Số đồ cấu tạo virus HIV
HIV là một virus có thể thay đổi rất nhanh mà đột biến rất dễ dàng (readily: sẵn sàng; rất dễ dàng, không khó khăn). Điều này có nghĩa rằng có nhiều chủng HIV khác nhau, thậm chí trong cùng cơ thể của một người bị nhiễm. Dựa trên những tính chất tương tự về di truyền, nhiều chủng virus này có thể được xếp lớp vào các types, các nhóm và các phó types. Show SỰ KHÁC BIỆT GIỮA HIV-1 VÀ HIV-2 Virus là loài vi sinh vật nhỏ nhất, kích thước điển hình từ 0,02 đến 0,3 micromet, mặc dù gần đây đã phát hiện ra một số virus rất lớn, kích thước dài đến 1 micromet (megavirus, pandoravirus). Virus chỉ nhân lên hoàn toàn trong tế bào sống của vật chủ (vi khuẩn, thực vật, hoặc động vật). Cấu tạo của vvirus bao gồm lớp vỏ bên ngoài là protein hoặc đôi khi là lipit, lõi nhân là RNA hoặc DNA, và đôi khi là các enzyme cần thiết cho bước đầu tiên nhân lên của virus. Virus được phân loại chủ yếu theo tính chất và cấu trúc của bộ gen và phương pháp sao chép của chúng, không phải theo bệnh mà chúng gây ra. Virus chỉ chứa DNA hoặc RNA; mỗi loài có thể chứa vật liệu di truyền là mạch đơn hoặc mạch kép. Sợi RNA đơn được phân chia thành những sợi đơn lẻ là sợi RNA dương (+) hoặc sợi RNA âm (-). Các virus có lõi DNA thường nhân bản trong nhân tế bào chủ, các virus lõi RNA điển hình thường nhân bản trong nguyên sinh chất của tế bào. Tuy nhiên, một số virus chỉ có lõi RNA dương (+), được gọi là retrovirus, sử dụng một phương pháp nhân bản rất khác. Retrovirus sử dụng men phiên mã ngược để tạo ra một bản sao DNA chuỗi kép (một provirus) từ bộ gen RNA của chúng, chuỗi DNA này sao đó sẽ được tích hợp vào hệ gen của tế bào chủ. Quá trình phiên mã ngược được thực hiện bằng cách sử dụng men sao chép ngược, men này được virus mang theo bên trong vỏ của nó. Một số các ví dụ về retrovirus là virus gây suy giảm miễn dịch ở người và các virus gây bệnh bạch cầu ở người. Khi provirus được tích hợp vào DNA của tế bào vật chủ, nó được sao chép bằng cách sử dụng cơ chế điển hình của tế bào để sản xuất ra protein của virus và vật liệu di truyền. Nếu tế bào bị nhiễm trùng thuộc dòng tế bào gốc, provirus tích hợp có thể được cố định thành retrovirus nội sinh và di truyền sang cho con cái. Giải trình tự bộ gen của con người cho thấy ít nhất 1% bộ gen con người bao gồm các chuỗi retrovirus nội sinh, đại diện cho những lần gặp gỡ trước đây với retrovirus trong quá trình tiến hóa của con người. Một vài retrovirus nội sinh của con người vẫn có hoạt tính phiên mã và tạo ra các protein chức năng (ví dụ, các syncytins góp phần vào cấu trúc của nhau thai). Một số chuyên gia cho rằng một số rối loạn chưa rõ nguyên nhân, như bệnh đa xơ cứng, các rối loạn tự miễn nhất định, và nhiều loại ung thư, có thể là do retrovirus nội sinh. Bởi vì phiên mã RNA không liên quan đến cơ chế kiểm tra lỗi tương tự như phiên mã DNA nên các virus RNA, đặc biệt là retrovirus dễ bị đột biến. Khi xảy ra nhiễm virus, virus đầu tiên gắn vào tế bào chủ ở một hoặc một trong số các thụ thể trên bề mặt tế bào. DNA hoặc RNA của virus sau đó xâm nhập vào tế bào chủ và tách ra khỏi vỏ ngoài (dạng không vỏ) và sao chép bên trong tế bào chủ trong