Tác giả bài vượt thác là ai

– Võ Quảng [1920 -2007], là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.

– Ông cũng là người đầu tiên dịch tác phẩm Đôn Kihôtê sang tiếng Việt dưới bút danh Hoàng Huy từ năm 1959. Ông được nhà nước Việt Nam trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2007.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ

– Bài “Vượt thác” được trích từ chương XI của truyện “Quê nội”.

– Tác phẩm viết về cuộc sống làng quê của hai nhân vật Cục và Cù Lao. 

b. Bố cục

– 3 phần:

+ Từ đầu à thuyền chuẩn bị vượt qua nhiều thác nước: con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng.

+ Tiếp theo à thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò: con thuyền vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ

+ Còn lại: Con thuyền đã vượt qua thác dữ, đi trên khúc sông phẳng lặng

=> Bài văn có trình tự miêu tả khá giống với “Sông nước Cà Mau”: như một thước phim quay chậm, theo chân con thuyền à miêu tả theo trình tự thời gian. Tuy nhiên, theo trình tự ấy, chỉ có hai hình ảnh được tác giả tập trung thể hiện nổi bật: bức tranh thiên nhiên và con người. Tất cả đều hiện lên rất đẹp và ấn tượng.

II. Tìm hiểu tác phẩm

1. Vẻ đẹp của thiên nhiên

– Vùng đồng bằng:

+ Dòng sông êm đềm, hiền hòa, thơ mộng

+ Thuyền bè tấp nập

+ Hai bên bờ là quang cảnh trù phú, khoáng đạt với bãi dâu trải ra bạt ngàn.

– Sắp đến đoạn có nhiều ghềnh thác: vườn tược um tùm, chòm cổ thụ đứng trầm ngâm, núi cao đột ngột hiện ra

– Ở đoạn sông có nhiều ghềnh thác: dòng sông hiểm trở, dữ dội

– Khi vượt qua thác: dòng sông chảy quanh co; đột ngột mở ra một cùng đồng bằng rộng lớn

=> Cảnh sắc thiên nhiên có nhiều đổi thay, đa dạng, phong phú. Đưa người đọc đi từ ngỡ ngàng này đến những ngỡ ngàng khác.

=> Thiên nhiên không đẹp hiền hòa mà đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, hoang sơ, kì vĩ. Thiên nhiên trong bài là hình ảnh của dòng sông và hai bên bờ. Tuy chỉ có hai hình ảnh nhưng chúng đã được tái hiện rất rõ nét, thể hiện rõ vẻ đẹp của vùng đất miền Trung.

Có hai hình ảnh được tác giả lặp lại ở phần đầu và cuối của đoạn trích: hình ảnh những cây cổ thụ. Nếu ở đoạn đầu, những cây cổ thụ đứng trầm ngâm nhìn xuống nước như báo hiệu một khúc sông hiểm trở thì ở đoạn cuối, những cây to vung tay lại như mời gọi về phía trước, chẳng khác nào tâm trạng hào hứng, phấn chấn của con người khi vượt qua được thác ghềnh nguy hiểm.

2. Vẻ đẹp của con người lao động

– Về hình dáng: khỏe mạnh, cường tráng, tư thế hào hùng, dũng mãnh [như pho tượng đồng, như hiệp sĩ của Trường Sơn]

– So sánh với pho tượng đồng đúc : tô đậm sức khỏe, sự rắn chắc, nước da nâu đỏ sậm [trơ như đá, vững như đồng]

– So sánh với hiệp sĩ của Trường Sơn: gợi ra hình ảnh huyền thoại của những anh hùng => tầm vóc và sức mạnh của người dũng sĩ

– Về hành động: mạnh mẽ, dứt khoát trong cuộc chiến đầy căng thẳng

=> Nhân vật được tập trung khắc họa nổi bật trong cuộc vượt thác. Dượng Hương Thư vừa là người đứng mũi chịu sào quả cảm, vừa là người chỉ huy dày dạn kinh nghiệm.

