự khác biệt cho mái tóc của bạn.                                                                                                     1. Cá hồi

Bạn yêu cá hồi về hương vị của nó, nhưng bạn sẽ còn ưa thích món ăn này hơn bởi chúng mang một lượng dinh dưỡng dồi dào, đặc biệt là axit béo omega-3 cần thiết để hỗ trợ sức khoẻ da đầu. Sự thiếu hụt có thể dẫn đến việc khô da đầu và do đó tóc dễ dàng bị rụng hơn, quả là một thảm hoạ đối với chị em phụ nữ chúng ta.

2. Đậu

Đậu đóng một vai trì quan trọng trong chế độ ăn uống cho mái tóc chắc khoẻ. Chúng không chỉ mang một lượng protein dồi dào để sở hữu một mái tóc dày, mà còn sở hữu cả sắt, kẽm và biotin. Lượng biotin thiếu hụt có thể gây tóc dễ gãy, nghiêm trọng chẳng kém việc rụng tóc.
                                                                                                                                                                                            3. Ngũ cốc                                                                                                                     Bánh mì đen, gạo nâu là những ngũ cốc giàu dinh dưỡng, nguồn cung cấp kẽm, sắt và vitamin B vô cùng dồi dào, những dưỡng chất quan trọng cho một mái tóc chắc khoẻ và mềm mượt.                                                         4. Gia cầm                                                                                                                                Nếu không cung cấp đầy đủ protein hoặc lượng protein thấp, tóc bạn sẽ rất yếu, dễ gãy, trong khi quá nhiều protein sẽ dẫn đến việc mất màu tóc. Vì vậy cung cấp 1 lượng thịt gia cầm vừa đủ sẽ giúp bạn thu nạp đạm đủ cho cơ thể mà chẳng lo ảnh hưởng đến cân nặng của bản thân.
5. Trứng

Trứng cực kỳ tốt cho tóc của bạn. Nếu bạn sợ ăn thịt hay ăn kiêng, thì trứng - với lượng protein, biotin và vitamin B12 cao đều quan trọng cho da và tóc của bạn, hiệu quả 2 trong 1. Quả là một thực phẩm tuyệt vời.
6. Cà rốt
                                                                                                                                                                    
Thỏ có một bộ lông đẹp, và thức ăn khoái khẩu của chúng là cà rốt. Cà rốt giàu vitamin A, một loại vitamin giúp da dầu khoẻ mạnh và sở hữu một đôi mắt sáng, "lợi cả đôi đường".
7. Rau xanh

Rau bina, bông cải xanh và củ cải đều là những loại rau xanh cung cấp đầy đủ vitamin A và C cho bạn, chúng giúp cơ thể tiết ra chất dầu đủ để nuôi dưỡng cho tóc chắc khoẻ và bóng mượt. Điều này chưa chắc các bạn đã biết, phải không?
8. Sữa ít béo

Các sản phẩm làm từ sữa ít béo như sữa tách kem và sữa chua sẽ tốt cho tóc, chúng mang 1 nguồn canxi dồi dào và 1 lượng protein tuyệt hảo, những chất cần thiết cho mái tóc khoẻ mạnh.
9. Các loại hạt

Hạt điều, lạc,... cung cấp selen, một khoáng chất quan trọng đối với sức khoẻ da đầu của bạn. Quả óc chó chứa alpha-linolenic axit, axit béo omega-3. Mỗi khi thèm ăn vặt, hạt điều, quả hạnh nhân sẽ là lựa chọn hoàn hảo, tránh khỏi việc thiếu hụt kẽm gây ra rụng tóc.
10. Hàu

Đây chắc hẳn là 1 ngạc nhiên, bởi hàu thường được nói đến để kích thích sự "ham muốn" chứ không phải là 1 chất tốt cho tóc của bạn. Tuy nhiên, hàu mang chất kẽm khá cao, một thành phần bổ sung cho mái tóc của bạn thêm mạnh mẽ.

 Vitamin đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người. Vitamincó nhiều trong các loại trái cây, nhưng không hẳn ai trong số chúng ta cũng biết rõ là vitamin A hay B, C, E, K… thì thường có trong trái cây nào nhiều nhất?

Trong bài viết này, Y Dược 365 xin chia sẻ cùng Quý bạn đọc bảng tổng hợp hàm lượng vitamin có trong các loại trái cây thông dụng, hy vọng sẽ giúp Quý bạn đọc thêm kinh nghiệm chọn lựa trái cây phù hợp tốt cho sức khỏe.

                                                                                                                                                                                                                                               Bảng tổng hợp hàm lượng vitamin có trong các loại trái cây thông dụng

Tên

Vitamin 
[trong 100 g thực phẩm]

Giá trị

Cao nhất 
ghi nhận được trong tất cả thực phẩm

Trái táo

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

54 347 
0041 

4565 
0181 
2173

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái mơ

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

1925.714 
0.054 

10 
0885 
3428

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái chuối

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

64 
0366 

8728 
0101 
0508

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái dâu đen

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

213 888 
0029 

20 972 
1.166 
19 791

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái nho

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

66.25 
0,086 

10,8 
0,2 
14,6

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái bưởi [ruột đỏ]

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

1150.406 
0,052 

31 219 
00:13 
0

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái bưởi [ruột trắng]

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

33.05 
0043 

33 305 
0127 
0

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái Kiwi

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

86 842 
0063 

92 763 
1:46 
40 263

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái chanh

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
Vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

22 413 
0079 

52 931 
0155 
0

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái xoài

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
Vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

764 848 
0133 

27 696 
1121 
4202

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái dưa vàng

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

50 
0088 

18 
0018 
2882

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái cam

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

225 
00:06 

53 222 
0177 
0

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái đào

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

325 882 
0025 

6588 
0729 
năm 2551

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái lê

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

22 891 
0027 

4216 
12:12 
4518

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái dứa [thơm]

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

56 129 
00:11 

36 193 
0019 
0709

52714.2851298.89242 44445

1640

Nho khô

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

345 454 
0028 

9545 
0257 
6363

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái mâm xôi

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

33 333 
0055 

26 178 
0869 
7809

52714.2851298.89242 44445

1640

Trái dâu

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

8,333 
0,049 

59 166 
0:25 
2.5

52714.2851298.89242 44445

1640

Cà chua

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

835 294 
0079 

12 722 
12:55 
7647

52714.2851298.89242 44445

1640

Dưa hấu

Vitamin A [IU, mcg]
Vitamin B6 
[mcg]
vitamin B12 
[mg]
Vitamin C 
[mg]
Vitamin E 
[mg]
Vitamin K 
[mg]

568 881 
0045 

8111 
0048 
0131

52714.2851298.89242 44445

1640

Những thông tin trên lấy theo nguồn công bố của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ [USDA].

7 Kiểu Đau Không Được Xem Thường .                                                   1. Đau như dao đâm giữa hai bả vai

Cảnh giác: Cơn đau tim 

Khoảng 30% số người bị cơn đau tim không có triệu chứng tức ngực cổ điển. Đau giữa hai xương bả vai rất hay gặp ở phụ nữ, cũng như đau hàm, khó thở và buồn nôn. Nếu có những triệu chứng này [và nhiều khả năng sẽ có hơn một triệu chứng] thì cần đi khám càng sớm càng tốt. 

Đau cơ thường là đau âm ỉ. Còn đau tim thì hay đau đột ngột như dao đâm. Hãy gọi xe cấp cứu chứ đừng tự đi đến bệnh viện. Hãy đợi xe cấp cứu đến vì họ có phương tiện để cấp cứu ngay những trường hợp như vậy. 

2. Đau đầu “sét đánh” 

Cảnh giác: Phình mạch não 

Phần lớn chúng ta đều có những cơn đau đầu nhẹ hoặc vừa phải – và sẽ hết nhờ các thuốc giảm đau không cần đơn bác sĩ. Nhưng nếu bị cơn đau đầu “khủng khiếp chưa từng thấy trong đời” thì hãy gọi cấp cứu ngay. Và một lần nữa, đừng tự đi đến bệnh viện. 

Làm thế nào để biết đó không phải là bệnh đau nửa đầu [đau đầu mi-ren]? Bệnh đau nửa đầu thường kèm theo cảm giác buồn nôn, sợ ánh sáng và tiếng động, và sẽ tiến triển dần dần. 

Chảy máu não do vỡ phình mạch không phổ biến lắm, nhưng khi tình trạng này xảy ra thì hành động nhanh chóng chính là chìa khóa. Các bác sĩ có thể cứu được mạng sống của bạn bằng cách hàn kín điểm yếu đó lại. Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có thể chết. Nguy cơ lớn nhất là nếu phình mạch bị vỡ và máu chảy vào trong não thì việc điều trị, nếu được, cũng rất khó khăn. 

Không được dùng aspirin cho trường hợp đau đầu dữ dội đột ngột thế này – nó có thể làm tăng chảy máu. 

3. Đau âm ỉ vùng bụng dưới bên phải 

Cảnh giác: Viêm ruột thừa 

Đau thường bắt đầu ở giữa bụng và dần dần di chuyển sang bên phải. Nếu ruột thừa vỡ thì sẽ là biến chứng rất nguy hiểm, vi khuẩn có thể đi vào máu và gây nhiễm trùng toàn cơ thể. Nếu bạn thấy có cảm giác đau âm ỉ ở vùng hố chậu phải, hãy đến ngay phòng khám cấp cứu của bệnh viện [Những nơi này thường làm việc 24/24h]. 

Thông thường với viêm ruột thừa, khi ấn vào bụng sẽ không đau bằng khi bạn đi nhanh. Một nghiệm pháp khác là sử dụng cơ ở dưới túi mật: Co đầu gối lên đầu và nhờ ai đó ấn xuống, trong khi bạn cố chống lại. Nếu thấy đau thì đó là dấu hiệu ruột thừa bị kích thích và cần được khám xét kỹ hơn. 

4. Đau răng gây tỉnh giấc

Cảnh giác: Nghiến răng

Nghiến răng thường xuyên có thể khiến dây thần kinh trong răng bị viêm và lớp men bảo vệ răng mòn đi. Cuối cùng có thể dẫn đến hậu quả là răng bị vỡ xuống tận chân răng và phải nhổ răng. Các biến chứng do tật nghiến răng, thường do stress gây ra, có thể phòng ngừa được bằng cách mang chụp bảo vệ răng ban đêm. 

Có nhiều người hay nghiến răng khi ngủ. Khi thăm khám, bác sĩ nha khoa có thể cho biết có cần mang chụp bảo vệ răng ban đêm hay không. 

5. Đau ngang thắt lưng kèm theo sốt

Cảnh giác: Nhiễm trùng ở thận

Đừng cho rằng sốt, buồn nôn và đau lưng chỉ là do dạ dày. Tình trạng này có thể xảy ra khi vi khuẩn thâm nhập vào đường tiết niệu lan đến thận, khiến nhiễm trùng trở nên nghiêm trọng hơn nhiều. 

