Tại sao bundesliga chỉ có 18 đội

Thất bại của bóng đá Đức tại đấu trường châu Âu một phần là do tài chính.

Sự chênh lệch rõ rệt: bản quyền truyền hình. Premier League thu 150 triệu euro/mùa từ bản quyền truyền hình ở châu Á, Serie A 65 triệu, Primera Liga 35 triệu. Bundesliga chỉ kiếm được 12 triệu euro.

Mùa bóng 1991-1992, Bundesliga giành vị trì thống lĩnh trong bảng xếp hạng các giải đấu của UEFA. Thời điểm đó, Bundesliga có tới bốn đại diện dự Champions League, giải đấu danh giá và mang lại nhiều tiền bạc bậc nhất châu Âu.

Trong suốt những năm 80 của thế kỷ trước, bóng đá Đức đã chứng tỏ sức mạnh thực sự trên đấu trường châu lục khi các CLB của họ thường góp mặt trong những trận CK. Hamburg giành Cúp C1 năm 1983 [thắng Juventus bằng bàn duy nhất của Felix Magath, HLV hiện tại của Bayern Munich], đoạt ngôi á quân năm 1980 [thua Nottingham Forest] trong khi Bayern Munich cũng hai lần về nhì vào các năm 1982 [thua Aston Villa] và 1987 [thua Porto]. Ở Cúp UEFA, Bayer Leverkusen giành chức VĐ năm 1988 còn Cologne và Stuttgart cũng lọt vào đến trận CK các năm 1986 và 1989. Đây thực sự là thời kỳ hoàng kim của bóng đá Đức.

Tuy nhiên, hiện tại mọi thứ đã thay đổi. Sau khi Bayern Munich thua Chelsea với tỷ số chung cuộc 5-6 ở tứ kết Champions League, bóng đá Đức không còn CLB nào góp mặt ở vòng bán kết 2 Cúp châu Âu. Đây là một thực trạng đáng báo động bởi kết quả nghèo nàn này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của Bundesliga, đến nguồn thu nhập của các CLB mà còn trực tiếp ảnh hưởng đến số suất tham dự Cúp châu Âu của các CLB Đức trong thời gian tới. Hiện tại, Bundesliga có 3 suất dự Champions League trong khi Serie A, Premier League và Primera Liga đều có 4 suất. Chưa hết, Ligue 1 cũng đã áp sát vị trí thứ tư bảng xếp hạng UEFA của Bundesliga nhờ thành tích lọt vào chung kết Champions  League của Monaco và chung kết Cúp UEFA của  Marseille mùa bóng trước.

Trong khi Bayern Munich dừng bước  trước Chelsea ở tứ kết thì hai đại diện khác của  Bundesliga là Leverkusen và Werder Bremen thậm chí còn không vượt qua nổi vòng 1/16. Augenthaler và các học trò thảm bại 2-6 trước Liverpool trong khi Schaaf còn ê mặt hơn với  thất bại "khủng khiếp" 2-10 trước đương kim vô địch Pháp  Lyon.

Để tìm ra nguyên nhân tại sao các đội bóng  Đức liên tiếp thất bại trong việc chinh phục  các danh hiệu ở châu Âu là điều không dễ. Dưới con mắt của một chiến lược gia bóng đá,  Tổng giám đốc Bayern Munich Uh Hoeness đưa ra một  cách giải thích: "Trong cuộc đua đường dài, chúng tôi không có đủ sức mạnh như một số đội bóng khác. Các CLB này có thể tung ra  rất nhiều tiền để mua cầu thủ. Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài, tôi hoài nghi về khả năng  thành công của bóng đá Đức trên đấu trường  châu lục".

