Tuổi thọ trung bình của người nhật năm 2023

Số liệu của Bộ Nội vụ Nhật Bản công bố ngày 17/9 – một ngày trước Ngày Kính lão ở Nhật Bản cho thấy, ước tính có khoảng 36,23 triệu người dân nước này ở độ tuổi trên 65 [tính đến ngày 15/9/2023], chiếm 29,1% dân số. Điều này đồng nghĩa với việc Nhật Bản tiếp tục là nước có tỷ lệ người cao tuổi [trên 65 tuổi] cao nhất thế giới. Trong nhóm tuổi này, có 20,51 triệu người là nữ giới và 15,72 triệu người là nam giới. Sự chênh lệch này cho thấy tuổi thọ trung bình của nữ giới có xu hướng cao hơn nam giới ở Nhật Bản.

Số người trong độ tuổi trên 75 ở Nhật Bản tăng khoảng 720.000 người so với năm 2022 lên 20,05 triệu người và đây là lần đầu tiên nhóm tuổi này vượt mốc trên 20 triệu người. Nhóm tuổi này bao gồm nhiều người thuộc thế hệ bùng nổ dân số sinh từ năm 1947 đến năm 1949.

Số người từ 80 tuổi trở lên tăng 270.000 người lên khoảng 12,59 triệu người. Đây là lần đầu tiên tỷ lệ người trên 80 tuổi ở nước này vượt ngưỡng 10% trong tổng dân số khoảng 124,6 triệu người.

Viện Nghiên cứu An sinh Xã hội và Dân số Quốc gia Nhật Bản dự báo, những người từ 65 tuổi trở lên sẽ chiếm 34,8% tổng dân số vào năm 2040, khi những người được gọi là thế hệ bùng nổ trẻ em thứ hai sinh từ năm 1971 đến năm 1974 gia nhập nhóm.

Theo Khảo sát lực lượng lao động năm 2022, có tới 9,12 triệu người cao tuổi ở Nhật Bản vẫn làm việc, chiếm 13,6% tổng lực lượng lao động của Nhật Bản. Theo nhóm tuổi, những người từ 65 đến 69 có việc làm chiếm con số cao kỷ lục 50,8%, trong khi nhóm tuổi từ 70 – 74 có việc làm chiếm 33,5%. Những con số này cho thấy, lực lượng lao động ở Nhật Bản đang già đi, đặc biệt là trong các ngành đang thiếu lao động.

Ngành nông lâm nghiệp có 1,01 triệu lao động từ 65 tuổi trở lên, chiếm 52,6% tổng số lao động trong ngành. Trong lĩnh vực y tế và phúc lợi, số lượng lao động từ 65 tuổi trở lên tăng gần 2,7 lần lên 1,04 triệu vào năm 2022 so với một thập kỷ trước đó.

Chi tiêu an sinh xã hội chiếm khoảng 1/3 chi tiêu hàng năm của Chính phủ Nhật Bản, đang tăng vọt khi số người già tăng cao. Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi đã yêu cầu ngân sách 33,73 nghìn tỷ yên [228 tỷ USD] cho năm tài chính 2024, tăng khoảng 587 tỷ yên so với ngân sách ban đầu cho năm tài chính hiện tại./.

Tính đến ngày 15/9, số người từ 100 tuổi trở lên tại Nhật Bản ở mức kỷ lục 92.139 người, tăng 1.613 người so với cùng kỳ năm ngoái.

Người cao tuổi ngắm hoa anh đào nở rộ tại Osaka, Nhật Bản, ngày 12/4/2022. [Ảnh: AFP/TTXVN]

Các dữ liệu mới được Bộ Y tế, Lao động và An sinh Xã hội Nhật Bản công bố ngày 15/9 cho thấy số người sống thọ trên 100 tuổi ở nước này ước tính ở mức kỷ lục 92.139 người, trong đó phụ nữ chiếm 88,5%.

Tính đến ngày 15/9, số người từ 100 tuổi trở lên tại Nhật Bản tăng 1.613 người so với cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu năm thứ 53 liên tiếp dữ liệu này tăng.

Trung bình cứ 100.000 người tại Nhật Bản thì có 73,74 người từ 100 tuổi trở lên.

Nhật Bản cũng là một trong những quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất trên thế giới.

Tổng số phụ nữ trên 100 tuổi ở Nhật Bản là 81.589 người, tăng 1.428 người so với năm ngoái.

Người phụ nữ nhiều tuổi nhất tại Nhật Bản là bà Fusa Tatsumi, 116 tuổi, tại tỉnh Osaka.

Số nam giới từ 100 tuổi trở lên tại Nhật Bản là 10.550 người, tăng 185 người so với năm trước.

Cụ ông cao tuổi nhất nước này là ông Gisaburo Sonobe, 111 tuổi, tại tỉnh Chiba.