một quá trình đòi hỏi các enzyme cụ thể. Các thành phần virus mới được tổng hợp sau đó lắp ráp thành một hạt virus hoàn chỉnh. Tế bào vật chủ thường chết, giải phóng các virus mới và tiếp tục lây nhiễm sang các tế bào vật chủ khác. Mỗi bước nhân bản của virus liên quan đến các enzyme và chất nền khác nhau và tạo cơ hội để can thiệp vào quá trình lây nhiễm. Hậu quả của nhiễm virus rất đa dạng. Nhiều trường hợp nhiễm virus gây ra bệnh cấp tính sau một thời gian ủ bệnh ngắn, nhưng một số không triệu chứng hoặc gây ra các triệu chứng nhỏ mà có thể không được nhận ra trừ khi hồi cứu lại. Nhiều bệnh nhiễm virus được làm sạch bởi các cơ chế bảo vệ của cơ thể, nhưng một số vẫn còn ở trạng thái tiềm ẩn, và gây ra bệnh mạn tính. Trong nhiễm virus tiềm ẩn, RNA hoặc DNA của virus vẫn còn trong tế bào chủ nhưng không tái tạo hoặc không gây bệnh trong một thời gian dài, đôi khi đến nhiều năm. Nhiễm virus tiềm tàng có thể lây truyền trong giai đoạn không triệu chứng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự lây lan từ người sang người. Đôi khi một kích hoạt (đặc biệt là ức chế miễn dịch) gây tái khởi động virus. Các virus thông thường tiềm ẩn trong cơ thể bao gồm
dường như tồn tại ở các vị trí đặc quyền miễn dịch trong cơ thể người (ví dụ: tinh hoàn, mắt) ( ). Nhiễm virus mạn tính được đặc trưng bởi tình trạng nhiễm virus liên tục kéo dài Bệnh Rubella bẩm sinh Bệnh Rubella bẩm sinh là một bệnh nhiễm virut từ người mẹ trong thời kỳ mang thai. Dấu hiệu bao gồm các dị tật bẩm sinh, có thể gây tử vong cho thai. Chẩn đoán là do huyết thanh học và cấy virus... đọc thêm ; ví dụ là nhiễm khuẩn bẩm sinh với virus rubella hoặc Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) Bẩm sinh và Chu sinh Nhiễm Cytomegalovirus có thể xảy ra trước khi sinh hoặc chu sinh. Đây là một trong những bệnh nhiễm virus bẩm sinh thường gặp nhất. Các dấu hiệu khi sinh, nếu có, là chậm tăng trưởng trong tử... đọc thêm cytomegalovirus và Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc có các biểu hiện không đặc hiệu, chẳng hạn như mệt mỏi và khó chịu. Chẩn đoán bằng xét... đọc thêm viêm gan B hoặc C Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chứng cho đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn tính xuất hiện. Chẩn đoán được khẳng định bằng cách tìm... đọc thêm . HIV Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4+ và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm có thể gây ra cả nhiễm virus tiềm ẩn và mạn tính. Một số rối loạn là do tái hoạt virus ở hệ thần kinh trung ương sau một khoảng thời gian ủ bệnh rất dài. Những bệnh này bao gồm
và bệnh não xốp bò trước kia được gọi là bệnh do virus chậm vì chúng có thời gian ủ dài (năm), nhưng hiện nay chúng được biết là do prion Tổng quan về bệnh Prion Bệnh Prion là các rối loạn thoái hoá não tiến triển, gây tử vong và không thể điều trị. Các thể chính bao gồm Bệnh Creutzfeldt-Jakob (CJD) (thường tản phát) Biến thể CJD (vCJD, mắc phải do ăn... đọc thêm ; prion là các protein bị biến đổi gây bệnh chứ không phải là vi khuẩn, nấm hoặc virus và không chứa chất liệu di truyền. Có vài trăm loại virus khác nhau có thể lây nhiễm sang