Ba quốc gia xếp trên Đức trong hệ thống  xếp hạng của UEFA là Tây Ban Nha, Italy và Anh  không phải ngẫu nhiên mà có sức mạnh tài chính vượt trội hơn. Nguồn thu từ những hợp đồng truyền hình ở khu vực châu Á đang tăng mạnh và khi Bundesliga cố gắng chen chân vào đây thì thị trường đã bắt đầu đạt tới trạng thái bão hòa. Thống kê cho thấy, các CLB ở Premier League thu được 150 triệu euro mỗi mùa bóng từ bản quyền truyền hình ở châu Á. Con số đó với Serie A là 65 triệu euro và Primera Liga là 35 triệu euro. Trong khi đó, Bundesliga chỉ kiếm được 12 triệu euro, điều này giải thích tại sao các CLB Đức không thể trả lương cao để thu hút cầu thủ giỏi.

Những khó khăn về tài chính là nguyên nhân khiến giải VĐQG Đức không hấp dẫn các ngôi sao. Vào thời điểm này, chỉ có đội bóng hùng mạnh nhất nước Đức Bayern Munich, với 4 lần vô địch châu Âu, mới có khả năng chi một khoản "kỷ lục" 18,5 triệu euro để mua một tiền đạo như Roy Makaay. Trừ khi các CLB Đức có đủ tiền để lôi kéo những chân sút hàng đầu thế giới như Ronaldinho, Rooney hay Ronaldo, nếu không sẽ rất khó để một đội bóng ở Bundesliga có thể đăng quang ở châu Âu một lần nữa như Bayern Munich năm 2001.

Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức [tiếng Đức: Bundesliga, tiếng Đức:[ˈbʊndəsˌliːɡa] [ Bayern Munich [31]

  • Borussia Dortmund [5]
  • Borussia Mönchengladbach [5]
  • Werder Bremen [4]
  • Hamburger SV [3]
  • VfB Stuttgart [3]
  • Ngoài ra, một hệ thống chỉ định một sao đã được thông qua để sử dụng. Hệ thống này nhằm không chỉ tính đến các danh hiệu Bundesliga mà còn tính đến các giải vô địch quốc gia khác [hiện đã không còn tồn tại]. Kể từ tháng 7 năm 2014, các câu lạc bộ sau đây được phép mặc một ngôi sao khi thi đấu bên ngoài Bundesliga. Con số trong ngoặc đơn là tổng số chức vô địch giải đấu giành được trong suốt lịch sử bóng đá Đức và sẽ được hiển thị trong ngôi sao. Một số đội được liệt kê ở đây có các tên khác nhau trong khi giành chức vô địch tương ứng của họ, những tên này cũng được ghi chú trong ngoặc đơn.

    • Bayern Munich* [31]
    • BFC Dynamo [10]
    • 1. FC Nürnberg** [9]
    • Borussia Dortmund* [8]
    • Dynamo Dresden** [8]
    • Schalke 04** [7]
    • Hamburger SV** [7] [1921–22, Title declined per DFB]
    • 1. FC Frankfurt [as ASK Vorwärts Berlin and FC Vorwärts Berlin in the DDR-Oberliga] [6]
    • VfB Stuttgart* [5]
    • Borussia Mönchengladbach* [5]
    • Werder Bremen** [4]
    • 1. FC Kaiserslautern*** [4]
    • FC Erzgebirge Aue** [include 1955 DDR-Oberliga unofficial fall championship] [as SC Wismut Karl-Marx-Stadt] [4]
    • FC Carl Zeiss Jena [3]

    • 1. FC Köln* [3]
    • 1. FC Lokomotive Leipzig [as VfB Leipzig] [3]
    • 1. FC Magdeburg*** [3]
    • Greuther Fürth* [3]
    • Hertha BSC* [2]
    • FC Viktoria 1889 Berlin [as Berliner TuFC Viktoria 89]*** [2]
    • FC Rot-Weiß Erfurt [as BSG Turbine Erfurt and SC Turbine Erfurt in the DDR-Oberliga] [2]
    • Dresdner SC [2]
    • BSG Chemie Leipzig [as BSG Chemie Leipzig in the DDR-Oberliga] [2]
    • Hannover 96** [2]
    • FSV Zwickau*** [as ZSG Horch Zwickau in the DDR-Oberliga] [2]
    • Turbine Halle [as BSG Turbine Halle in the DDR-Oberliga] [2]
    • Hansa Rostock** [in the DDR-Oberliga] [1]