Bạn có thể bắt đầu bằng các triệu chứng nhiễm trùng đường tiết nhiệu, như đau khi đi tiểu, nhưng một số người không thấy gì hết cho đến khi đã muộn. Nhiều khả năng bạn sẽ phải điều trị kháng sinh càng sớm càng tốt, vì thế hãy gọi cho bác sĩ. 

Phụ nữ dễ bị nhiễm trùng đường tiết niệu hơn, một yếu tố dễ dẫn đến nhiễm trùng ở thận. Nếu nhiễm trùng thận không được điều trị, thận có thể bị mất khả năng hoạt động. Nhưng thường thì người bệnh sẽ thấy rất đau và không thể bỏ qua. 

6. Đau bụng kinh nguyệt mà dùng thuốc không đỡ

Cảnh giác: Lạc nội mạc tử cung

Nếu các thuốc thông thường không giúp ích gì thì cần nghĩ tới lạc nội mạc tử cung – tình trạng lớp niêm mạc của tử cung phát triển ở những nơi khác. 

Lạc nội mạc tử cung khá hay gặp và là nguyên nhân gây vô sinh. 40-60% số phụ nữ bị đau bụng dữ dội mỗi kỳ đèn đỏ bị tình trạng này. 

Nếu bạn không cố muốn có con, bác sĩ có thể bắt đầu cho bạn dùng thuốc tránh thai uống. Nếu tình trạng đau vẫn tiếp duễn dai dẳng, có thể sẽ phải mổ để loại bỏ những mô mọc lạc chỗ. 

7. Điểm sưng đau trên bắp chân

Cảnh giác: Huyết khối tĩnh mạch sâu [DVT]

Nếu thấy một vùng nhỏ ở chân bị đau, thì cần nghĩ tới huyết khối tĩnh mạch sâu - cục máu đông hình thành ở các tĩnh mạch dưới sâu. Chỗ đau này có thể đỏ và nóng khi sờ vào. 

Huyết khối tĩnh mạch sâu dễ xảy ra hơn nếu bạn đang uống thuốc tránh thai hoặc mới trải qua một hành trình dài bằng máy bay hoặc ô tô. 

Trừ phi chân sưng to hoặc đau nặng lên nhanh chóng, còn thì bạn có thể chờ một ngày rồi đi khám bác sĩ thay vì đến ngay phòng khám cấp cứu, nhưng chớ trì hoãn lâu hơn nữa. Cục máu đông có thể tăng kích thước hoặc rời ra, di chuyển đến phổi và gây tắc mạch máu ở phổi. Nó cũng có thể đi tới tim gây cơn đau tim, hoặc đi lên não và khiến bạn bị đột quị. 

- Khoai tây chiên , khoai tây chiên sấy khô- Dừa

- Dầu hạt bông , dầu dừa

                                                                              b. Các chất béo không bảo hòa:

Thường có từ thực vật hoặc các loại dầu cá .Chất béo không bảo hòa gồm có hai loại:- Chất béo không bảo hòa đơn [Mono unsaturated fat]- Chất béo không bảo hòa đa [ Polyunsatuated fat]Như đã biết chất béo bảo hòa làm tăng lượng cholesterol trong máu , nhưng chất béo không bảo hòa thì được ghi nhận là , có thể giúp làm giảm mức cholesterol trong máu .

Chính vì vậy, ăn uống lành mạnh là biết loại bớt những chất béo bảo hòa và thay thế bằng những thức ăn có chất béo không bảo hòa , nhất là những thức ăn có chất béo không bảo hòa đa , giúp tăng tỉ lệ cholesterol có lợi đối với cholesterol có hại .

Thực phẩm có chứa chất béo không bảo hòa đơn:
- Bơ thực vật [magarine] được làm từ dấu ôliu hay từ dầu canola .
- Dầu ôliu , dầu canola , dầu đậu phộng
- Trái bơ [avcado]
- Hạt điều , hạt hạnh nhân[almond] , hazelnut .

Dấu hiệu thừa cholesterol ở chân.

 

Khi bạn bị đau chân, đó có thể là dấu hiệu thừa cholesterol trong cơ thể. Triệu chứng cholesterol bị thừa ngầm báo hiệu động mạch máu đến tim có nguy cơ bị tắc nghẽn. 

1. Đau ở chân                                                                                                      Do máu đến động mạch tắc nên không cung cấp đủ máu đến đôi chân, vì vậy mà người bệnh thấy đau ở chân. Cơn đau có thể ở bắp chân đùi hay lan tới mông. Một số người không có cảm giác đau nhức nhưng thường thấy mỏi hay nặng ở chân, nhất là khi ở tư thế nằm hay ngồi lâu.

2. Chuột rút ban đêm

Nhiều người bị cholesterol cao thường xuyên bị chuột rút ban đêm ở cổ chân, gót chân hay bắp chân khi ngủ hoặc khi nằm nghỉ lâu trên giường. Lúc này, nếu đưa chân lên cao rồi lắc hay đong đưa bàn chân, cổ chân, kê chân lên gối cao, bạn sẽ thấy cơn đau dịu xuống.

3. Da và móng thay đổi

Vì không nhận đủ máu đến tận những mạch máu nhỏ nên da và móng tay, móng chân trở nên nhợt nhạt, xỉn màu, trong khi đó da mặt lại hay bị đỏ và dễ đổ mồ hôi, đó là do máu bị tắc nghẽn có xu hướng lưu thông lên phần trên của cơ thể như đầu, mặt… Móng chân trở nên dày, xù xì nhưng lại mọc rất chậm. Dấu hiệu móng chân nhanh dài chứng tỏ máu của bạn lưu thông tốt, không bị cholesterol cao.

4. Bàn chân lạnh ngắt

Bàn chân của người có cholesterol thường hay lạnh ngắt hoặc có cảm giác mát khi chạm vào, ngay cả khi người đó vừa vận động trong tiết trời nóng bức. Đó là do trong các mạch máu luôn có chất giúp giữ ấm da, nhưng ở người có cholesterol cao, máu khó lưu thông đến đầy đủ nên chân luôn lạnh. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng đây không phải là dấu hiệu đặc trưng nhất, vì trên thực tế, bàn chân lạnh có thể do nguyên nhân tuổi cao hoặc cơ địa…

5. Bất thường màu da

Các nhà nghiên cứu đã thí nghiệm để tìm ra sự bất thường màu da ở bàn chân, nơi cuối cùng của cơ thể nên ít nhận được máu nhất. Và người ta dễ dàng tìm ra nếu người có cholesterol cao khi ngồi im thì da ở bàn chân và ngón chân có sắc xanh tái, khi gác chân lên bàn cao da chuyển sang tím hoặc đỏ. Đó là do sự thay đổi lớn về dòng máu đến chân thay đổi.

6. Chân bị lở loét, lâu lành

Sự thiếu máu cục bộ dẫn đến những vết thương ở chân dù nhỏ cũng khiến chúng trở nên khó lành, vết thương chuyển sang màu nâu tím hoặc đen do máu đông lâu và ít máu lưu thông để cải thiện vết thương.

7. Chân hay bị tê hoặc cảm thấy yếu, run rẩy

Đặc biệt là khi nằm nghỉ, chân dễ bị tê, cảm giác châm chích, mỏi rã rời, nặng hơn là khi vận động thấy đau.

8 Teo chân                                                                                                          Một số người có trọng lượng thừa, nhưng đôi chân thì quá nhỏ bé so với cơ thể. Đây không phải do bẩm sinh mà là do sự giảm kích thước của bắp chân. Máu nuôi không đầy đủ nên làm giảm số lượng các sợi cơ dẫn đến teo cơ hoặc giảm kích thước bắp chân.

9. Hoại tử mô

Trường hợp rất nặng trong số 20% người có cholesterol cao đi kèm với tình trạng bệnh mạch vành, suy tim… là tình trạng hoại tử mô dẫn đến phải cắt bỏ dần dần chi dưới.

                                                                                                                                                          10. Khó cương cứng

Đặc biệt ở người đàn ông, cholesterol cao có thể ảnh hưởng đến sự cương dương. Trong sinh hoạt tình dục, do máu đến khu vực đùi trong và cơ quan sinh dục ít nên "cậu bé" không được bơm đủ kích thích để cương cứng.

Nên đo cholesterol định kỳ

Đo mức cholesterol hàng năm là việc khá đơn giản, nằm trong danh mục những xét nghiệm khám sức khỏe tổng quát. Xét nghiệm cholesterol toàn phần sẽ đo lường 4 loại chất béo trong máu gồm: tổng số cholesterol trong máu [kết quả chung], cholesterol DHL [cholesterol tốt], cholesterol LDL [cholesterol xấu] và triglyceride [tế bào chất béo trong máu]. Mức triglyceride và LDL càng cao thì càng không tốt, lúc này bạn phải chú ý chế độ ăn và sinh hoạt để điều chỉnh mức cholesterol ổn định.

------------------------

7 nguyên nhân gây cholesterol cao

1. Thói quen ăn uống: Trên thực tế, có rất nhiều người thích ăn thịt hơn ăn rau, họ luôn cảm thấy thiếu thịt trong chế độ ăn của mình. Một chế độ ăn giàu thịt gây nguy cơ cao bị cholesterol trong máu, thủ phạm là các chất béo không bão hòa có trong thịt động vật, nhất là thịt đỏ như bò, cừu, bê; da hay phủ tạng động vật; các thực phẩm bổ dưỡng khác như trứng, sữa, phô-mai được tiêu thụ quá nhiều cũng không tốt. Ngay cả các loại bánh ăn vặt như bánh quy, khoai tây chiên, chocolate và bơ thực vật có trong các món ăn đường phố cũng chứa rất nhiều cholesterol.

2. Trọng lượng: Thừa cân làm cơ thể tăng sản sinh ra trygliceride [cholesterol xấu] và giảm HDL [cholesterol tốt].

3. Mức độ vận động: Thiếu hoạt động thể chất cũng gây ra tình trạng tương tự là giảm cholesterol tốt và tăng cholesreol xấu.

4. Tuổi tác và giới tính: Sau lứa tuổi 20, lượng cholesterol trong cơ thể bắt đầu tăng lên tự nhiên do quá trình chuyển hóa cơ bản của cơ thể bắt đầu chậm lại. Ở nam giới, sau tuổi 50 là giai đoạn hay bị cholesterol cao cấp tính. Ở phụ nữ, cholesterol cũng tăng cao đột ngột sau tuổi mãn kinh.

5. Sức khỏe tổng quát: 

Tình trạng sức khỏe chung của cơ thể có ảnh hưởng đến cholesterol trong máu bạn. Nếu có bệnh tiểu đường hoặc bệnh về tuyến giáp, cholesterol trong máu bạn có khuynh hướng cao hơn.

6- Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình có người bị cholesterol cao, bạn cũng dễ có nguy cơ bị tình trạng này hơn những người khác.