người. Các virus chủ yếu lây nhiễm sang người qua đường hô hấp và đường ruột. Một số lây truyền qua đường tình dục và qua truyền máu (ví dụ: qua truyền máu [các loại virut gây bệnh như , sốt xuất huyết Dengue Dengue là một bệnh do muỗi truyền do một flavivirus gây ra. Sốt Dengue thường gây sốt cao, nhức đầu, đau cơ, đau khớp, và hạch to lan rộng, tiếp theo là phát ban khi nhiệt độ tăng lên lần thứ... đọc thêm , West Nile Vi-rút Tây Sông Nile Virus West Nile là một flavivirus mà bây giờ là nguyên nhân chính của viêm não do arbovirus ở Mỹ. Hầu hết các bệnh nhân không có triệu chứng. Khoảng 1 trong số 150 bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng... đọc thêm , Zika Nhiễm Zika Virus (ZV) Vi rút Zika là một loại vi rút flavivirus do muỗi truyền có tính kháng nguyên và cấu trúc tương tự như vi rút gây bệnh sốt xuất huyết, sốt vàng da và vi rút Tây sông Nile. Nhiễm virus Zika thường... đọc thêm , và vi rút viêm gan A Viêm gan A Viêm gan A gây ra bởi vi-rút RNA lây truyền qua đường ruột, ở trẻ lớn và người trưởng thành, gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, khó chịu và bệnh vàng da.... đọc thêm , B Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc có các biểu hiện không đặc hiệu, chẳng hạn như mệt mỏi và khó chịu. Chẩn đoán bằng xét... đọc thêm , C Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chứng cho đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn tính xuất hiện. Chẩn đoán được khẳng định bằng cách tìm... đọc thêm và E Viêm gan E Viêm gan E gây ra bởi vi-rút RNA lây truyền qua đường ruột và gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, khó chịu và bệnh vàng da. Viêm gan tối cấp và tử vong hiếm... đọc thêm ], tiếp xúc với niêm mạc hoặc bị kim tiêm nhiễm bẩn đâm thủng) hoặc thông qua cấy ghép mô (chủ yếu là cytomegalovirus [CMV] Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) Cytomegalovirus (CMV, vi rút herpes người type 5) có thể gây nhiễm trùng có nhiều mức độ nghiêm trọng. Hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn nhưng không kèm viêm họng nghiêm trọng thì... đọc thêm , nhưng cũng có virus arbovirus như Zika Nhiễm Zika Virus (ZV) Vi rút Zika là một loại vi rút flavivirus do muỗi truyền có tính kháng nguyên và cấu trúc tương tự như vi rút gây bệnh sốt xuất huyết, sốt vàng da và vi rút Tây sông Nile. Nhiễm virus Zika thường... đọc thêm , West Nile Vi-rút Tây Sông Nile Virus West Nile là một flavivirus mà bây giờ là nguyên nhân chính của viêm não do arbovirus ở Mỹ. Hầu hết các bệnh nhân không có triệu chứng. Khoảng 1 trong số 150 bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng... đọc thêm và sốt xuất huyết Dengue Dengue là một bệnh do muỗi truyền do một flavivirus gây ra. Sốt Dengue thường gây sốt cao, nhức đầu, đau cơ, đau khớp, và hạch to lan rộng, tiếp theo là phát ban khi nhiệt độ tăng lên lần thứ... đọc thêm ; vi rút viêm màng não-màng mạch tăng lympho [LCMV] Viêm màng não lympho bào Viêm màng não-màng mạch tăng lympho do một vi rút arenavirus gây ra. Nó thường gây ra bệnh giống như cúm hoặc viêm màng não vô trùng, đôi khi có phát ban, viêm khớp, viêm tinh hoàn, viêm võng... đọc thêm , HIV-1 Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4+ và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm , bệnh dại Bệnh dại Bệnh dại là một bệnh viêm não do virut lây lan bởi nước bọt của dơi bị nhiễm bệnh và một số động vật có vú bị bệnh khác. Các triệu chứng bao gồm trầm cảm và sốt, tiếp theo là kích động, tăng... đọc thêm , viêm gan B [HBV] Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc có các biểu hiện không đặc hiệu, chẳng hạn như mệt mỏi và khó chịu. Chẩn đoán bằng xét... đọc thêm và vi rút herpes simplex [HSV] Tổng quan về Nhiễm vi rút Herpes Tám loại vi rút Herpes lây nhiễm cho người ( xem Bảng: Herpesviruses gây nhiễm bệnh ở người). Sau khi nhiễm lần đầu, tất cả các vi rút Herpes vẫn còn ẩn trong các tế bào chủ và sau đó có thể... đọc thêm ). Máu được lấy để truyền sẽ được xét nghiệm một số loại vi rút (xem bảng ). Nhiều vi rút được truyền qua các loài động vật gặm nhấm hoặc động vật chân đốt, và loài dơi gần đây được xác định là vật chủ cho nhiều vi rút ở động vật có vú, bao gồm một số loài gây bệnh cho người, (ví dụ: COVID-19 COVID-19 COVID-19 là một bệnh hô hấp cấp tính, đôi khi nặng do một coronavirus mới SARS-CoV-2 gây ra. COVID-19 được báo cáo lần đầu tiên vào cuối năm 2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc và kể từ đó đã lan rộng... đọc thêm ). Virus tồn tại trên toàn thế giới, nhưng sự lây lan của chúng bị hạn chế bởi sức đề kháng tự nhiên, miễn dịch từ các lần nhiễm virus trước đó hoặc vắc xin phòng ngừa trước, các biện pháp kiểm soát sức khoẻ cộng đồng và các loại thuốc chống virus dự phòng khác. Virus Zoonotic Tổng quan về nhiễm trùng Arbovirus, Arenavirus và Filovirus Arbovirus (vi rút lây truyền qua loài chân đốt) áp dụng cho bất kỳ virus nào được lây truyền cho người và/hoặc các động vật có xương sống khác bởi một số loài chân đốt hút máu, chủ yếu là côn... đọc thêm theo đuổi chu kỳ sinh học chủ yếu ở động vật; con người là những vật chủ thứ cấp hoặc ngẫu nhiên. Những virus này được giới hạn ở các khu vực và môi trường có thể hỗ trợ các chu kỳ lây nhiễm tự nhiên không liên quan đến con người (động vật có xương sống, động vật chân đốt, hoặc cả hai). (Xem thêm Các loại bệnh do Virus Các loại bệnh do Virus Phân loại bệnh do virus theo hệ thống cơ quan thường bị ảnh hưởng nhất (ví dụ như phổi, đường tiêu hoá, da, gan, hệ thần kinh trung ương, niêm mạc) có thể hữu ích về mặt lâm sàng, mặc dù khó... đọc thêm .) Tài liệu tham khảo
Virus và ung thưMột số loại virus gây ra và có khuynh hướng gây ung thư:
Chẩn đoán nhiễm vi rútMột số bệnh do virus có thể được chẩn đoán như sau:
Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm vi sinh chủ yếu cần thiết khi điều trị đặc hiệu là hữu ích hoặc khi tác nhân có thể là mối đe dọa về sức khoẻ cộng đồng (ví dụ, HIV). Các phòng thí nghiệm bệnh viện điển hình có thể kiểm tra một số loại virus, nhưng đối với các chứng bệnh ít phổ biến hơn (ví dụ, bệnh dại Bệnh dại Bệnh dại là một bệnh viêm não do virut lây lan bởi nước bọt của dơi bị nhiễm bệnh và một số động vật có vú bị bệnh khác. Các triệu chứng bao gồm trầm cảm và sốt, tiếp theo là kích động, tăng... đọc thêm , Viêm não ngựa phía