[Nhật Bản: Hàng ngàn người sa sút trí tuệ bị mất tích trong năm 2022]

Theo số liệu mới công bố tháng trước, năm 2022, tuổi thọ trung bình của phụ nữ Nhật Bản là 87,09 tuổi trong khi tuổi thọ trung bình của nam giới là 81,05 tuổi.

Năm 1963, lần đầu tiên Nhật Bản thống kê số người từ 100 tuổi trở lên, ghi nhận 153 người vào thời điểm đó.

Dữ liệu này vượt 10.000 người vào năm 1998, chủ yếu nhờ những tiến bộ về y khoa và chăm sóc người cao tuổi./.

Trong năm 2023, dân số của Nhật Bản dự kiến sẽ giảm -657.179 người và đạt 122.963.952 người vào đầu năm 2024. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là âm vì số lượng sinh sẽ ít hơn số người chết đến -761.114 người. Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ tăng 103.935 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến Nhật Bản để định cư sẽ chiếm ưu thế so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước khác.

Theo ước tính của chúng tôi, tỷ lệ thay đổi dân số hàng ngày của Nhật Bản vào năm 2023 sẽ như sau:

  • 2.229 trẻ em được sinh ra trung bình mỗi ngày
  • 4.315 người chết trung bình mỗi ngày
  • 285 người di cư trung bình mỗi ngày

Dân số Nhật Bản sẽ giảm trung bình -1.800 người mỗi ngày trong năm 2023.

Nhân khẩu Nhật Bản 2022

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, dân số Nhật Bản ước tính là 123.625.074 người, giảm -660.838 người so với dân số 124.278.310 người năm trước. Năm 2022, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là âm vì số người sinh ít hơn số người chết đến -526.437 người. Do tình trạng di cư dân số giảm -134.401 người. Tỷ lệ giới tính trong tổng dân số là 0,953 [953 nam trên 1.000 nữ] thấp hơn tỷ lệ giới tính toàn cầu. Tỷ lệ giới tính toàn cầu trên thế giới năm 2022 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ.

Dưới đây là những số liệu chính về dân số ở Nhật Bản trong năm 2022:

  • 893.295 trẻ được sinh ra
  • 1.419.732 người chết
  • Gia tăng dân số tự nhiên: -526.437 người
  • Di cư: -134.401 người
  • 60.324.985 nam giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022
  • 63.300.089 nữ giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022

Biểu đồ dân số Nhật Bản 1950 - 2020

Lưu ý: Các số liệu trong biểu đồ và bảng bên dưới được lấy theo mốc thời gian ngày 1 tháng 7 hằng năm, có chút khác biệt với các số liệu ở trên.

Biểu đồ tốc độ gia tăng dân số Nhật Bản 1951 - 2020

Bảng dân số Nhật Bản 1955 - 2020

NămDân số% thay đổiThay đổiDi cưTuổi trung bìnhTỷ lệ sinhMật độ% dân thành thịDân thành thị% thế giớiThế giớiHạng2020126476461-0.30-3838407156048.41.3734791.81160996721.627794798739112019126860301-0.27-3418917156046.71.4034891.71163228131.647713468100112018127202192-0.24-3005337156046.71.4034991.61165215251.677631091040102017127502725-0.20-2605407156046.71.4035091.51166932761.697547858925102016127763265-0.17-2218687156046.71.4035091.41168350971.717464022049102015127985133-0.09-1114447162746.41.4135191.41169444281.7373797971391020101285423530.03432475551644.71.3435390.81167410341.8569568236031020051283261160.131603883284043.01.3035286.01103407091.9665419070271020001275241740.18231738-2006741.21.3735078.71003037162.086143493823919951263654840.30372049925739.41.4834778.0985931782.205744212979719901245052400.43524352-5966837.31.6534277.3962985072.345327231061719851218834820.688133081000035.01.7633476.7935079442.504870921740719801178169400.9410807164100132.51.8332376.2897555532.644458003514719751124133591.39149682214298730.32.1330875.7851219872.764079480606619701049292511.28129645016454128.82.0428871.9754171632.84370043704661965984470021.00954677-3027027.22.0327067.9668124222.95333958359751960936736151.02931072-2000025.42.1725763.3592694083.09303494974851955890182571.461243235023.62.9624458.4520053193.2127730199365

Nguồn: DanSo.org

Dữ liệu được hiệu chỉnh theo phép sinh trung bình, Phòng Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc.

Dự báo dân số Nhật Bản

NămDân số% thay đổiThay đổiDi cưTuổi trung bìnhTỷ lệ sinhMật độ% dân thành thịDân thành thị% thế giớiThế giớiHạng2020126476461-0.24-3017347156048.41.3734791.81160996721.627794798739112025123975982-0.40-5000966462850.51.3734092.51146455891.518184437460122030120758057-0.52-6435854662652.11.3733193.31127100681.418548487400132035117166141-0.60-7183834859953.31.3732194.31104501181.328887524213152040113356476-0.66-7619334858654.11.3731195.31079818431.239198847240152045109529351-0.68-7654254866354.61.3730096.31054719381.169481803274162050105804027-0.69-745065 54.71.3729097.41030389091.09973503399017

Nguồn: DanSo.org

Dữ liệu được hiệu chỉnh theo phép sinh trung bình, Phòng Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc.