7. Hút thuốc lá: Chất nicotine trong thuốc lá sẽ làm giảm cholesterol tốt trong máu của bạn, thay vào đó tăng cholesterol xấu.

Quả sung hầm thịt nạc:                                   Bài thuốc giúp bạn hết cơn đau khớp

Căn bệnh viêm khớp gây ảnh hưởng tới cuộc sống và sức khỏe của bạn. Có rất nhiều cách để chữa căn bệnh khớp này. Trong đó, có phương thức chữa đau khớp bằng quả sung hầm thịt lợn nạc.

Đau khớp

 Nguyên nhân chính đưa đến bệnh đau khớp là lớp sụn ở khớp xương bị thoái hóa và ăn mòn, thiếu chất nhờn ở các khớp xương, điều này tạo nên đau nhức khi cử động hoặc vận động. Tình trạng này là do lớn tuổi các tế bào bị suy thoái, ảnh hưởng nhất là các tế bào ở đầu khớp xương để tạo chất sụn và chất nhờn ở đầu khớp xương [sụn ở khớp xương được cấu tạo như một lớp đệm giữa hai đầu khớp xương để tránh va chạm khi cử động, còn chất nhờn ở trong khớp xương giúp cho trơn trượt dễ dàng khi chúng ta cử động]. 

Dấu hiệu điển hình nhất của viêm khớp dạng thấp là viêm đa khớp, diễn biến kéo dài. Không chỉ bị đau, sưng tấy các khớp tay, chân mà người bệnh còn bị viêm nhiều khớp khác trên cơ thể. Các khớp viêm bị sưng, nóng, đỏ, đau, khó cử động.

Tình trạng khớp bị cứng, khó cử động thể hiện rõ nhất vào sáng sớm và có thể kéo dài hàng giờ. Cùng với các triệu chứng tại khớp là hiện tượng toàn thân như sốt, mệt mỏi, người xanh xao, gầy sút.

Viêm khớp dạng thấp diễn biến theo từng đợt. Ở giai đoạn đầu, khi khớp mới bị sưng nóng nếu được phát hiện sớm và chữa trị tích cực, đúng cách, bệnh có thể diễn biến tốt. Nếu bệnh đã chuyển sang giai đoạn hai, xuất hiện tổn thương ở sụn khớp và đầu xương, người bệnh có nguy cơ bị biến dạng khớp, dính khớp, cứng khớp và mất khả năng vận động.

Bệnh đau khớp [viêm khớp] là một dạng rối loạn tại khớp được đặc trưng bởi hiện tượng viêm dẫn đến tình trạng sụn ở khớp xương bị ăn mòn. Nếu bệnh tiến triển nặng hơn, khi vận động các khớp xương người bệnh sẽ cảm thấy đau ở các khớp xương, nắn chung quanh các khớp xương sẽ thấy đau, có khi bị sưng, cử động các khớp xương bị hạn chế, nhiều khi phát ra tiếng kêu răng rắc trong khớp xương.

Thường thì khớp xương nào cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng phần lớn bệnh đau khớp ảnh hưởng tới các khớp xương, đau khớp tay, đau khớp vai, đau khớp đầu gối, đau khớp xương chậu và đặt biệt nhất là trên xương sống.

Để loại bỏ căn bệnh gây ảnh hưởng tới cuộc sống và sức khỏe của bạn, có rất nhiều cách để chữa căn bệnh khớp này. Trong đó, có phương thức chữa đau khớp bằng quả sung rất đơn giản và hiệu quả, đó là chữa đau khớp bằng quả sung.

                                                                                                                                 Chữa đau khớp bằng quả sung

Cây sung có tên khoa học là Ficus racemosa L., thuộc họ dâu tằm [Moraceae]. Cây thân gỗ, gồm nhiều loại, phổ biến nhất ở nước ta là sung vè, sung xanh, sung nòi...

Đông y cho rằng, quả sung có tính bình, vị ngọt chát có công hiệu kiện tỳ, thanh tràng [tăng cường tiêu hóa, sạch ruột], tiêu thũng, giải độc, có thể sử dụng chữa viêm đau khớp, viêm ruột, kiết lỵ, bí đại tiện, trĩ, đau họng, mụn nhọt, mẩn ngứa...

Lá sung có vị ngọt, hơi đắng, tính bình có tác dụng giải độc, tiêu thũng nên có thể sử dụng chữa trị sưng thũng, lở loét ngoài da... Theo "Bản thảo cương mục" thì nó trị được các chứng như trĩ, đau cổ họng.

Còn "Giang Tô thực vật chí" cho rằng, chất nhựa trắng trong quả sung tươi có thể bôi ngoài da trị khỏi mụn cóc. Theo Vân Nam trung thảo dược thì sung bổ tỳ vị, chữa đi ngoài, tiêu viêm, thông khí...

Lấy quả sung hầm với thịt lợn nạc ăn trị chứng viêm khớp.

Cách chế biến: Quả sung tươi 500g, thịt lợn nặc 100g, hầm trong 30 phút, ăn cả cái và uống nước canh. Hoặc lấy sung tươi 2 - 3 quả rửa sạch thái vụn rồi tráng với trứng gà ăn. Ăn hằng ngày có thế chữa bệnh đau khớp rất hiệu quả!

Mật Ong và Quế

***

 

Theo bài đăng trên tạp chí “Tin tức thế giới hàng tuần” [Weekly World News] ngày 17/01/1995 xuất bản tại Canada, đã liệt kê một số các chứng bệnh được chữa khỏi [cured] do hỗn hợp mật ong và bột quế, được các nhà khoa học Phương Tây nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến ra công chúng. 

Theo họ thì mật ong đã được khắp thế giới biết và được xử dụng như là 1 loại dược chất sinh học [Vital medicine] từ nhiều thế kỷ trước. Ngày nay, qua khảo sát và nghiên cứu kiểm chứng, các khoa học gia đã nhận thấy và chấp nhận mật ong là 1 loại dược chất chữa được nhiều chứng bệnh.

Chữa bệnh bằng quế và mật ong

Điểm đặc biệt là mật ong không có phản ứng phụ đối với bất cứ căn bệnh nào. Trong đó người ta cho biết, dù mật ong tuy vị ngọt, nhưng nếu dùng với liều lượng vừa phải như là 1 loại dược chất, nó cũng sẽ không gây ảnh hưởng nguy hại cho người tiểu đường.

Liều lượng và cách xử dụng được hưởng dẫn như sau:

1. Đau khớp xương

a] 1 phần mật ong, 2 phần nước ấm, 1 muỗng café bột quế. Trộn lại thành 1 hỗn hợp sền sệt rồi đắp lên chỗ đau nhức và thoa chầm chậm, nhè nhẹ. Cơn đau sẽ giảm nhẹ sau vài phút.

b] Người ta cũng có thể pha 2 muỗng café mật ong 1 muỗng café bột quế trong 1 ly nước nóng, uống đều đặn hàng ngày vào buổisáng và buổi tối có thể giúp cho những người bị đau khớp xương kinh niên thoát khỏi các cơn đau.

Trong một công cuộc nghiên cứu tại Đại Học Copenhagen người ta đã ghi nhận rằng: các BS khi điều trị các bệnh nhân bị đau nhức với 1 hỗn hợp gồm: 1 muỗng mật ong và 1/2 muỗng café bột quế vào bữa điểm tâm, sau 1 tuần lễ, kết quả 200 người được điều trị 73 người đã hoàn toàn hết đau, và sau 1 tháng được chữa trị hầu hết các bệnh

2. Cao mỡ trong máu [High cholesterol]

2 muỗng soup mật ong, 3 muỗng café bột quế, 16 ounce nước trà. Quậy đều để cho người bị cao mỡ trong máu uống, sau 2 giờ, đo lượng Cholesterol trong máu người ta thấy giảm xuống 10%.

- Cũng theo tài liệu của tạp chí Weekly World News thì nếu người bị cao Cholesterol dùng mật ong nguyên chất với thực phẩm hàng ngày có thể giảm lượng cholesterol đáng kể.

- Đối với người bị đau khớp xương kinh niên, nếu uống theo công thức trên, 3 lần trong 1 ngày thì ngoài giảm bớt đau nhức khớp xương ra còn giảm được Cholesterol trong máu nữa.

3. Bệnh về tim mạch [Heart diseases]

Trộn mật ong và bột quế sền sệt rồi quết lên bánh mì thay cho mứt trái cây [Jelly Jam] dùng cho bữa điểm tâm mỗi sáng. Nếu ăn đều đặn như thế có thể làm giảm lượng Cholesterol trong các mạch máu, điều nầy giúp cho các bệnh nhân bị bệnh tim mạch tránh được chứng đột qụy [heart attack].

Nếu những ai đã từng bị đột qụy rồi thì có thể tránh xa được cơn đột qụy kết tiếp, khi tiếp tục ăn điểm tâm như kể trên.

4. Tăng cường hệ thống miễn nhiễm [Immune system]

Nếu dùng mật ong và bột quế hàng ngày sẽ giúp cho hệ thống miễn nhiễm được tăng mạnh thêm và giúp bảo vệ cho cơ thể khó bị vi trùng và siêu vi khuẩn tấn công.

Xử dụng mật ong đều đặn sẽ giúp cho bạch huyết cầu tăng thêm khả năng chống lại sự xâm nhập của vi trùng và siêu vi khuẩn trong các mầm bệnh.

5. Nhiễm trùng đường tiểu [Bladder infection] Bàng quang

Lấy 2 muỗng canh bột quế, 1 muỗng café mật ong, 1 ly nước ấm.  Quậy đều rồi uống cạn sẽ tiêu điệt được các vi trùng [Germ] mầm bệnh trong bàng quang.

6. Nhức răng [Toothache]

Dùng 5 muỗng café mật ong, 1 muỗng café bột quế trộn lại với nhau thành hợp chất sền sệt rồi đắp lên chỗ răng đau. Làm như vậy 3 lần trong 1 ngày cho đến khi răng không còn đau nữa.

7. Cúm [Influenza].

Một khoa học gia tại Tây Ban Nha [Spain] đã chứng minh rằng, trong mật ong có chứa 1 chất thiên nhiên có khả năng tiêu diệt được các mầm siêu vi của bệnh cảm cúm giúp cho người ta khỏi bị cúm [Flu].

8. Cảm lạnh [Colds]

Đối với những người bị cảm lạnh thường hay cảm nặng có thể dùng: 1 muỗng canh mật ong hâm ấm lên [Warm] và 1/4 muỗng café bột quế. Dùng liên tục trong vòng 3 ngày thì có thể chữa lành được các chứng ho kinh niên, và cảm lạnh cũng như chảy nước mũi cũng ngưng lại.