đông, parvovirus B19 của con người), mẫu phải được gửi đến các phòng thí nghiệm y tế nhà nước hoặc CDC. Xét nghiệm huyết thanh học trong các giai đoạn cấp tính và hồi sức có thể nhạy cảm và đặc hiệu, nhưng chậm; với một số virus, đặc biệt là flavivirus, có thể có phản ứng chéo. Chẩn đoán nhanh hơn đôi khi có thể được thực hiện bằng cách sử dụng nuôi cấy, PCR, hoặc xét nghiệm kháng nguyên virus. Mô bệnh học với kính hiển vi điện tử (không phải huỳnh quang) đôi khi có thể có ích. Đối với các phương pháp chẩn đoán đặc hiệu, xem bảng: Xét nghiệm chẩn đoán bệnh truyền nhiễm Giới thiệu về xét nghiệm chẩn đoán bệnh lý truyền nhiễm Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể định danh trực tiếp các vi sinh vật (ví dụ, một cách trực quan, sử dụng kính hiển vi quan sát vi khuẩn mọc trên tiêu bản nuôi cấy) hoặc gián tiếp... đọc thêm . Bộ gen virus nhỏ; bộ gen của các virus RNA dao động từ 3,5 kilobas (một số retrovirus) đến 27 kilobases (một số reovirus), và bộ gen của các virus DNA dao động từ 5 kilobases (parvovirus) đến 280 kilobases (một số poxvirus). Kích thước dễ quản lý này cùng với những tiến bộ hiện tại của công nghệ trình tự nucleotide có nghĩa là việc sắp xếp bộ gen virus từng phần và toàn bộ sẽ trở thành một thành phần thiết yếu trong các cuộc điều tra dịch tễ học về sự bùng phát dịch bệnh. Điều trị nhiễm vi rútViệc sử dụng thuốc kháng virus đang phát triển một cách nhanh chóng. Hóa trị bằng thuốc kháng virus có thể được hướng đến nhiều giai đoạn nhân bản của virus. Nó có thể Ức chế sự gắn kết hạt virus với màng tế bào chủ hoặc sự giải phóng các axit nucleic của virus Ức chế thụ thể tế bào hoặc yếu tố cần thiết để nhân bản virus Chặn các enzyme và protein đặc trưng của virus được sản xuất trong các tế bào chủ và là những yếu tố cần thiết cho sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của tế bào chủ Thuốc kháng vi rút thường được sử dụng trong điều trị hoặc dự phòng trước đối với vi rút herpes Tổng quan về Nhiễm vi rút Herpes Tám loại vi rút Herpes lây nhiễm cho người ( xem Bảng: Herpesviruses gây nhiễm bệnh ở người). Sau khi nhiễm lần đầu, tất cả các vi rút Herpes vẫn còn ẩn trong các tế bào chủ và sau đó có thể... đọc thêm (kể cả cytomegalovirus Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) Cytomegalovirus (CMV, vi rút herpes người type 5) có thể gây nhiễm trùng có nhiều mức độ nghiêm trọng. Hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn nhưng không kèm viêm họng nghiêm trọng thì... đọc thêm ), vi rút hô hấp Tổng quan về nhiễm trùng đường hô hấp do vi rút Nhiễm trùng do vi rút thường ảnh hưởng đến đường hô hấp trên hoặc dưới. Mặc dù nhiễm trùng đường hô hấp có thể được phân loại theo vi rút gây bệnh (ví dụ: cúm), các nhiễm trùng này thường được... đọc thêm , HIV Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4+ và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm , viêm gan siêu vi B mạn tính Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc có các biểu hiện không đặc hiệu, chẳng hạn như mệt mỏi và khó chịu. Chẩn đoán bằng xét... đọc thêm , và viêm gan C mạn tính Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chứng cho đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn tính xuất hiện. Chẩn đoán được khẳng định bằng cách tìm... đọc thêm . Tuy nhiên, một số loại thuốc có hiệu quả chống lại nhiều loại vi rút khác nhau. Một số loại thuốc hoạt động chống lại HIV được sử dụng cho các bệnh nhiễm virus khác như viêm gan B. Thuốc kháng virus mới có hiệu quả chống lại . InterferonsInterferon là các hợp chất được giải phóng từ các tế bào chủ bị nhiễm để đáp ứng với các kháng nguyên virus hoặc các kháng nguyên lạ khác. Có rất nhiều interferon khác nhau, có nhiều hiệu ứng như chặn chuyển dịch và sao chép RNA virus và ngăn chặn sự nhân lên của virus mà không làm gián đoạn chức năng của tế bào chủ bình thường. Interferon đôi khi được gắn với glycol polyethylene (công thức pegylated), cho phép quá trinh phóng thích interferon chậm hơn. Bệnh do virus có thể được điều trị bằng liệu pháp interferon bao gồm
Các tác dụng không mong muốn của interferon bao gồm sốt, ớn lạnh, yếu và đau cơ, điển hình bắt đầu từ 7 đến 12 giờ sau lần tiêm đầu tiên và kéo dài đến 12 giờ. Trầm cảm, viêm gan, và ức chế tủy xương có thể xảy ra khi sử dụng liều cao. Kháng thểHuyết thanh dưỡng bệnh và (mAbs) có thể được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi rút bao gồm
Phòng ngừa nhiễm vi rút hoạt động bằng cách kích thích miễn dịch. Vắc xin virus sử dụng thông thường bao gồm viêm gan A Vắc-xin viêm gan A (HepA) Cả hai loại vắc-xin viêm gan A đều có tác dụng bảo vệ lâu dài chống lại viêm gan A. Để biết thêm thông tin, hãy xem Khuyến nghị về vắc-xin viêm gan A của Ủy ban Tư vấn về Thực hành Tiêm chủng... đọc thêm , bệnh viêm gan B Vắc-xin viêm gan B (HepB) Vắc-xin viêm gan B có hiệu quả từ 80 đến 100% trong việc ngăn ngừa lây nhiễm hoặc viêm gan B trên lâm sàng ở những người đã hoàn tất liệu trình tiêm vắc-xin. Để biết thêm thông tin, hãy xem... đọc thêm , papillomavirus ở người Vắc-xin Human Papillomavirus (HPV) Bệnh nhiễm trùng do Human papillomavirus (HPV) là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất. HPV có thể gây ra mụn cóc trên da, mụn cóc sinh dục, hoặc một số loại ung thư nhất định, tùy... đọc thêm , cúm Vắc-xin cúm Dựa trên khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), vắc-xin phòng bệnh cúm được sửa đổi hàng năm để bao gồm các chủng phổ biến nhất (thường là... đọc thêm , bệnh viêm não Nhật Bản, bệnh sởi Vắc-xin sởi, quai bị và rubella (MMR) Vắc-xin sởi, quai bị và rubella (MMR) có hiệu quả bảo vệ chống lại cả 3 bệnh nhiễm trùng. Những người được tiêm vắc-xin MMR theo lịch tiêm vắc-xin của Hoa Kỳ được coi là được bảo vệ suốt đời... đọc thêm , quai bị Vắc-xin sởi, quai bị và rubella (MMR) Vắc-xin sởi, quai bị và rubella (MMR) có hiệu quả bảo vệ chống lại cả 3 bệnh nhiễm trùng. Những người được tiêm vắc-xin MMR theo lịch tiêm vắc-xin của Hoa Kỳ được coi là được bảo vệ suốt đời... đọc thêm , bệnh bại liệt Vắc-xin bại liệt Tiêm chủng mở rộng gần như đã xóa sổ bại liệt trên toàn thế giới. Nhưng các trường hợp vẫn xảy ra ở các khu vực chưa được tiêm chủng đầy đủ, chẳng hạn như châu Phi cận Sahara và miền nam châu... đọc thêm , , , rubella Vắc-xin sởi, quai bị và rubella (MMR) Vắc-xin sởi, quai