 Khi nói về con người lao động, chắc hẳn không ít người trong chúng ta tưởng tượng đến những con người gầy còm, rách rưới, người đầy bùn đất, đầy mồ hôi. Không nghĩ tới, trong những trang văn của Võ Quảng, người dân lao động lại hiện lên đẹp đẽ đến vậy. Họ chẳng khác nào những người anh hùng với dáng vóc, vẻ đẹp của những vị thần, những dũng sĩ. Và họ đúng là những người hùng trong trận chiến chinh phục thiên nhiên. Hình ảnh dượng Hương Thư khiến ta nhớ lại chàng Sơn Tinh dũng cảm đương đầu và đánh bại Thủy Tinh trong truyền thuyết xưa. Song, ẩn chứa trong cái tư thế hào hùng kia lại biết bao những nhọc nhằn, vất vả của con người trong công cuộc mưu sinh. Họ phải đối mặt với khó khăn thử thách từng giờ, đối mặt với khó khăn thử thách hàng ngày, phải đánh cuộc cả mạng sống của mình cho cuộc sống đầy khó khăn, vất vả.

Tác giả so sánh dượng Hương Thư lúc vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà: nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. Sao không phải là một dượng Hương Thư lúc nào cũng mạnh mẽ, oai hùng? Cách miêu tả ấy càng làm nổi bật nét đẹp của con người lao động. Những con người bình dị, nhu mì, mộc mạc trong cuộc sống lao động đầy hiểm nguy, gian khổ đã hóa thành những người anh hùng mạnh mẽ, can trường. 

III. Tổng kết

1. Nội dung

– Qua cảnh vượt thác của dượng Hương Thư, chú Hai và thằng Cù Lao, nhà văn ca ngợi cảnh thiên nhiên miền Trung đẹp, hùng vĩ, ca ngợi con người lao động dũng mãnh, hào hùng mà khiêm nhường, giản dị.

– Qua đó, ta cũng thấy được tình yêu sâu đậm của tác giả dành cho quê hương của mình.

2. Nghệ thuật

– Nghệ thuật tả cảnh, tả người từ điểm nhìn trên con thuyền theo hành trình vượt thác rất tự nhiên, sinh động.

– Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa.

Bảo vệ của công và phong cách phù hợp là gì ạ? [Ngữ văn - Lớp 6]

1 trả lời

Giải thích ý nghĩa của giữ gìn kỉ luật [Ngữ văn - Lớp 6]

3 trả lời

Liên hệ bản thân sau bài Những ngôi sao xa xôi? [Ngữ văn - Lớp 9]

2 trả lời

Chứng minh câu thành ngữ: uống nước nhớ nguồn [Ngữ văn - Lớp 7]

4 trả lời

Vượt thác - Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm được VnDoc sưu tầm và đăng tải nhằm giới thiệu Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác nằm trong chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 6. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

Vượt thác - Võ Quảng

  • I. Đôi nét về tác giả Võ Quảng [1920 - 2007]
  • II. Đôi nét về tác phẩm: Vượt thác
  • III. Dàn ý phân tích văn bản Vượt thác

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 6 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 6.

I. Đôi nét về tác giả Võ Quảng [1920 - 2007]

- Quê quán: xã Đại Hòa huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam

- Bút danh: Hoàng Huy [sử dụng khi dịch tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê] - ông thường sử dụng tên thật [Võ Quảng] hơn bút danh của mình.