9. Các chứng về tiêu hóa ]  Bao tử.

a] Bao tử khó chịu [Upset stomach]: Mật ong và bột quế có thể chữa lành bệnh đau bao tử cũng như trị tận gốc bệnh bao tử.

b] Bao tử đầy hơi [Gas]: Theo những nghiên cứu đã thực hiện tại Nhật Bản và Ấn Độ cho thấy, mật ong và bột quế đã làm hết bị đầy hơi trong bao tử.

c] Bột quế được trộn chung với 2 muỗng canh mật ong dùng trước khi tham dự 1 bữa ăn thịnh soạn nhiều thịt thà sẽ giúp cho người ta tiêu hóa được các bữa ăn đó dễ dàng.

10. Mệt mỏi [Fatigue].

Các nghiên cứu thấy rằng, chất ngọt trong mật ong giúp cơ thể con người tốt hơn là làm hại. Cho nên những người cao niên dùng mật ong và bột quế với tỉ lệ bằng nhau giúp cho họ dẻo dai và tinh tường hơn. Theo BS Milton sau khi đã nghiên cứu nói rằng: Khi người ta cảm thấy sự sinh động của mình bắt đầu suy giảm, hãy dùng hằng ngày, sau khi đánh răng vào buổi sáng và khoảng lúc 3 giờ chiều, 1 ly nước ấm trong đó pha 1/2 muỗng canh mật ong ngoáy đều với 1 muỗng café bột quế. Kết quả sẽ thấy sự sinh động của mình lên trở lại trong vòng 1 tuần lễ.

11. Kéo dài tuổi thọ [Longivety]

Khi uống nước trà pha với mật ong và bột quế đều đặn mỗi ngày, người ta có thể làm chậm sự lão hóa, kéo dài thêm tuổi thọ, theo công thức như sau: 4 muỗng mật ong, 1 muỗng bột quế bỏ vào 1 bình trong đó có 3 ly nước rồi đem đun sôi lên như người ta pha nước trà.

Cách dùng: Mỗi lần uống 1/4 ly, mỗi ngày 3 hay 4 lần. Kết quả tốt sẽ thấy là da dẻ hồng hào tươi trẻ, mịn màng. Thực thế tôi quen biết 1 vị cao niên tên là Cụ Mai Phương 86t, đã áp dụng phương pháp nầy hơn 20 năm nay. Cách uống là thêm vài giọt chanh vào ly nước trước khi uống, sức khỏe rất tốt.

12. Giảm cân, chống béo mập [Weight loss]

Hàng ngày 1/2 giờ trước khi ăn điểm tâm lúc bụng đói và 1/2 giờ trước khi đi ngủ hãy uống 1 lý nước đun sôi có pha 1 muỗng mật ong và 1 muỗng café bột quế. Nếu uống như vậy đều đặn hàng ngày thì ngay cả người bị béo phì cũng giảm chậm sự tích tụ chất béo trong cơ thê, và có hiệu quả ngay đối với người ăn các loại thực phẩm có nhiều Calories trong bữa ăn hàng ngày.

13. Da bị nhiễm trùng [Skin infection]

Khi da bị lát đồng tiền [Ring worm] và các loại nhiễm trùng da có thể chữa trị bằng cách đắp lên vùng da bị nhiễm trùng 1 hỗn hợp trộn mật ong và bột quế với phân lượng bằng nhau.

14. Trị mụn [Pimples]

Với công thức 3 muỗng canh mật ong và 1 muỗng café bột quế trộn lại sền sệt bôi lên các mụn trước khi đi ngủ, sáng hôm sau rửa mặt bằng nước ấm. Làm như thế trong vòng 2 tuần lễ thì các mụn sẽ được trị tận gốc.

15. Trị hôi miệng [Bad breath]

Để trị hôi miệng, hơi thở được thơm tho, những người dân tại vùng Nam Mỹ [South America] đã làm việc đầu tiên vào buổi sáng là súc miệng với 1 ly nước nóng có pha với 1 muỗng café mật ong và bột quế quậy đều. Hơi thở của họ không hôi và thơm mùi quế suốt cả ngày.

16. Giúp phục hồi thính giác bị suy giảm, điếc [Hearing loss]

Hàng ngày uống đều đặn vào mỗi buổi sáng và buổi tối trước khi ngủ 1 ly nước ấm có pha mật ong và bột quế với phân lượng bằng nhau, sẽ phục hồi lại tình trạng thính giác [tai] bị điếc, nghễnh ngãng.

17. Rụng tóc và hói đầu [Hair loss & Baldness]

Những người bị rụng tóc hay hói đầu có thể dùng phương cách sau đây:

Lấy 1 muỗng canh mật ong và 1 muỗng café bột quế trộn với dầu Olive thành 1 hỗn hợp rồi bôi lên đầu khoảng 15 phút, sau đó đi tắm và gội đầu. Kết quả ghi nhận là rất có hiệu quả, ngay cả khi đi tắm và gội đầu 5 phút sau khi bôi.

Ngoài ra bài báo còn nói đến hiệu quả tốt đẹp của việc xử dụng hỗn hợp mật ong và bột quế trong các trường hợp bị vô sinh [Infertility] và bệnh ung thư [Cancer].

18. Vô sinh [Infertility]

- Yunami & Ayurredic đã dùng mật ong từ lâu trong Y Học để giúp cho tinh dịch của người Nam [Male] được tăng thêm sức mạnh của nó.

- Người ta cũng ghi nhận người đàn ông bị bất lực, nếu uống 2 muỗng canh mật ong mỗi ngày trước khi đi ngủ thì tình trạng bất lực có thể được giải quyết tốt đẹp.

- Tại Trung Hoa , Nhật Bản và một số các nước vùng Viễn Đông, đối với các phụ nữ không thể đậu thai từ nhiều thế kỷ đã được khuyên dùng bột quế để giúp cho buồng trứng và tử cung cải thiện dễ thụ tinh, mang bầu.

- Các phụ nữ không thể có bầu thì có thể dùng 1 Pinch bột quế hòa với 1/2 muỗng café mật ong, rồi ngậm trong miệng thường xuyên suốt ngàỵ 2 thứ nầy được trộn lẫn với nước bọt trong miệng rồi từ từ ngấm vào cơ thể để mang lại thuận lợi cho người phụ nữ đậu thai.

Người ta đã ghi nhận 1 cặp vợ chồng tại tiểu bang Maryland, Hoa Kỳ; cưới nhau 14 năm không có con và họ gần như  tuyệt vọng... Nhưng khi được mách bảo phương các dùng mật ong và bột quế, 2 vợ chồng đã cùng áp dụng phương pháp trên; chỉ vài tháng sau người vợ đã mang thai và sinh đôi với 2 đứa con khỏe mạnh bình thường.

19. Đối với bệnh ung thư [Cancer].      

Những nghiên cứu mới đây tại Nhật Bản và Úc Châu đã ghi nhận tình trạng ung thư bao tử và ung thư xương đang phát tác, đã được điều trị 1 cách hiệu quả bằng mật ong và quế. Sau khi những bệnh nhân đang mắc phải ung thư bao tử và xương dùng như sau:

Uống 1 muỗng canh mật ong và 1 muỗng café bột quế trộn đều, mỗi ngày 3 lần liên tiếp trong 1 tháng.

20. Phần cuối của tài liệu ghi chú:

Những ai đã có được các kết quả tốt từ tài liệu nầy, hãy truyền tay lại cho những người khác để cùng nhau hưởng lợi ích của Quế và Mật ong.  

ợc tính của mãng cầu xiêm

Các nhà khoa học đã nghiên cứu về dược tính của mãng cầu xiêm từ 1940 và ly trích được nhiều hoạt chất. Một số các nghiên cứu sơ khởi được công bố trong khoảng thời gian 1940đến 1962 ghi nhận vỏ thân và lá mãng cầu xiêm có những tác dụng làm hạ huyết áp, chống co giật, làm giãn nở mạch máu, thư giãn cơ trơn khi thử trên thú vật. Đến 1991, tác dụng hạ huyết áp của lá mãng cầu xiêm đã được tái xác nhận. Các nghiên cứu sau đó đã chứng minhđược là dịch chiết từ lá, vỏ thân, rễ, chồi và hạt mãng cầu xiêm có những tác dụng kháng sinh chống lại một số vi khuẩn gây bệnh, và vỏ cây có khả năng chống nấm.

Khả năng chữa ung thư của mãng cầu xiêm

Theo các kết quả nghiên cứu, nước ép mãng cầu xiêm có thể tầm soát và tiêu diệt có chọn lọc các tế bào ác tính. Nhưng tại sao đến bây giờ chúng ta mới biết về tác dụng "phép lạ" của mãng cầu xiêm trong phòng chống ung thư?

Graviola là sản phẩm tự nhiên nên theo luật liên bang Mỹ không cần có bằng sáng chế. Như thế, làm sao nó có thể mang lại lợi nhuận nếu các con cá mập dược phẩm công bố khả năng trị liệu "phép lạ" của mãng cầu xiêm ra thị trường? Họ chờ cho đến khi chiết xuất được dưỡng chất chống ung thư của Graviola và bào chế được loại thuốc chống ung thư bằng thành phần nhân tạo từ chất này, xin bằng sáng chế và thu lợi.

Năm 1976, Viện Ung thư Quốc gia Mỹ tiến hành cuộc nghiên cứu đầu tiên về loại cây này và kết quả cho thấy, lá và thân của Graviola tiêu diệt hữu hiệu các tế bào ác tính.

Nhưng nghiên cứu vẫn chỉ được lưu hành nội bộ chứ không công bố ra ngoài. Sau đó 20 nghiên cứu độc lập khác của các công ty dược hay viện nghiên cứu ung thư do chính quyền tài tr đều cho thấy khả năng trị ung thư của Graviola.

Điều quan trọng là không như các hoá chất điều trị ung thư khác, Graviola và nước ép mãng cầu xiêm không hề làm hại gì cho các tế bào khỏe mạnh và không có tác dụng phụ. Người bệnh thấy mạnh khỏe hơn trong quá trình chữa bệnh.

Một nghiên cứu tại Đại học Purdue University sau đó cũng phát hiện ra lá mãng cầu xiêm có khả năng giết các tế bào ác tính của nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư ruột, ung thư vú, tuyến tiền liệt, phổi và tuyến tụy.

Hiện mãng cầu xiêm do thổ dân Brazil trồng hoặc sản phẩm bào chế từ nó đã có mặt nhiều ở Mỹ như một công c điều trị và ngăn ngừa ung thư. Một báo cáo đặc biệt có tên Beyond Chemo-therapy: New Cancer Killers, Safe as Mother's Milk, do Viện Khoa học Y tế Mỹ công bố về Graviola đã xem loại cây này là "công cụ cách mạng hoá" chống ung thư.

Những loại rau ít dư lượng thuốc trừ sâu nhất

Bạn không muốn ăn phải trái cây rau củ chứa độc tố? Đó không chỉ là mối quan ngại của bạn mà là sự quan tâm chung của tất cả mọi người. 

Những loại rau củ quả dưới đây được nhiều nhà khoa học chứng minh có ít khả năng nhiễm dư lượng thuốc trừ sâu hơn cả. Các bà nội trợ có thể tham khảo để làm giàu kiến thức cũng như bổ sung phong phú cho bữa ăn gia đình.