bị và rubella (MMR) có hiệu quả bảo vệ chống lại cả 3 bệnh nhiễm trùng. Những người được tiêm vắc-xin MMR theo lịch tiêm vắc-xin của Hoa Kỳ được coi là được bảo vệ suốt đời... đọc thêm , viêm não do bọ ve, varicella Vắc-xin thủy đậu Chích vắc-xin thủy đậu giúp bảo vệ hiệu quả chống lại bệnh thủy đậu (bệnh thủy đậu). Người ta không biết khả năng bảo vệ chống lại bệnh thủy đậu kéo dài bao lâu. Nhưng, vắc-xin vi-rút sống,... đọc thêm , và . Adenovirus và có sẵn vắc xin nhưng chỉ được sử dụng trong nhóm có nguy cơ cao (ví dụ như tuyển mộ quân đội). Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt một loại vắc xin phòng bệnh do vi rút Zaire Ebola Vắc-xin Ebola rVSV-ZEBOV là vắc-xin duy nhất được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để phòng ngừa bệnh do vi-rút Ebola. Ad26.ZEBOV/MVA-BN-Filo là sự kết hợp của hai loại vắc-xin, Ad26... đọc thêm đang được sử dụng trong đợt bùng phát hiện nay ở Cộng hòa Dân chủ Congo (DRC), và Bộ Y tế DRC đã cho phép sử dụng của tổ hợp vắc xin thứ hai để sử dụng ở quốc gia ngoài vùng bùng phát dịch ( ). Nhiều loại vắc xin đã được cấp phép sử dụng khẩn cấp để phòng ngừa COVID-19 Vắc-xin phòng COVID-19 Vắc-xin phòng COVID-19 giúp bảo vệ chống lại COVID-19. COVID-19 là bệnh do nhiễm vi-rút SARS-CoV-2. Có nhiều loại vắc-xin phòng COVID-19 hiện đang được sử dụng trên toàn thế giới (xem Công cụ... đọc thêm do vi rút SARS-CoV-2 gây ra. Bệnh do virus có thể được loại bỏ bằng các loại vắc xin tốt. Bệnh đậu mùa đã được thanh toán vào năm 1978, và bệnh dich hạch ở gia súc (do một virus liên quan chặt chẽ đến virus sởi ở người) đã được loại trừ vào năm 2011. Bại liệt đã được thanh toán ở hầu hết các quốc gia trừ một số quốc gia nơi hạ tầng và tín ngưỡng tôn giáo còn cản trở việc tiêm phòng. Sởi gần như đã bị thanh toán ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Mỹ, nhưng vì bệnh sởi rất dễ lây và việc tiêm vắc xin không đầy đủ, thậm chí ở các vùng mà nó được xem là đã được thanh toán nên việc loại bỏ hoàn toàn bệnh sởi không diễn ra trong tương lai gần. Triển vọng cho việc loại bỏ các virus khác khó chữa hơn (như HIV) hiện nay không chắc chắn. Globulin miễn dịch Miễn dịch thụ động Chủng ngừa thụ động liên quan đến việc cho Kháng thể đối với sinh vật hoặc độc tố do sinh vật sản sinh ra Miễn dịch thụ động có trong các trường hợp sau: Khi con người không thể tổng hợp được... đọc thêm có sẵn để tạo miễn dịch thụ động dự phòng trong một số tình huống. Chúng có thể được sử dụng trước phơi nhiễm (ví dụ viêm gan A), sau phơi nhiễm (ví dụ, đối với bệnh dại, bệnh thủy đậu, vi rút hợp bào hô hấp, viêm gan) và để điều trị bệnh (ví dụ: eczema vaccinatum). Nhiều bệnh nhiễm virus có thể được ngăn ngừa bằng các biện pháp bảo vệ chung (thay đổi tùy thuộc vào đường lây truyền của từng tác nhân). Các biện pháp quan trọng bao gồm Rửa tay Chuẩn bị thức ăn và xử lý nước hợp lý Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh Thực hành tình dục an toàn Đeo khẩu trang; giãn cách khi thích hợp (ví dụ: để phòng ngừa COVID-19) Đối với nhiễm virus do vector côn trùng (ví dụ như muỗi, ve), phòng tránh vector là rất quan trọng. Tài liệu tham khảo về phòng ngừa
|