    • Karlsruher FV [1]
    • Holstein Kiel** [1]
    • 1860 Munich*** [1]
    • Blau Weiss Berlin [as SpVgg Blau-Weiß 1890 Berlin] [1]
    • Karlsruher SC** [1]
    • Fortuna Düsseldorf** [1]
    • Eintracht Frankfurt* [1]
    • VfL Wolfsburg* [1]
    • Chemnitzer FC [as FC Karl-Marx-Stadt in the DDR-Oberliga] [1]
    • Freiburger FC [1]
    • VfR Mannheim [1]
    • Rot-Weiss Essen [1]
    • Eintracht Braunschweig*** [1]

    * hiện là thành viên của 1. Bundesliga

    ** hiện là thành viên của 2. Bundesliga

    *** hiện là thành viên của 3. Liga

    Các kỷ lụcSửa đổi

    Karl-Heinz „Charly" Körbel

    Top 10 Cầu Thủ Thi Đấu Nhiều Nhất[15] Cầu Thủ Giai Đoạn Câu lạc bộ Số Trận 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
    Karl-Heinz Körbel 1972–1991 Eintracht Frankfurt 602
    Manfred Kaltz 1971–1991 Hamburger SV 581
    Oliver Kahn 1987–2008 FC Bayern Munich 557
    Klaus Fichtel 1965–1988 FC Schalke 04 552
    Miroslav Votava 1976–1996 SV Werder Bremen 546
    Klaus Fischer 1968–1988 FC Schalke 04 535
    Eike Immel 1978–1995 VfB Stuttgart 534
    Willi Neuberger 1966–1983 Eintracht Frankfurt 520
    Michael Lameck 1972–1988 VfL Bochum 518
    Uli Stein 1978–1997 Hamburger SV 512
    Top 10 Cầu Thủ Ghi Bàn Nhiều Nhất[16] Cầu Thủ Giai Đoạn Câu lạc bộ Bàn Thắng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
    Gerd Müller 1965–1979 FC Bayern München 365 [0,85]
    Robert Lewandowski 2010–nay Borussia Dortmund, FC Bayern München Hơn 300
    Klaus Fischer 1968–1988 FC Schalke 04, Bochum, FC Köln, 1860 Munich 268 [0,50]
    Jupp Heynckes 1965–1978 Borussia Mönchengladbach, Hannover 96 220 [0,60]
    Manfred Burgsmüller 1969–1990 Essen,Borussia Dortmund, Werder Bremen, Nürnberg 213 [0,48]
    Claudio Pizarro 1999-2020 Werder Bremen, FC Köln, Bayern München 197 [0,40]
    Ulf Kirsten 1990–2003 Bayer 04 Leverkusen 181 [0,52]
    Stefan Kuntz 1983–1999 Bochum,1. FC Kaiserslautern, Bielefeld, Uerdingen 179 [0,40]
    Dieter Müller 1973–1986 1. FC Köln, Stuttgart, Saarbrücken, Offenbach 177 [0,58]
    Klaus Allofs 1975–1993 1. FC Köln, Werder Bremen, Düsseldorf 177 [0,42]

    Gerd Müller ký tên lưu niệm vào trái bóng năm 1967, phía sau là Franz Beckenbauer und Werner Olk