Mật độ dân số Nhật Bản

Mật độ dân số của Nhật Bản là 337 người trên mỗi kilômét vuông tính đến 29/12/2023. Mật độ dân số được tính bằng cách lấy dân số của Nhật Bản chia cho tổng diện tích đất của đất nước. Tổng diện tích là tổng diện tích đất và nước trong ranh giới quốc tế và bờ biển của Nhật Bản. Theo Tổng cục Thống kê Liên Hợp Quốc, tổng diện tích đất của Nhật Bản là 364.571 km2.

Cơ cấu tuổi của Nhật Bản

[Cập nhật...]

Tính đến đầu năm 2017 theo ước tính của chúng tôi, Nhật Bản có phân bố các độ tuổi như sau:

- dưới 15 tuổi - từ 15 đến 64 tuổi - trên 64 tuổi

Số liệu dân số theo độ tuổi [ước lượng]:

  • 16.585.533 thanh thiếu niên dưới 15 tuổi [8.515.836 nam / 8.070.960 nữ]
  • 80.886.544 người từ 15 đến 64 tuổi [40.787.040 nam / 40.099.504 nữ]
  • 28.913.148 người trên 64 tuổi [12.266.950 nam / 16.646.198 nữ]

Chúng tôi đã chuẩn bị một mô hình đơn giản hóa của tháp dân số được chia thành 3 nhóm tuổi chính. Các nhóm giống như chúng ta đã sử dụng ở trên: dân số dưới 15 tuổi, từ 15 đến 64 tuổi và dân số từ 65 tuổi trở lên.

65+15-640-14NamNữ

Tỷ lệ dân số phụ thuộc theo độ tuổi [2022]

Tỷ lệ dân số phụ thuộc là tỷ lệ của những người không có khả năng lao động [người phụ thuộc] trên lực lượng lao động của một quốc gia. Phần phụ thuộc bao gồm dân số dưới 15 tuổi và người từ 65 tuổi trở lên. Lực lượng lao động bao gồm dân số từ 15 đến 64 tuổi.

Tổng tỷ lệ dân số phụ thuộc ở Nhật Bản năm 2022 là 69,7%.

Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc

Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc là tỷ lệ người dưới độ tuổi lao động [dưới 15 tuổi] so với lực lượng lao động của một quốc gia.

Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc ở Nhật Bản là 20,7%.

Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc

Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc là tỷ lệ người trên độ tuổi lao động [65+] so với lực lượng lao động của một quốc gia.

Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc ở Nhật Bản là 49,0%.

Tuổi thọ [2022]

Tuổi thọ là một trong những chỉ số nhân khẩu học quan trọng nhất. Nó cho biết thời gian từ lúc một người được sinh ra cho đến khi chết đi.

Tổng tuổi thọ [cả hai giới tính] ở Nhật Bản là 84,9 tuổi.

Con số này cao hơn tuổi thọ trung bình của dân số thế giới [72 tuổi].

Tuổi thọ trung bình của nam giới là 81,8 tuổi.

Tuổi thọ trung bình của nữ giới là 88,0 tuổi.

số liệu không khớp, sai, ...

Ghi chú

Số liệu Dân số trong bảng và biểu đồ dân số Nhật Bản [1955 - 2020] qua các năm được lấy vào thời điểm ngày 1 tháng 7 của mỗi năm. Thời điểm mới nhất, nếu chưa đến ngày 1 tháng 7 thì đó là số liệu ước tính.

Các số liệu như: Thay đổi, % thay đổi, di cư, tỷ lệ sinh,... trong hai bảng dân số là số liệu trung bình theo chu kỳ 5 năm.

Số liệu Tỷ lệ gia tăng dân số trong biểu đồ tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm là tỷ lệ phần trăm dân số tăng hàng năm dựa trên số liệu dân số vào ngày 1 tháng 7 của mỗi năm, từ năm 1951 đến năm 2020. Giá trị này có thể khác với % Thay đổi hàng năm thể hiện trong bảng dân số qua các năm, thể hiện tỷ lệ thay đổi trung bình mỗi năm trong 5 năm trước đó.

Di cư: hay Di dân là sự thay đổi chỗ ở của các cá thể hay các nhóm người để tìm chỗ ở tốt hơn, phù hợp hơn nơi ở cũ để định cư [từ quốc gia này đến quốc gia khác]. Di cư bao gồm: Nhập cư [những người đến để định cư] và Xuất cư [những người rời khỏi để định cư ở một 'quốc gia' khác].

Chủ Đề