So sánh độ bền nhiệt của nh3 và ph3 năm 2024

* Ba nguyên tố As, Sb và Bi chỉ tạo nên hidrua kiểu EH3 có cấu tạo giống với NH3 và PH3. AsH3 (asin) và SbH3 (stibin) là chất khí không màu, AsH3 có mùi tỏi còn SbH3 có mùi trứng thối. Tất cả đều rất độc.

Ở điều kiện thường PH3 là khí không màu, mùi trứng thối, rất độc, hóa lỏng ở - 87,40C và hóa rắn ở -1330C

• Một số đặc điểm của các hidrua kiểu EH3 có cấu tạo giống với NH3 và PH3.

NH3 PH3 AsH3 SbH3

Độ dài liên kết E - H (Å) 1,01 1,4 1,52 1,7 N.lượng trung bình của l.k (kJ/mol) 380 323 281 256

Góc HEH 1070 930 920 910

Momen lưỡng cực (D) 1,47 0,58 0,22 0,12 Nhiệt độ nóng chảy (0C) -78 -133,8 -116 -88

Nhiệt độ sôi (0C) -33 -87,7 -62 -18

Nhiệt tạo thành ∆ H0 (kJ/mol) -46,1 +9,6 +67 +144,6

  1. Tính chất hoá học

• Năng lượng trung bình của liên kết E - H giảm dần làm cho độ bền nhiệt của các hiđrua giảm từ NH3 đến BiH3: NH3 và PH3 khá bền, AsH3 tương đối bền (phân hủy ở 3000C),

SbH3 và BiH3 rất kém bền. Là hợp chất thu nhiệt mạnh nên AsH3 và SbH3 để phân hủy khi đun nóng, tạo kết tủa màu đen lấp lánh như gương. BiH3 phân hủy ngay sau khi được tạo nên.

• Sự giảm góc HEH đến gần 900 và sự giảm momen lưỡng cực của các

• EH3 là do sự giảm khả năng lai hóa sản phẩm của các nguyên tố từ N đến Bi, nghĩa là sự tham gia của orbitals vào hiện tượng lai hóa sản phẩm giảm dần. Vì vậy, tính chất cho cặp electron của các hiđrua yếu dần và tính khử tăng lên nhanh chóng từ NH3 đến SbH3.

• Cho cặp electron: NH3 kết hợp dễ dàng với H2O, axít; PH3 kết hợp với những axit mạnh như HClO4, HNO3; AsH3 chỉ kết hợp với HI ở nhiệt độ thấp; SbH3 hoàn toàn không có khả năng này.

• Tính khử: NH3 không phải là chất khử đặc trưng, PH3, AsH3 và SbH3 là chất khử rất mạnh nhưng dễ bốc cháy trong không khí, chúng khử được muối của các kim loại như Cu, Ag đến kim loại tự do.

AsH3:

Phân huỷ: 2AsH3 =2As + 3H2

Phản ứng với axit: AsH3 + 3HCl đặc = AsCl3 + 3H2

AsH3 + 2H2SO4 đặc nguội = AsSO4(OH) + S+ 3H2O AsH3 + 8HNO3 đặc = H3AsO4 + 8NO2 + 4H2O Phản ứng với chất oxi hoá mạnh:

2AsH3 + 3O2 = As2O3 + 3H2O 2AsH3 + 3I2 = AsI3 + 3HI

6AgNO3 +3AsH3+ 3H2O = 6Ag + 6HNO3 + H3AgO3

SbH3: dễ phân huỷ, dễ cháy trong không khí, phản ứng với axit đặc,với chất oxi hoá điển hình. Phân huỷ: 2SbH3 = 2Sb + 3 H2

smileandhappy1995

  • 2

Tính tan: NH3 tan tốt hơn PH3,do phân tử phân cực hơn và có KN tạo lk hidro với nước Tính bazo: NH3 có tính bazo mạnh hơn PH3 ,do lk N-H phân cực mạnh hơn P-H=>dễ dàng nhận proton tính khử: PH3 có tính khử mạnh hơn NH3 do phân tử PH3 kém bền hơn NH3

dhbk2013

  • 3

So sánh (có giải thích) tính tan trong nước, tính bazơ, và tính khử của 2 hợp chất với hiđrô là amoniac và photphin(PH3).

\=> Về tính tan : $NH_3$ tan tốt hơn $PH_3$ trong nước , do phân tử có độ phân cực mạnh hơn và có khả năng tạo liên kết H với nước . Về Tính Bazơ :$NH_3$ có tính bazơ mạnh hơn $PH_3$ do liên kết N-H phân cực mạnh hơn liên kết P-H làm cho N trong $NH_3$ giàu e hơn và dễ dàng nhận proton hơn và do $NH_4^+$ bền hơn $PH_4^+$ Vê tính khử : $PH_3$ có tính khử mạnh hơn $NH_3$ do P có độ âm điện nhỏ và $PH_3$ kém bền hơn $NH_3$ .

Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 200k/1 năm học), luyện tập hơn 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết.

Nâng cấp VIP

Trả lời:

So sánh độ bền nhiệt của nh3 và ph3 năm 2024

Giải bởi Vietjack

Liên kết P-H không phân cực nên không tạo được liên kết hydrogen giữa các phân tử PH3 với nhau và giữa PH3 với H2O. Mặt khác các phân tử NH3 có thể liên kết với nhau và liên kết với H2O bằng liên kết hydrogen.

⇒ Nhiệt độ sôi và độ tan trong nước của NH3 lớn hơn PH3.

Quảng cáo

So sánh độ bền nhiệt của nh3 và ph3 năm 2024

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Hợp chất nào dưới đây tạo được liên kết hydrogen liên phân tử

  1. CH4
  1. H2O
  1. PH3
  1. H2S

Câu 2:

Biểu diễn liên kết hydrogen giữa các phân tử:

  1. Hydrogen fluoride
  1. Ethanol (C2H5OH) và nước

Câu 3:

Vì sao nên tránh ướp lạnh các lon bia, nước giải khát,… trong ngăn đá của tủ lạnh?

Câu 4:

Tại sao nhện nước có thể di chuyển trên mặt nước?

So sánh độ bền nhiệt của nh3 và ph3 năm 2024

Câu 5:

Giải thích vì sao một phân tử nước có thể tạo được liên kết hydrogen tối đa với bốn phân tử nước khác