    Các kỷ lục khácSửa đổi

    • Đá phản lưới nhà nhiều nhất: Manfred Kaltz-Hamburger SV [6 bàn].
    • Cầu thủ nhiều tuổi nhất: Klaus Fichtel-FC Schalke 04 [43 tuổi].
    • Cầu thủ ghi bàn trẻ tuổi nhất: Nuri Şahin-Borussia Dortmund [16 tuổi 335 ngày].
    • Cầu thủ nhận thẻ đỏ nhiều nhất: Jens Nowotny [8], Stefan Effenberg, Sergej Barbarez và Torsten Kracht [7].
    • Cầu thủ ghi bàn từ chấm phạt đền nhiều nhất: Manfred Kaltz [53 với chỉ 7 lần sút hỏng].
    • Thủ môn nhận nhiều bàn thắng nhất: Eike Immel [829 bàn trong 534 trận].
    • Thủ môn nhận ít bàn thắng nhất: Oliver Kahn [196 bàn trong 557 trận].
    • Cầu thủ vô địch nhiều nhất: Thomas Müller [10 lần].
    • Huấn luyện viên vô địch nhiều nhất: Udo Lattek [8 lần].
    • Huấn luyện viên tại vị lâu nhất: Volker Finke [hơn 16 năm].
    • Đội bóng tệ nhất: Tasmania 1900 Berlin [1965–66] là đội nắm giữ danh sách đặc biệt các kỉ lục tồi tệ nhất
    • Ghi bàn nhanh nhất: Kevin Volland - [Hoffenheim] ghi bàn sau 9 giây [trong trận đấu với Bayern Muchen năm 2016.]
    • Ghi nhiều bàn nhất trong 1 mùa giải: Robert Lewandowski [41 bàn trong mùa giải 2020-2021].

    Cầu thủSửa đổi

    Tham khảoSửa đổi

    1. ^ “UEFA Country Ranking 2019”. kassiesa.home.xs4all.nl. Bert Kassies. 17 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2019.
    2. ^ Phương Minh [ngày 27 tháng 4 năm 2013]. “5 điều Ngoại hạng Anh có thể học ở bóng đá Đức”. VnExpress.
    3. ^ “TV BROADCASTERS WORLDWIDE”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
    4. ^ “History:: Bundesliga:: Leagues:: DFB - Deutscher Fußball-Bund e.V.”. www.dfb.de.
    5. ^ “Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức”. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
    6. ^ “FIFA awards special 'Club World Champion' badge to AC Milan”. FIFA. 7 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
    7. ^ “Anhang IV zur LO: Richtlinie für Spielkleidung und Ausrüstung” [Annex IV to the Licensing Regulations: Guideline for Match Clothing and Equipment] [PDF]. Deutsche Fußball Liga [bằng tiếng Đức]. 5 tháng 3 năm 2021. tr.19. Lưu trữ [PDF] bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2021. Alt URL
    8. ^ Schulz, Jürgen [10 tháng 8 năm 2004]. “Verrückt? BFC will genauso viele Sterne wie die Bayern - DDR-Rekordmeister fordert Gleichbehandlung von DFL”. B.Z. [bằng tiếng Đức]. Berlin: B.Z. Ullstein GmbH. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
    9. ^ Hönicke, Christian [26 tháng 3 năm 2005]. “Sternstunden im Sportforum”. Der Tagesspiegel [bằng tiếng Đức]. Berlin: Verlag Der Tagesspiegel GmbH. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
    10. ^ Kluempers, John [13 tháng 5 năm 2005]. “East Germany's Star Quality in Question”. dw.com. Bonn: Deutsche Welle. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
    11. ^ Mike, Dennis; Grix, Jonathan [2012]. Sport under Communism – Behind the East German 'Miracle' [ấn bản 1]. Hampshire: Palgrave Macmillan [Macmillan Publishers Limited]. tr.150 =978-0-230-22784-2.
    12. ^ MacDougall, Alan [2014]. The People's Game: Football, State and Society in East Germany [ấn bản 1]. Cambridge: Cambridge University Press. tr.227. ISBN978-1-107-05203-1.
    13. ^ Schulz, Jürgen [11 tháng 10 năm 2004]. “BFC Dynamo startet Krieg der Sterne”. Die Tageszeitung [bằng tiếng Đức]. Berlin: taz Verlags u. Vertriebs GmbH. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
    14. ^ “6 Durchführungsbestimmungen” [6 Implementing regulations] [PDF] [bằng tiếng Đức]. tr.52. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2013.
    15. ^ “Germany - All-Time Most Matches Played in Bundesliga”.
    16. ^ “[West] Germany - Top Scorers”.

    Liên kết ngoàiSửa đổi

    Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức.
    • Trang chủ của Giải vô địch bóng đá Đức
    • DFB - Liên đoàn bóng đá Đức
    • Bundesliga Forum

    Video liên quan

    Chủ Đề