 1. Hành tây

 Hành tây không có nhiều mối đe dọa về sâu bệnh, đồng nghĩa với việc chúng được phun ít thuốc trừ sâu hơn khi trồng. Bạn chỉ cần chọn những củ hành căng, không dập nát và quá nặng mùi hành. Hành có thể bảo quản trong tủ lạnh hoặc nơi thoáng mát.

 2. Trái bơ

Bơ có lớp vỏ dày, có khả năng bảo vệ ruột quả khỏi việc thẩm thấu của lưu lượng thuốc trừ sâu. Khi chọn bơ, hãy chọn những quả có lớp vỏ còn nguyên vẹn Nếu mua số lượng nhiều hoặc chưa sử dụng ngay, bạn không cần phải mua bơ quá chín bởi bơ xanh còn có thể tiếp tục chín nếu bảo quản ở nhiệt độ phòng trong một vài ngày. Ngoài ra, dù không dùng tới vỏ bơ nhưng bạn cũng nên rửa sạch bơ trước khi gọt vỏ.

 3. Ngô

 Ngô có thể cần nhiều phân bón để phát triển nhưng người ta lại không tìm thấy nhiều dư lượng các loại thuốc trừ sâu hay kích thích tăng trưởng trong hạt ngô. Chọn mua ngô bạn chỉ cần lưu ý những bắp ngô còn tươi, hạt đều, lớp vỏ còn nguyên vẹn. Ngô càng tươi, càng luộc sớm càng giữ được độ ngọt và giòn.                                                                                                                                                                             4.Dứa 

 Cũng như bơ, dứa có lớp vỏ dày, ngăn các loại thuốc phun bên ngoài thấm vào ruột dứa. Khi mua dứa, nên chọn dứa chín vừa phải, không quá chín bởi dứa chín dễ bị nát và lên men. Dứa có thể lưu trữ trong tủ lạnh.

 5. Xoài 

 Xoài cũng được công nhận là loại trái cây chứa ít tàn dư thuốc trừ sâu. Lớp vỏ dày bảo vệ an toàn cho phần thịt xoài bên trong. Tuy nhiên bạn cũng nên rửa sạch xoài trước khi gọt vỏ. 

 6. Măng tây

 Măng tây rất ít gặp sâu bệnh hoặc là đối tượng tấn công của côn trùng, vì vậy người ta không cần sử dụng nhiều thuốc trừ sâu trong quá trình trồng và thu hoạch măng tây.

 7. Đậu ngọt

 Theo khảo sát của Tập đoàn môi trường làm việc Mỹ, đậu ngọt là một trong những loại rau chứa ít tàn dư thuốc trừ sâu nhất. Đậu ngọt còn giàu dinh dưỡng, dễ chế biến nên có thể sử dụng thường xuyên trong những bữa ăn hàng ngày.

 8. Kiwi

 Lớp vỏ dày và nhiều lông tơ của kiwi tạo thành rào cản ngăn thuốc trừ sâu thâm nhập vào ruột quả. Khi chọn kiwi nên chọn quả có mùi thơm dễ chịu, căng đều, không dập nát cũng như chưa quá chín.

 9. Bắp cải

 Các lớp lá ken kín của bắp cải khiến nhiều người lầm tưởng đây là loại rau chứa nhiều dư lượng thuốc trừ sâu. Thực tế, bắp cải rất dễ trồng, cũng ít bị sâu bệnh nên người ta không cần dùng quá nhiều thuốc trừ sâu. Vì vậy, bắp cải khá an toàn để ăn thường xuyên, thậm chí còn được xếp vào hàng "siêu thực phẩm" bởi những tác dụng kì diệu tới sức khỏe của loại rau này.                                                                                                                                                                                                                                                                   10.Cà tím 

Cũng nhờ kết cấu dày và chắc chắn của lớp vỏ, cà tím không bị nhiếm quá nhiều thuốc trừ sâu. Cà tím có thể có nhiều kích cỡ khác nhau nên tùy vào nhu cầu của gia đình mà bạn có thể lựa chọn cho phù hợp.                              11. Đu đủ

 Đu đủ có lớp vỏ dày ngăn sâu bệnh, lại cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào nên đây là loại trái cây phù hợp cho cả gia đình bạn. Tuy nhiên, lớp vỏ của đu đủ chín dễ bị dập nát nên bạn cần chú ý quan sát kĩ khi mua.

 12. Dưa hấu

 Dưa hấu tuy được trồng trên mặt đất nhưng lại có lớp vỏ rất dày, bảo vệ quả rất tốt khỏi sâu bệnh hoặc các loại thuốc phun. Thành phần chính của dưa hấu là nước nên đây là loại quả rất được ưa chuộng vào mùa hè.

 13. Bông cải xanh

 Bông cải xanh thường không giữ lại nhiều dư lượng thuốc trừ sâu bởi bản thân loại rau này không phải đối mặt với quá nhiều các mối đe họa về sâu bệnh. 

Những thực phẩm không nên ăn .

Depplus.vn - Những món thực phẩm dưới đây rất quen thuộc và bổ dưỡng. Nhưng nếu ăn không đúng cách thì hậu quả mà chúng đem lại cũng khôn lường.

Cà chua xanh

Cà chua xanh có chứa chất độc Solanine. Do đó, khi ăn cà chua xanh, khoang miệng có cảm giác đắng chát; sau khi ăn có thể xuất hiện các triệu chứng ngộ độc như chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa… Giới khoa học còn cảnh báo ăn cà chua xanh sống càng nguy hiểm.

Dưa muối chưa kĩ

Nếu không biết sử dụng đúng cách thì dưa muối đôi khi lại trở thành thứ gây hại. Bởi vì trong một vài ngày đầu muối dưa, vi sinh vật sẽ chuyển hóa nitrat trong các nguyên liệu thành nitric, làm hàm lượng nitric tăng cao, độ pH giảm dần [có nghĩa là độ chua tăng dần lên]. Ăn dưa ở giai đoạn này thì có vị cay, hăng, hơi đắng vì chưa đạt yêu cầu. Loại dưa này nitrate, ăn vào rất có hại cho cơ thể.                                                                                  

Gừng dập

Gừng tươi là thực phẩm không nên để lâu bởi sau một vài ngày nó sẽ bị mềm, tóp đi và hỏng dần ở các nhánh nhỏ và các vết cắt, nếu vì tiếc rẻ mà cố cắt bỏ phần hỏng và dùng tiếp phần nguyên vẹn của củ gừng thì bạn nên biết rằng, theo một số nghiên cứu thấy rằng do quá trình dập nát, cũ hỏng mà bên trong củ gừng đã xảy ra một chất độc hại có tên là shikimol. Chất này nằm trong cả củ gừng chứ không phải chỉ ở phần giập nát nên không thể cắt bỏ hết. Đây là hoạt chất với độc tính rất cao có thể gây sự biến đổi tế bào gan của một người đang khỏe mạnh, cho dù lượng chất này có thể bị hấp thụ rất ít.

Khoai tây mọc mầm

Nếu để lâu khoai tây sẽ mọc mầm. Khi đó sẽ sinh chất độc solamine, chất này kích thích tương đối mạnh đến niêm mạc dạ dày, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Nếu ăn khoai tây mọc mầm có nguy cơ bị đau bụng, ỉa chảy, nôn mửa, thậm chí bị suy hô hấp.

Chè bị mốc

Nếu phát hiện chè bị mốc tức là nó đã nhiễm penicillin và aspergillus. Nếu uống trà bị mốc, nhẹ cũng cảm thấy chóng mặt, tiêu chảy.

Đậu xanh không nấu chín

Đậu xanh có chứa saponin và lectins, saponin, một chất gây kích thích mạnh mẽ đối với đường tiêu hóa của con người, có thể gây ra viêm xuất huyết, giải thể các tế bào máu đỏ. Trong đậu cũng chứa hemagglu tin in với tập hợp tế bào máu đỏ gây ra ngộ độc sau khi ăn. Vì vậy nếu ăn đậu xanh chưa nấu chín dễ bị ngộ độc.

Bắp cải thối

Trong bắp cải thối có chứa nitrite, chất này đóng vai trò trong sự hình thành methemoglobin trong máu người, khiến máu mất các chức năng oxy, làm cho ngộ độc oxy, chóng mặt, đánh trống ngực, nôn mửa, tím môi… bị nặng có thể gây bất tỉnh, co giật, khó thở, không kịp thời cứu hộ có thể đe dọa tính mạng.

Trứng gà sống

Lòng trắng trứng gà sống khi ăn vào cơ thể rất khó hấp thu. Trong trứng gà sống có các chất làm cản trở sự hấp thu dinh dưỡng cơ thể và phá hoại công năng tiêu hóa của tụy tạng. Ngoài ra, ăn trứng gà sống rất mất vệ sinh, dễ đưa các vi khuẩn vào cơ thể, gây bệnh.

Bí ngô để lâu

Bí ngô già để lâu: Bí ngô chứa hàm lượng đường cao, hơn nữa, do lưu trữ thời gian dài, khiến bên trong bí ngô xảy ra quá trình hô hấp kỵ khí – lên men, và biến chất, vì vậy khi ăn sẽ gây nguy hiểm tới sức khỏe.

Mộc nhĩ tươi

Mộc nhĩ tươi chứa chất nhạy cảm với ánh sáng - chất Porphyrin. Sau khi ăn, với sự chiếu rọi của ánh nắng mặt trời, chúng ta rất dễ bị viêm da, xuất hiện trạng thái ngứa, chứng phù thủng, đau nhức; có người bị phù nề thanh quản sẽ dễ gây nên tình trạng khó thở. Vì vậy, chỉ nên ăn mộc nhĩ khô, ngâm trong nước nấu lên thì mới an toàn.

Rau cải nấu chín để qua đêm

Trong rau cải chứa nhiều chất nitrat. Nếu để rau cải qua đêm, do tác dụng của vi khuẩn, muối nitrat chuyển thành muối nitrit, sau khi ăn có thể làm cho tổ chức trong cơ thể thiếu ôxy, xuất hiện triệu chứng trúng độc, đau đầu, chóng mặt, nôn mửa. Ngoài ra, chất nitrit có nguy cơ cao gây ung thư đường ruột.

Vì sao nên ăn khoai lang?

- Nếu bạn chưa hẳn thích khoai lang, hãy tìm hiểu những lợi ích tuyệt vời dưới đấy, có thể bạn sẽ thay đổi suy nghĩ và ăn chúng thường xuyên hơn.

Khoai lang giờ đây trở thành đặc sản đối với nhiều người không chỉ vì sở thích mà nó còn đem lại rất nhiều lợi ích về sức khỏe. Một nguồn cung cấp dinh dưỡng dồi dào với các loại vitamin và khoáng chất cần thiết.

