Thời điểm người thực hiện đánh giá định kỳ
Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu Show
Cách đánh giá, xếp loại cuối năm với học sinh tiểu học, THCS, THPT (Ảnh minh họa) 1. Đánh giá, xếp loại cuối năm học với học sinh tiểu họcCuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện: - Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo bốn mức: + Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên; + Hoàn thành tốt: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên; + Hoàn thành: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên; + Chưa hoàn thành: Những học sinh không thuộc các đối tượng trên. - Ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá giáo dục và các thành tích của học sinh được khen thưởng trong năm học vào Học bạ. 2. Đánh giá, xếp loại cuối năm học với học sinh THCS, THPT2.1. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm* Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm: - Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; - Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. * Xếp loại hạnh kiểm: Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh. * Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm: - Loại tốt: + Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; + Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu; + Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình; + Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập; + Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; + Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; + Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân. - Loại khá: Thực hiện được những quy định của loại tốt nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý. - Loại trung bình: Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm. - Loại yếu: Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây: + Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa; + Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác; + Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi; + Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác. 2.2. Đánh, giá xếp loại học lựcHọc lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém). Hình thức đánh giá: * Đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục: Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét): Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức: - Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau: + Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra; + Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra. - Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại. * Đối với các môn còn lại: Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số. - Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Tiêu chuẩn xếp loại cả năm học: * Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. * Loại kém: Các trường hợp còn lại. Lưu ý: Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau: - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y. (Khoản 2 Điều 9 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT; Điều 3, 4, 6, 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT; khoản 1 Điều 1, khoản 1 Điều 2, khoản 6, 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT) >>> Xem thêm: Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh theo căn cứ nào? Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh được quy định ra sao? Sắp tới, học sinh tiểu học và phổ thông sẽ được lồng ghép việc dạy và học kỹ năng số vào chương trình học ở trường? Từ năm 2022 - 2023, Tiếng Anh và Tin học là 02 môn học bắt buộc đối với học sinh từ lớp 3 phải không? Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email . Kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu trong giáo dục và đào tạo, luôn được xã hội quan tâm và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục trong nhiều năm nay. Để nâng cao chất lượng dạy và học, vì sự phát triển của thế hệ tương lai, cần có sự cải tiến về nội dung, hình thức, phương pháp. Và để làm được điều đó, trước hết người giáo viên, quản lý cần nhận thức được những vấn đề cơ bản, phân loại rõ ràng và ý nghĩa to lớn của việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy và học. Hiện nay, một số người còn ngộ nhận, chưa phân biệt rõ ràng các loại hình kiểm tra, đánh giá, thậm chí nhầm lẫn giữa kiểm tra và đánh giá. Thực ra ĐÁNH GIÁ là một quá trình, một khái niệm rộng, còn KIỂM TRA chỉ dạng thức cơ bản, quen thuộc, là một khâu quan trọng trong quá trình đánh giá mà thôi. Trong bài viết này, Khaothi.Online xin chia sẻ tới quý độc giả những khái niệm về kiểm tra, các hình thức, phương pháp và những lưu ý khi kiểm tra. Đồng thời giới thiệu các khái niệm liên quan tới quy trình đánh giá học sinh. KIỂM TRA Khái niệm kiểm tra: Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh, Các hình thức kiểm tra: Trong dạy học, người ta thường sử dụng các hình thức kiểm tra: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng kết. a. Kiểm tra thường xuyên.
b. Kiểm tra định kỳ
c. Kiểm tra tổng kết
Một số điểm cần lưu ý: Giáo viên không nên chỉ căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng kết để đánh giá học sinh, phải kết hợp với việc kiểm tra thường xuyên, phải theo dõi hàng ngày mới giúp cho người giáo viên đánh giá đúng, chính xác thực chất trình độ của học sinh. Khi tiến hành kiểm tra cần chú ý: Tránh có lời nói nặng nề, phạt học sinh; nên khuyến khích, động viên những tiến bộ của học sinh dù cho đó là những tiến bộ nhỏ. Khi phát hiện được nguyên nhân những sai sót, lệch lạc nên có biện pháp giúp đỡ kịp thời. Các phương pháp kiểm tra Các hình thức kiểm tra nêu trên được thực hiện bằng các phương pháp: kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành. a. Kiểm tra miệng:
b. Kiểm tra viết
c. Kiểm tra thực hành
Ảnh minh họa: Các khái niệm cơ bản trong kiểm tra đánh giá ĐÁNH GIÁ Theo Từ điển Tiếng Việt (1997), đánh giá được hiểu là: Nhận định giá trị. Các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của học sinh được thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó. Để hiểu rõ khái niệm đánh giá, chúng ta cùng tìm hiểu các khái niệm có liên quan. Đo Theo Từ điển Tiếng Việt, đo được hiểu là xác định độ lớn của một đại lượng bằng cách so sánh với một đại lượng cùng loại được chọn làm đơn vị. Khái niệm đo ở trên phù hợp với khoa học vật lý. Còn khái niệm “đo” trong khoa học xã hội, có thể hiểu được là: Đo là chỉ sự so sánh một vật hay một hiện tượng với một thước đo hoặc chuẩn mực và khả năng trình bày kết quả về mặt định lượng. Nhận xét Nhận xét là đưa ra ý kiến có xem xét và đánh giá về một đối tượng nào đó. Đánh giá Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phân đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Đối chiếu với khái niệm đo, nhận xét ở trên, chúng ta thấy:
a. Đánh giá chẩn đoán Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy xong một chương hay một vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp cho giáo viên nắm được tình hình kiến thức liên quan đã có của học sinh, những điểm mà học sinh đã nắm vững, những thiếu sót cần bổ khuyết…để quyết định cách dạy thích hợp. b. Đánh giá từng phần Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong dạy học nhằm cung cấp những thông tin ngược, qua đó, giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách học, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương trình một cách vững chắc. c. Đánh giá tổng kết Đánh giá tổng kết được tiến hành khi kết thúc môn học, năm học, khóa học bằng những kỳ thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra. Ra quyết định: Đây là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá Dựa vào những định hướng của đánh giá, giáo viên ra quyết định những biện pháp cụ thể để giúp học sinh hoặc giúp đỡ cả lớp về những thiếu sót. Như vậy, kiểm tra có 3 hình thức: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng kết, được tiến hành thông qua 3 phương pháp: kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành. Mỗi hình thức có những thời điểm riêng phù hợp và những mục đích cụ thể khác nhau. Các phương pháp cũng có những tác dụng, yêu cầu riêng. Nhưng nhìn chung, việc phân bổ, kết hợp các bài kiểm tra phải đáp ứng sao cho quá trình đánh giá đạt hiệu quả tốt nhất. Không chỉ đánh giá mỗi kết quả dựa trên điểm số của bài kiểm tra định kỳ và tổng kết, mà còn phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá từng phần để sát sao, kịp thời điều chỉnh cách dạy và học để đi đúng hướng và phát triển vững vàng. Nguồn: Công Tuất Đỗ. 2013. Các Khái Niệm Cơ Bản Của Kiểm Tra, Đánh Giá – VOER. |