- Cuộc đời:

  • Từng theo học Tú tài ở Quốc học Huế
  • Trước cách mạng ông tham gia các hội, phong trào chống Pháp mạnh mẽ nên bị quản thúc vô thời hạn ở quê nhà
  • Sau khi cách mạng nổ ra, ông tham gia Việt Minh và giữ nhiều chức vụ quan trọng như Ủy viên Tư pháp thành phố Đà Nẵng, Phó chủ tịch Ủy ban Hành chính kháng chiến thành phố Đà Nẵng, Hội thẩm chính trị [tức là Phó Chánh án] tòa án quân sự miền Nam Việt Nam.
  • Sau kháng chiến chống Pháp, ông tập kết ra Bắc. Và được giữ nhiều chức vụ quan trọng như Ủy viên Ban nhi đồng Trung ương
  • Ông là một trong những người tham gia sáng lập và từng giữ chức Giám đốc Nhà xuất bản Kim Đồng
  • Ông từng được cử làm Giám đốc Xưởng phim hoạt hình Việt Nam.
  • Năm 1965, ông được kết nạp làm Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam.
  • Năm 1968, ông về công tác tại Bộ Văn hóa, năm 1971, về Hội Nhà văn Việt Nam, được phân công làm chủ tịch Hội đồng Văn học Thiếu nhi Hội Nhà văn Việt Nam và giữ chức vụ này đến khi về hưu

- Sự nghiệp văn chương:

  • Đề tài: chủ yếu tập trung về đề tài thiếu nhi
  • Thể loại: ông sáng tác đa dạng nhiều thể loại gồm thơ, truyện, kịch bản phim, phiên dịch...
  • Tác phẩm tiêu biểu: Quê nội, Vượn hú, Ánh nắng sớm, Tảng sáng...

- Giải thưởng: được nhà nước Việt Nam trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2007.

II. Đôi nét về tác phẩm: Vượt thác

1. Xuất xứ

- Văn bản Vượt thác [tên do người biên soạn đặt], trích từ chương XI của truyện Quê nội.

- Truyện Quê nội xuất bản năm 1974 là một trong số những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng.

[Đôi nét về truyện Quê nội: viết về cuộc sống của một làng quê ven sông Thu Bồn ở tỉnh Quảng Nam, miền Trung vào những ngày sau cách mạng tháng 8 năm 1945 và những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp, với 2 nhân vật chính là 2 em thiếu niên Cục và Cù Lao]

2. Thể loại

- Truyện [truyện dài]

3. Phương thức biểu đạt

- PTBĐ tự sự kết hợp miêu tả

- Trong đó PTBĐ chính là miêu tả

4. Ngôi kể

- Ngôi thứ nhất số nhiều, xưng là chúng tôi

- Tác dụng: việc kể lại câu chuyện từ ngôi thứ nhất giúp cho các hình ảnh, cảm giác được kể lại trong câu chuyện trở nên sống động hơn, chân thực hơn, diễn ra như một thước phim quay chậm đặc sắc.

5. Tóm tắt văn bản Vượt thác

Bài văn miêu tả dòng sông Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ sông theo hành trình của con thuyền qua những vùng địa hình khác nhau: đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác, đoạn sông có nhiều thác dữ và đoạn sông đã qua thác dữ. Bằng việc tập trung vào cảnh vượt thác, tác giả làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của nhân vật dượng Hương Thư trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.

[Mời các bạn tham khảo thêm các bài tóm tắt khác của văn bản Vượt thác tại đây]

6. Bố cục văn bản Vượt thác

- Gồm 3 phần:

STTGiới hạnNội dung
Phần 1Từ đầu → "thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước"
  • Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi tới chân thác
Phần 2"Đến Phường Rạnh" → "thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò"
  • Thuyền qua đoạn sông nhiều thác dữ
Phần 3Còn lại
  • Thuyền sau khi đã qua thác dữ

7. Giá trị nội dung văn bản Vượt thác

Bài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn, làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.

8. Giá trị nghệ thuật văn bản Vượt thác

- Sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa với tần suất lớn nhưng rất tinh tế, uyển chuyển.