                                                                                                                             1. Chống oxi hóa

Khoai lang có rất nhiều chất chống oxy hóa mạnh. Chất anthocyanin có trong khoai lang tím là một trong những chất chống oxy hóa tốt nhất, ngoài ra nó còn có đặc tính chống viêm và phòng tránh nhiều bệnh tật cho cơ thể.

2. Mangan                                                                                                                                                                                                        

củ khoai lang trung bình có chứa 28% nhu cầu mangan hàng ngày. Đây là một khoáng chất quan trọng giúp cơ thể chuyển hóa tinh bột và khiến bạn cảm thấy tràn đầy sinh lực hơn.                                                                                            

Mangan giúp cơ thể hấp thu các chất dinh dưỡng thiết yếu khác và giữ cho xương chắc khỏe.

3. Giàu beta caroten

Khoai lang rất giàu beta caroten. Một củ khoai lang cỡ vừa thường chứa hơn 200% nhu cầu beta carotene hằng ngày.

Chắc hẳn bạn đã biết beta caroten là một chất dinh dưỡng quan trọng mà cơ thể chuyển đổi thành vitamin A để giữ cho đôi mắt sáng khỏe và tăng cường hệ thống miễn dịch một cách tự nhiên.

4. Tốt cho người dị ứng

Khoai lang chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng trong đó có quercetin. Quercetin là một chất flavonoid chính trong chế độ ăn uống để có được một cơ thể khỏe mạnh. Nó giữ mức độ cholesterol LDL ở mức thấp và làm giảm viêm.

Hơn nữa, nó còn hoạt động như một thuốc kháng histamine tự nhiên để chống lại di ứng, hỗ trợ cho những người bị dị ứng theo mùa hoặc mãn tính.

5. Giúp kiểm soát lượng đường trong máu

Mặc dù khoai lang có chứa carbohydrate nhưng nó giúp kiểm soát lượng đường trong máu rất tốt. Vì khoai lang làm tăng nồng độ adiponectin trong máu, thay đổi sự trao đổi chất của insulin giúp kiểm soát lượng đường trong cơ thể.

Khoai lang cũng rất giàu chất xơ nên nó làm chậm lại quá trình chuyển hóa glucose vào máu giúp ngăn chặn sự tăng lên đột biến lượng đường trong máu.

6. Tốt cho tim

Nó là một nguồn dinh dưỡng tuyệt vời của kali và vitamin B6. Hai chất dinh dưỡng cần thiết có lợi cho trái tim của bạn.

Kali giúp ngăn ngừa huyết áp cao và vitamin B6 giúp phá vỡ homocysteine - một chất gây ra xơ cứng động mạnh và dẫn đến các bệnh về tim mạch.

7. Rất giàu vitamin C

Khi nói đến vitamin C, chúng ta thường nghĩ đến các loại trái cây họ cam quýt đầu tiên. Tuy nhiên, trong khoai lang cũng chứa rất nhiều vitamin C.

Một củ khoai lang cỡ trung bình chứa khoảng 40% nhu cầu về vitamin C của cơ thể.

Nó thúc đẩy việc sản xuất collagen giữ cho các khớp và làn da của bạn khỏe mạnh hơn. Thêm vào đó, khoai lang còn có ích trong việc đối phó với sự căng thẳng, stress hàng ngày.

8. Khoai lang có chứa vitamin D

Vitamin D rất cần thiết cho hệ miễn dịch và sức khỏe tổng thể. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng, giúp cải thiện tâm trạng và xây dựng hệ xương vững chắc. Nó cũng rất tốt cho tim, làn da và hàm răng.

Ăn khoai lang thường xuyên cũng là cách bổ sung vitamin D.

Khoai lang là một món ăn vặt tuyệt vời với nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tại sao bạn lại không thêm chúng vào thực đơn ăn uống hàng ngày của mình nhỉ?

_                                                                                                                                                                                                                                   

Nếu chỉ dựa vào tính kháng sinh để tán dương củ hành đúng là nhìn củ hành qua lớp vỏ. Nhiều kết quả nghiên cứu trong 2 thập niên gần đây cho thấy củ hành là khắc tinh của chất mỡ trong máu.

Khác với cơ chế tác dụng thông thường của nhiều loại thuốc chống mỡ trong máu theo kiểu giảm thiểu cholesterol một cách thụ động, nghĩa là đợi đến lúc cholesterol đã thao túng “thị trường” mới bắt đầu có biện pháp “chế tài”, củ hành có tác dụng rốt ráo hơn nhiều thông qua ảnh hưởng trực tiếp trên chức năng biến dưỡng chất béo của lá gan.

Ngoài ra, hành tây còn giúp mật độ xương và mô liên kết được gia cố

Các nhà nghiên cứu cho rằng hành tây có thể giúp tăng cường mật độ xương và có thể mang đến nhiều lợi ích đặc biệt cho phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh, vốn thường đối mặt với tình trạng suy giảm mật độ xương.

Bên cạnh đó, hàm lượng sulfur cao trong hành tây còn hỗ trợ trực tiếp cho mô liên kết, do nhiều thành phần cấu tạo trong mô liên kết cần sulfur để duy trì hiện diện và thực hiện chức năng của mình.

Trong hành có chứa một hợp chất có thể ngăn ngừa các hoạt động phá vỡ xương. Đặc biệt nó có lợi cho những phụ nữ có nguy cơ bị loãng xương khi họ đi qua thời kỳ mãn kinh.

Giảm nguy cơ ung thư : Hành tây có thể làm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư, bao gồm đại trực tràng, thanh quản, buồng trứng… ngay cả khi bạn chỉ hấp thu một lượng vừa phải.

Vì vậy, để có được đầy đủ lợi ích chống ung thư của hành tây, bạn nên đưa nó vào thực đơn của mình. Hành có khả năng ngăn ngừa ung thư dạ dày do thành phần nhiều sulfide.

Người Hà Lan ăn nhiều hành tây [nửa củ mỗi ngày] có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày thấp hơn hẳn so với người không bao giờ ăn.

Các bệnh về hô hấp: Tổ chức y tế Thế giới WHO thừa nhận hành củ giúp làm giảm các triệu chứng như ho, hen suyễn, tắc nghẽn và viêm đường hô hấp.

Trong y học của người Trung Hoa, hành được sử dụng để điều trị đau thắt ngực, ho, nhiễm khuẩn, và các vấn đề về thở. Tại nhiều nước, xi-rô có nước ép hành dùng để chữa ho và hô hấp cho trẻ em.

Mỗi ngày bạn nên uống 3-4 thìa cà phê hỗn hợp nước ép hành và mật ong để làm tiêu đờm và ngăn chặn sự tạo đờm trong cơ thể. Hỗn hợp này cũng là vị thuốc để chống lại bệnh cảm lạnh thông thường.

Tim mạch hưởng lợi :Có nhiều bằng chứng cho thấy hợp chất sulfur trong hành tây giúp ngăn ngừa sự đông máu và tình trạng các tế bào tiểu cầu kết dính với nhau, có thể khiến mạch máu bị tắc nghẽn.

Chất này cũng có thể làm giảm hàm lượng cholesterol và triglyceride trong máu, đồng thời cải thiện chức năng màng tế bào trong các tế bào hồng cầu. Nhìn chung, công dụng tổng thể của hành tây là đẩy lùi nguy cơ xảy ra cơn đau tim.

Viêm nhiễm bị khống chế: Hành tây có vai trò quan trọng trong các phản ứng chống viêm nhiễm.

Theo đó, một phân tử sulfur đặc trưng trong hành đã được chứng minh có thể ức chế hoạt động của đại thực bào, vốn là các tế bào có khả năng gây ra những phản ứng viêm nhiễm trên quy mô lớn.

Ngoài ra, các chất chống ô xy hóa trong hành tây còn có tác dụng kháng viêm. Những chất chống ô xy hóa này ngăn chặn quá trình ô xy hóa các a xít béo trong cơ thể.

Khi nồng độ a xít béo bị ô xy hóa trong cơ thể duy trì ở mức thấp, cơ thể sẽ ít sản sinh các phân tử gây viêm, nhờ vậy nguy cơ viêm nhiễm luôn nằm trong tầm kiểm soát.

Tốt cho huyết áp: Tại Nga các nghiên cứu cũng nhận thấy hành tây có tác dụng làm hạ huyết áp nhờ chứa chất prostaglandin [prostagladin A, PG] và thành phần hoạt tính fibrin nên có thể kích thích hoạt động hòa tan máu, chống lại những chất gây tăng áp trong cơ thể.

Mặt khác, các chất này còn thúc đẩy sự bài tiết muối Natri [một loại muối gọi nước], do đó làm hạ huyết áp. Các nhà khoa học Nga đã chứng minh rằng, chỉ cần một lượng nhỏ nhất chất prostaglandin trong cơ thể người đã có tác dụng điều hòa huyết áp và các thành phần của máu, ngăn ngừa sự tạo thành huyết khối.

Chữa sẹo thâm hiệu quả: Rửa sạch hành tây, bỏ lớp ngoài cùng cho sạc sau đó bạn dùng dao thái nhỏ hành tây ra từng nhát mỏng và bỏ vào nghiền dập nó đi. Sau đó, bạn lấy và đắp lên vị trí bị sẹo thâm. Nên để khoảng thời gian là 45 phút đến 1 tiếng để những tinh chất trong hành tây được da hút vào và sẽ giúp bạn nhanh chóng chữa sẹo thâm.

Theo Đông y, tất cả các bộ phận của cây sim đều có thể dùng làm thuốc. Trong đó, quả sim vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết [cầm máu], cố tinh, dùng chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, lỵ, di tinh, băng huyết...

Lá sim vị ngọt, tính bình, có tác dụng giảm đau, tán nhiệt độc, cầm máu, hút mủ, sinh cơ, dùng chữa đau đầu, tả lỵ, ngoại thương xuất huyết, ghẻ lở, chân lở loét... Rễ sim vị ngọt, hơi chua, tính bình, có tác dụng trừ phong thấp, cầm máu, giảm đau, dùng chữa viêm gan, đau bụng, băng huyết, phong thấp đau nhức, trĩ lở loét, bỏng lửa...

Sau đây là một số bài thuốc cụ thể:

- Thiếu máu ở thai phụ, suy nhược sau ốm: Quả sim khô 15-20 g sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.

- Băng huyết, thổ huyết: Quả sim khô sao đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ, nút kín để dùng dần. Mỗi lần uống 12-15 g, chiêu thuốc bằng nước sôi. Đối với vết thương bên ngoài, có thể dùng bột thuốc bôi vào. Phụ nữ bị băng huyết cũng có thể lấy rễ sim 50 g, rễ mua thấp [Melastoma dodecandrum Lour.] 50 g, lá ngải cứu 20 g, sao vàng, cho vào ấm, đổ ngập nước, thêm nửa bát dấm [đối với những người bị loét dạ dày thì không dùng], đun cạn còn 2 bát, chia thành 2 phần uống trong ngày [khi thuốc còn ấm]

- Tiêu chảy, kiết lỵ: Nụ sim 20-30 g sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày. Nếu bị kiết lỵ với triệu chứng bụng quặn đau, đại tiện nhiều lần, lượng phân ít có lẫn máu mủ, mót rặn, nên dùng quả sim tươi 30-50 g [khô 15-25 g] rửa sạch, sắc với nước uống, khi uống hòa thêm chút mật ong.