- Trí tưởng tưởng tượng phong phú, tài tình/

- Tả cảnh, tả người từ điểm nhìn trên con thuyền theo hành trình vượt thác rất tự nhiên, sinh động/

III. Dàn ý phân tích văn bản Vượt thác

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Đoàn Giỏi

- Giới thiệu về văn bản “Vượt thác” [xuất xứ, tóm tắt, khái quát giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật…]

2. Thân bài

2.1. Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi tới chân thác

- Cảnh dòng sông:

  • Cánh buồm nhỏ căng phồng, thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng
  • Những chiếc thuyền chất đầy cau tươi, dây máy, dầu rái, những chiếc thuyền chở mít, chở quế
  • Thuyền nào cũng xuôi chầm chậm

- Cảnh hai bên bờ:

  • Ở ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn
  • Càng về ngược, vườn tược càng um tùm
  • Dọc sông, những chòm cây cổ thụ dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước
  • Núi cao đột ngột hiện ra chắn trước mặt sông

→ Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa để khắc họa thiên nhiên đa dạng phong phú, giàu sức sống, vừa nguyên sơ vừa cổ kính

2.2. Thuyền qua đoạn sông nhiều thác dữ

- Hoàn cảnh: thuyền đến Phường Rạnh, thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước

a. Nhân vật dượng Hương Thư:

- Ngoại hình:

  • Cởi trần
  • Như pho tượng đồng đúc
  • Các bắp thịt cuồn cuộn
  • Hai hàm răng cắn chặt
  • Quai hàm bạnh ra
  • Cặp mắt nảy lửa

- Hành động:

  • Co người phóng sào
  • Thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt
  • Ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ
  • Khác hẳn khi ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ

→ Tác giả đã sử dụng nhiều từ láy, từ tượng hình để khắc họa hình ảnh dượng Hương Thư vô cùng đẹp đẽ, dũng mãnh, với vẻ đẹp của con người lao động rắn rỏi.

→ Hơn hết chính là việc khắc họa hình ảnh con người đang chế ngự, vượt qua và làm chủ thiên nhiên bằng bản lĩnh của mình.

b. Hình ảnh ngọn thác dữ mà dượng Hương Thư và mọi người đã vượt qua

- Nước từ trên cao phóng xuống giữa 2 vách đá dựng đứng

- Dòng nước chảy mạnh và nhanh, có những chỗ như bị ngắt ra

→ Chỉ 1 vài chi tiết nhỏ cũng đủ để thấy được sự ghê gớm của dòng thác, sức mạnh tiềm tàng của mẹ thiên nhiên

→ Chính trên bức tranh ấy, hình ảnh con người - dượng Hương Thu hiện lên tậm phi thường, mạnh mẽ, hiên ngang.

2.3. Thuyền sau khi đã đi qua thác dữ

- Con người: chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi

- Thiên nhiên:

  • Dòng sông chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững
  • Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp, nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước
  • Các đồng ruộng lại hiện ra sau nhiều lớp núi

→ Sau khi vượt qua dòng thác dữ, mọi người lại trở về với khung cảnh yên bình của làng mạc, sông nước - hình ảnh thiên nhiên biến hóa đa dạng, lúc dữ dội, lúc mãnh liệt.

→ Nhưng hơn tất cả, là hình ảnh người lao động luôn làm chủ thiên nhiên trong mọi hoàn cảnh

3. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản:

  • Nội dung: Bài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn, làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ
  • Nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, điểm nhìn trên con thuyền theo hành trình vượt thác rất tự nhiên, sinh động, trí tưởng tượng phong phú,…

Như vậy là chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn bài Vượt thác - Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm. Mời các bạn tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 6, văn mẫu lớp 6 cho các bạn tham khảo ý tưởng khi viết bài.

Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Soạn văn 6 mà VnDoc đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Ngữ văn lớp 6. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.

Các bài liên quan đến tác phẩm:

  • Soạn bài lớp 6: Vượt thác
  • Soạn Văn 6: Vượt thác

Video liên quan

Chủ Đề