- Đại tiện xuất huyết: Quả sim khô 20 g, nước 400 ml, sắc còn 300 ml, chia 2 phần uống trong ngày, dùng liên tục 3-5 ngày.

- Thoát giang [lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn]: Quả sim tươi 30-60 g [khô 15-30 g] nấu với dạ dày lợn, dùng làm thức ăn trong bữa cơm.

- Bỏng: Quả sim sao tồn tính, nghiền thành bột mịn, trộn với dầu thực vật bôi vào vết thương. Trong trường hợp bỏng lửa, có thể lấy rễ sim khô đốt thành than, nghiền thành bột mịn, trộn với mỡ bò bôi vào vết thương.

- Viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Lá sim tươi 50-100 g [lá khô 15-20 g] sắc nước uống.

- Viêm gan virus: Rễ sim khô 30 g, sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày. Nếu vàng da nặng, thêm điền cơ hoàng, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 15 g, kê cốt thảo 30 g, cùng sắc uống.

- Đau đầu, hen [dạng hư hàn]: Dùng rễ sim khô 60 g, sắc nước uống.

- Phong thấp, bị thương lâu ngày nên khớp xương đau nhức: Rễ sim khô 60 g sắc lấy nước, hòa với rượu uống.

- Tiểu đường: Dùng rễ sim khô 30-60 g cùng với thịt lợn nạc nấu lên ăn trong bữa cơm hằng ngày [Tuyền Châu bản thảo].

- Trĩ lở loét: Dùng rễ sim khô 40-50 g, hoa hòe 15-20 g, nấu kỹ với lòng lợn; bỏ bã thuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh. Dùng liên tục trong nhiều ngày.

Sim - vị thuốc quý 

Cây sim mọc hoang tại các vùng đồi trọc khắp nước ta. Cây thích hợp với đất khô cằn, gò đồi... Ở miền Trung, sim thường ra hoa và trái từ tháng 3 đến tháng 8 hằng năm.

  Dược tính và cách sử dụng:

 Rễ, lá và trái sim được dùng làm dược liệu trong y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc. Sim được xem là có vị ngọt, chát, tính bình.
* Rễ sim: Tác dụng “khu phong, hoạt lạc”, thu liễm và chỉ tả; được dùng để trị sưng bao tử cấp tính, ăn không tiêu, sưng gan, đau nhức do phong thấp...

 * Lá: Tác dụng thu liễm, chỉ tả; cũng dùng để trị viêm dạ dày, ăn không tiêu, dùng đắp ngoài để trị xuất huyết.
Trị tiêu chảy, lỵ trực trùng và nhiễm khuẩn khác ở đường ruột; lá sim: 1 nắm [30g], rửa sạch, giã nát, chế 1 lít nước sôi vào hãm hay nấu uống trong ngày. Dùng trong 3 ngày. Có thể thêm 1 muỗng canh mật ong cho mỗi ly cho dễ uống.

 *Trái: Tác dụng bổ huyết, dùng trị thiếu máu khi có thai, suy nhược sau cơn bệnh, an thai. Trái chín tương ăn rất ngon và bổ. Người ta đã chứng minh chất màu tím của trái là antocyanin có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa.

 Vài phương thức sử dụng:

 Trị đau hay loét dạ dày, viêm ruột và kiết lỵ: dùng 60g trái khô, thêm nước, hấp đến chín nhừ và chắt lấy nước. Uống mỗi ngày 1 - 2 ly, buổi sáng khi thức dậy và khi đi ngủ... Uống trong 20 ngày.

 Trị tiêu chảy trẻ em: sao đến cháy đen 30g trái khô. Đun nhỏ lửa trong nước đến chín. Uống ngày 3 lần.

 Xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ: dùng 60 g trái khô, 1 quả trứng, 30 g đường cát vàng, rượu trắng [vừa đủ]. Hầm nhỏ lửa đến chín. Uống hết một phần trước khi đi ngủ.

 Để điều trị thiếu máu, mặt tái, môi lạnh, tay chân lạnh, hay choáng váng, chóng mặt: dùng 15g trái khô, 15g long nhãn nhục, 30g đường phèn. Nấu lửa nhỏ đến chín. Ăn 1 hay 2 lần mỗi ngày.

 Giúp mau hồi phục sau cơn bệnh: dùng 30g trái khô, 30g thịt heo nạc và 2 - 3 trái táo tàu. Thêm nước, nấu đến chín. Ăn mỗi ngày./.

Cây sim và tác dụng chữa bệnh

Tôi cũng tìm hiểu một số thông tin về cây Sim hoá ra nó không chỉ có tác dụng chữa bệnh thấp khớp mà còn có nhiều tác dụng khác, đưa ra để mọi người cùng biết

 Tên khác: Hồng sim, Đào kim phượng, Dương lê, Co nim [Thái], Mác nim [Tày], Piếu ním [Dao], Trợ quân lương.

 Tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa [Ait.] Hassk

 Họ: Sim [Myrtaceae]

                                                                                                                                    Đặc điểm thực vật:

 Cây bụi cao khoảng 1 - 3m, thân non màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, thân già màu nâu đen có các đường nứt chạy dài, tiết diện tròn. Lá đơn, mọc đối. Phiến lá hình xoan, gốc nhọn, đầu tròn, dài 5 - 7cm, rộng 3-4cm, bìa phiến nguyên hơi cong xuống phía dưới, lá già màu xanh lục đậm, nhẵn bóng, mặt dưới màu vàng xanh có nhiều lông mịn, lá non có lông cả hai mặt. Gân lá hình lông chim nổi rõ mặt dưới, 9 - 10 cặp gân phụ, cặp gân phụ thứ nhất rất mờ xuất phát từ gốc chạy dọc sát theo bìa phiến tới ngọn, cặp thứ 2 to xuất phát từ cách đáy phiến 0,7 - 1 cm chạy song song theo mép phiến lá cách bìa phiến 0,3 - 0,5 mm và nối với các cặp gân phụ còn lại. Cuống lá hình trụ, màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 1 - 1,2 cm. Không có lá kèm. Cụm hoa mọc riêng lẻ hay 2 - 3 hoa ở ngọn cành ngắn. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 0,8 - 1,2 cm. Lá bắc dạng lá, cuống hình trụ dài 0,3 - 0,4 cm, phiến màu xanh, hình bầu dục, nhiều lông mịn, có 3 gân chính màu vàng nâu nổi rõ ở mặt dưới, dài 0,3 – 1 cm. Lá bắc con 2, dạng vẩy hình bầu dục, có 1 gân ở giữa lồi ở mặt ngoài, ôm sát đa ý bầu, dài 0,2 - 0,3 cm. Đế hoa lõm hình chén, mặt ngoài màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 0,5 - 0,7 cm. Lá đài 5, dính ở đáy, gần đều, màu xanh, hình bầu dục, mặt ngoài có lông mịn, dài 3,5 – 5 mm, rộng 3 - 4,5 mm, tiền khai 5 điểm. Cánh hoa 5, gần đều, rời, màu hồng tím mặt trên đậm hơn mặt dưới, có 4 - 5 gân nổi rõ ở mặt dưới và rất nhiều lông mịn ở 2 mặt và bìa cánh hoa, phiến rộng hình bầu dục dài 1,4 - 1,6 cm, rộng 0,9 - 1 cm, cánh hẹp dài 0,15 - 0,2 cm, rộng 0,2 - 0,25 cm, tiền khai 5 điểm. Bộ nhị gồm nhiều nhị, rời, không đều, dính nhiều vòng trên miệng đế hoa, chỉ nhị dạng sợi màu hồng tím, nhẵn, dài 0,8 - 1,2 cm. Bao phấn 2 ô, màu vàng, hình bầu dục dài 0,4 - 0,5 cm, nứt dọc, hướng trong, đính đáy, Hạt phấn hình tam giác, màu vàng nâu, có 3 lỗ đường kính 23 - 25 mm. Lá noãn 3 dính tọa bầu dưới 3 ô, có 3 vách giả chia thành 6 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, 1 vòi nhụy hình trụ, có nhiều lông, ở 1/2 bên dưới màu trắng, ở 1/2 bên trên màu hồng, dài 1,2-1,5 cm, đầu nhụy to hơn vòi nhụy dạng đĩa hơi chia thanh 3 thùy, màu hồng đậm, đường kính 0,18 - 0,2 cm, bầu hình chuông, dài 0,6 - 0,8 cm, rộng 0,4 - 0,45 cm, màu xanh, có nhiều lông mịn. Quả mọng hình trứng ngược mang đài tồn tại ở đỉnh, màu xanh sát cuống, phía trên màu đỏ nâu nhiều lông mịn, có mùi thơm, đường kính 1,2 - 1,5 cm, chứa nhiều hạt. Hạt hình thang, màu nâu.

 Phân bố, sinh học và sinh thái:

Cây mọc tự nhiên và phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu á, bao gồm Indonesia, Philipin, Ấn độ, Camphuchia, Lào, Việt Nam và một số các tỉnh phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam sim là loài cây quen thuộc ở khắp các vùng trung du và núi thấp. Cây đặc biệt ưa sáng và có khả nặng chịu hạn tốt, thường mọc dải rác hay tập trung trên các đồi cây bụi hay đồng cỏ.

 Bộ phận dùng:

 Lá, quả và rễ [Folium, Fructus et Radix Rhodomyrti tomentosae]. Lá thu hái vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô. Quả chín hái vào mùa thu, phơi khô. Rễ thu hái quanh năm, thái nhỏ, phơi khô.

 Thành phần hóa học:

 Quả chứa các flavon - glucosid, malvidin - 3glucosid, các hợp chất phenol, các acid amin, đường và acid hữu cơ. Thân và lá có nhiều hợp chất triterpen như betulin, acid betulinec,...

 Tác dụng dược lý - Công dụng:

 Búp và lá sim non dùng để chữa đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ. Lá còn là thuốc cầm máu, chữa vết thương chảy máu. Quả sim chín ăn được, dùng chế rượu, chữa thiếu máu lúc có mang, suy nhược khi mới ốm dậy, lòi dom, ù tai, di tinh, phụ nữ băng huyết. Rễ sim chữa tử cung xuất huyết cơ năng, đau xương, lưng gối yếu mỏi, viêm thấp khớp.

 Sau đây là một số bài thuốc cụ thể:

 - Thiếu máu ở thai phụ, suy nhược sau ốm: Quả sim khô 15-20 g sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.

 - Băng huyết, thổ huyếtQuả sim khô sao đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ, nút kín để dùng dần. Mỗi lần uống 12 - 15 g, chiêu thuốc bằng nước sôi. Đối với vết thương bên ngoài, có thể dùng bột thuốc bôi vào. Phụ nữ bị băng huyết cũng có thể lấy rễ sim 50 g, rễ mua thấp [Melastoma dodecandrum Lour.] 50 g, lá ngải cứu 20 g, sao vàng, cho vào ấm, đổ ngập nước, thêm nửa bát dấm [đối với những người bị loét dạ dày thì không dùng], đun cạn còn 2 bát, chia thành 2 phần uống trong ngày [khi thuốc còn ấm]

 - Tiêu chảy, kiết lỵ: Nụ sim 20-30 g sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày. Nếu bị kiết lỵ với triệu chứng bụng quặn đau, đại tiện nhiều lần, lượng phân ít có lẫn máu mủ, mót rặn, nên dùng quả sim tươi 30-50 g [khô 15-25 g] rửa sạch, sắc với nước uống, khi uống hòa thêm chút mật ong.

 - Đại tiện xuất huyết: Quả sim khô 20 g, nước 400 ml, sắc còn 300 ml, chia 2 phần uống trong ngày, dùng liên tục 3-5 ngày.

 - Thoát giang [lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn]: Quả sim tươi 30 - 60 g [khô 15 - 30 g] nấu với dạ dày lợn, dùng làm thức ăn trong bữa cơm.

 - Bỏng: Quả sim sao tồn tính, nghiền thành bột mịn, trộn với dầu thực vật bôi vào vết thương. Trong trường hợp bỏng lửa, có thể lấy rễ sim khô đốt thành than, nghiền thành bột mịn, trộn với mỡ bò bôi vào vết thương.

 - Viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Lá sim tươi 50-100 g [lá khô 15-20 g] sắc nước uống.

 - Viêm gan virus: Rễ sim khô 30 g, sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày. Nếu vàng da nặng, thêm điền cơ hoàng, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 15 g, kê cốt thảo 30 g, cùng sắc uống.

 - Đau đầu, hen [dạng hư hàn]: Dùng rễ sim khô 60 g, sắc nước uống.

 - Phong thấp, bị thương lâu ngày nên khớp xương đau nhức: Rễ sim khô 60 g sắc lấy nước, hòa với rượu uống.

 - Tiểu đường: Dùng rễ sim khô 30-60 g cùng với thịt lợn nạc nấu lên ăn trong bữa cơm hằng ngày [Tuyền Châu bản thảo].

 - Trĩ lở loét: Dùng rễ sim khô 40-50 g, hoa hòe 15-20 g, nấu kỹ với lòng lợn; bỏ bã thuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh. Dùng liên tục trong nhiều ngày.

            Qua những gì tìm hiểu được quả là cây Sim có nhiều tác dụng, thiết nghĩ nhà nước ta cần có những chính sách quản lý để tránh tình trạng cây Sim bị tận diệt.

QUÝ VỊ CÓ THÂN NHÂN ĐANG BỊ UNG THƯ ĐÃ ĐỌC BÀI NẦY

Nên ăn trái cây khi bụng trống

chỉ ăn trái cây trong 3 ngày để thanh lọc cơ thể

KIWI, Táo, Dâu tây, Cam , Dưa hấu, Ổi & Ðu đủ

Không uống nước đá lạnh sau bữa ăn

Bác sĩ Stephen Mak trị bệnh ung thư thời kỳ chót bằng những cách điều trị "không chính thống" nhưng rất nhiều bệnh nhân đã hồi phục. Trước đây, ông dùng năng lực mặt trời để chữa bệnh. Ông tin rằng cơ thể có khả năng tự hồi phục. Xin xem lời ông bên dưới

Cám ơn đã gửi bài về trái cây và nước trái cây. Ðây là một cách điều trị ung thư. Gần đây, tỷ lệ thành công của tôi trong việc điều trị ung thư là khoảng 80% . Bệnh nhân ung thư lẽ ra không phải chết. Cách điều trị ung thư đã được tìm ra, chỉ là chúng ta có tin hay không. Tôi rất tiếc về việc hàng trăm bệnh nhân ung thư đã chết theo cách chữa trị truyền thống.Xin cám ơn và cầu Thượng Ðế gia hộ.

Tất cả chúng ta cho rằng ăn trái cây chỉ có nghĩa là mua trái cây, cắt ra từng lát và bỏ vào miệng, nhưng không dễ như vậy. Ðiều quan trọng là phải biết ăn ra sao và khi nào. Ăn trái cây như thế nào mới đúng?

Không ăn trái cây sau bữa ăn! Nên ăn trái cây khi bụng trống. Nếu ăn theo cách này, trái cây sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tẩy uế cơ thể, cho quý vị năng lực để chữa béo phì và những hoạt động khác.

Trái cây là thức ăn quan trọng nhất. Thí dụ quý vị ăn hai lát bánh mì, rồi một lát trái cây. Lát trái cây đã sẵn sàng đi thẳng qua bao tử, rồi vào ruột, nhưng bị ngăn cản.

Trong khi đó, toàn thể bữa ăn bị thối rữa, lên men, và biến thành axít. Khi trái cây gặp thức ăn trong bao tử và chất axít tiêu hóa, tất cả thức ăn bắt đầu thối rữa.

Vậy hãy ăn trái cây khi bụng trống, hoặc trước bữa ăn! Quý vị đã nghe nhiều người than rằng - mỗi lần ăn dưa hấu, tôi bị ợ ; khi ăn sầu riêng, tôi bị sình bụng; khi ăn chuối, tôi cảm thấy muốn đi nhà vệ sinh v.v... Thật ra tất cả những điều này sẽ không xảy ra nếu quý vị ăn trái cây khi bụng trống. Trái cây hòa với những thức ăn thối rữa, sẽ tạo nên hơi gas, và làm quý vị bị sình bụng.

Những việc như tóc bạc, hói đầu, tư tưởng bực bội, và bên dưới mắt bị quầng đen sẽ không xảy ra nếu quý vị ăn trái cây khi bụng trống.

Không có chuyện vài thứ trái cây như cam và chanh có nhiều chất axít, bởi vì tất cả trái cây trở thành chất kiềm [alkaline] trong cơ thể, theo bác sĩ Herbert Shelton, nguời đã nghiên cứu vấn đề này. Nếu quý vị nắm vững việc ăn trái cây đúng cách, quý vị sẽ có được bí mật của sắc đẹp, trường thọ, sức khỏe, năng lực, hạnh phúc và không béo phì. 

Khi cần uống nước trái cây - hãy uống nước trái cây tươi, không uống từ đồ hộp. Không uống nước trái cây đã nấu ấm. Không ăn trái cây đã nấu chín, bởi vì quý vị sẽ không có những chất dinh dưỡng, mà chỉ thưởng thức hương vị của trái cây. Nấu chín làm mất tất cả sinh tố. 

Nhưng ăn trái cây vẫn tốt hơn là uống nước trái cây. Nếu quý vị phải uống nước trái cây, hãy uống từng ngụm, từ từ, bởi vì cần để nước trái cây hòa tan với nước bọt trước khi nuốt xuống. [Phép dưỡng sinh Osawa cũng khuyên phải nhai cơm gạo lức 100 lần trước khi nuốt, để gạo hòa với nước bọt]. Quý vị có thể chỉ ăn trái cây trong 3 ngày để thanh lọc cơ thể. Chỉ ăn trái cây và uống nước trái cây trong suốt 3 ngày, và quý vị sẽ ngạc nhiên khi bạn bè cho biết quý vị nhìn thật tươi sáng! 

KIWI: Nhỏ mà rất mạnh. Có đủ các sinh tố potassium, magnesium, vitamin E & chất sợi. Lượng sinh tố C gấp 2 lần trái cam.

Táo: Ăn một trái táo mỗi ngày, không cần đến bác sĩ? Dù táo có lượng sinh tố C thấp, nhưng có tính chống oxít hóa & flavonoids để giúp sự hoạt động của sinh tố C, do đó giúp hạ tỷ lệ ung thư ruột già, nhồi máu cơ tim và đứt mạch máu não.

Dâu tây

: [không phải là con dâu người Tây, mà là trái dâu tây] là loại trái cây bảo vệ. Dâu tây có tánh chống axít hóa cao nhất trong số các loại trái cây chính, bảo vệ cơ thể tránh ung thư, chống chất free radicals [gốc tự do] làm nghẽn mạch máu.

Cam: Thuốc tiên. Ăn từ 2 đến 4 trái cam mỗi ngày giúp khỏi bị cảm cúm, hạ thấp cholesterol [mỡ trong máu], tránh và làm tan sạn thận cũng như là hạ thấp tỷ lệ ung thư ruột già.

Dưa hấu: Hạ nhiệt làm đỡ khát. Chứa 92% nước, và nhiều chất glutathione giúp hệ miễn nhiễm. Dưa hấu cũng có nhiều chất lycopene chống ung thư. Những chất dinh dưỡng khác trong dưa hấu là sinh tố C & Potassium [Kali].

Ổi & Ðu đủ: hạng nhất về sinh tố C, chứa rất nhiều vitamin C. Ổi có nhiều chất sợi, giúp trị bón. Ðu đủ có nhiều chất carotene tốt cho mắt.

Uống nước lạnh sau bữa ăn có thể bị ung thư?Chuyện khó tin?? Cho những ai thích uống nước đá lạnh, bài này dành cho quý vị. Uống nước đá lạnh sau bữa ăn thật khoái khẩu. Tuy nhiên, nước lạnh sẽ làm đông đặc những chất dầu mỡ mà quý vị vừa ăn xong. Sẽ làm chậm tiêu hóa. Khi chất “bùn quánh” này phản ứng với axít, nó sẽ phân nhỏ và được hấp thụ vào ruột nhanh hơn là thức ăn đặc. Nó sẽ đóng quanh ruột. Chẳng bao lâu, nó sẽ biến thành chất béo và đưa đến ung thư. Tốt nhất là ăn súp nóng hay uống nước ấm sau bữa ăn[Ðông y luôn khuyên nên uống nước ấm.]

Một điều nghiêm trọng về nhồi máu cơ tim: “thủ tục” nhồi máu cơ tim [Không phải chuyện đùa] Những quý vị nữ nên biết rằng, không phải tất cả những triệu chứng nhồi máu cơ tim đều bắt đầu từ việc tay trái bị đau. Hãy chú ý khi bị đau hàm dữ dội. Có thể quý vị sẽ không bao giờ bị đau ngực khi bị nhồi máu cơ tim. Buồn nôn và toát mồ hôi dữ dội cũng là những triệu chứng thường xảy ra. 60% những người bị nhồi máu cơ tim trong khi ngủ sẽ không thức giấc. Ðau hàm có thể khiến quý vị tỉnh dậy khi đang ngủ say. Hãy chú ý và để ý. Càng biết nhiều, chúng ta càng dễ sống sót.

Video liên quan

Chủ Đề