Ý nghĩa thực tiễn của thuốc nổ

TRƯỜNG QUÂN SỰ QK7KHOA BINH CHỦNGMẬTSỐ: 01.BÀI GIẢNGMôn học : Phá nổBài: Thuốc nổĐối tượng: Sinh viên các trường Đại học,Cao đẳngNăm học : 2012 - 2013TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 06 NĂM 2012TRƯỜNG QUÂN SƯ QK7ÏKHOA BINH CHỦNGPHÊ DUYỆTNgàytháng năm 2012CHỦ NHIỆM KHOABÀI GIẢNGMôn học : Phá nổBài: Thuốc nổĐối tượng : Sinh viên các trường Đạihọc, Cao đẳngNăm học : 2012 - 2013TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 06NĂM 2012MỞ ĐẦUKỹ thuật sử dụng thuốc nổ là bài học cơ bản củachiến đấu bộ binh nhằm giúp cho người học sử dụngthuốc nổ bảo đảm an toàn, có hiệu quả cao.I . THUỐC NỔ VÀ PHƯƠNG TIỆN GÂY NỔ.A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.1. Đònh nghóa thuốc nổ:Thuốc nổ là một chất hoá học hay hỗn hợp, khichòu tác động bên ngoài như nhiệt,cơ vv. Sẽ tức thờichuyển hoá thành khối hơi lớn,có áp suất cao, toảnhiệt lớn đồng thời kèm theo tiếng nổ và lan truyềnnhanh, có khả năng phá hoại và làm chuyển dời cácvật thể xung quanh.2.Đặc tính chung của thuốc nổ- Tốc độ truyền nổ rất nhanh từ 2000 – 8000 m/s.- Nhiệt độ sinh ra cao từ 1500 – 4500 0c.- Sinh ra khối hơi rất lớn: [1 kg thuốc nổ TNT khi nổsinh ra 600 – 1000 lít thể hơi và tăng nhanh trong khoảnhkhắc tạo nên áp suất rất lớn đến 200000KG/cm 2].3.Tác dụng của thuốc nổThuốc nổ có uy lực rất lớn, trong chiến đấu dùnguy lực của thuốc nổ để sát thương sinh lực đòch, pháhuỷ phương tiện chiến tranh, công sự, vật cản củađòch. Phá hoại các công trình để ngăn chặn đòch nhưcầu, đường vv. Tăng tốc độ làm đất, đá, đào côngsự, khai thác gỗ phục vụ chiến đấu.4.Yêu cầu khi sử dụng thuốc nổPhải căn cứ vào nhiệm vụ chiến đấu, cách đánh,tình hình đòch, đòa hình thời tiết và thuốc nổ hiện có,mà quyết đònh cách dùng cho thích hợp.Chuẩn bò phải chu đáo.Bảo đảm nổ.Đánh đúng: đúng mục tiêu, đúng trọng lượng, đúngthời gian và đúng điểm.Dũng cảm, bình tónh hiệp đồng chặt chẽ với hoảlực.Bảo đảm an toàn.B. MỘT SỐ LOẠI THUỐC NỔ THƯỜNG DÙNG.1. Thuốc gây nổ.1.1. Fuyminát thủy ngân [sét thủy ngân]Hg[NOC]2a. Nhận dạng:Tinh thể trắng màu tro, độc, khó tan trong nước lạnhnhưng tan nhiều trong nước sôi.b. Tính năng:+ Rất nhạy nổ với va đập cọ xát.+ Dễ hút ẩm khi bò ẩm sức gây nổ kém hoặckhông nổ. Khi bò ẩm, sấy khô có thể nổ. Tiếp xúcvới Axít đặc gây ra phản ứng nổ, với Axít ở thể hơi bòhỏng biến thành vật không an toàn. Khi tiếp xúc vớinhôm ăn mòn nhôm, phản ứng tỏa nhiệt do vậythường nhồi trong kíp có vỏ bằng đồng.+ Rất dễ bắt lửa, khi bắt lửa nổ ngay, ở nhiệt độ160 – 1700C tự nổ.+ Tỉ trọng: 3,3 – 4g/cm3c. Công dụng:Nhồi trong kíp, hạt lửa của các loại đầu nổ bom,đạn, mìn.1.2. Thuốc gây nổ Azôtua chì [sét chì] Pb[N3]2a. Nhận dạng: Tinh thể trắng, hạt nhỏ khó tan trongnước.b. Tính năng:+ Va đập cọ xát kém nhạy nổ hơn Fuyminát thủyngân, sức gây nổ mạnh hơn Fuyminát thủy ngân.+ Ít hút ẩm hơn Fuyminát thủy ngân, khi bò ẩm sứcgây nổ giảm. Tác dụng với đồng và hợp kim củađồng, do vậy thuốc được nhồi trong kíp có vỏ bằngnhôm.+ Đốt khó cháy, tự cháy và nổ ở nhiệt độ 310 0C.+ Tỉ trọng: 3,0 – 3,8 g/cm3.c. Công dụng:Nhồi trong kíp, hạt lửa của các loại đầu nổ bom,đạn, mìn.2. Thuốc nổ mạnh.2.1. Pentrít.a. Nhận dạng: Tinh thể trắng, không tan trong nước.b. Tính năng:+ Nhạy nổ với va đập, cọ xát, đạn súng trường bắnxuyên qua nổ.+ Không hút ẩm, không tác dụng với kim loại.+ Tự cháy ở nhiệt độ 140 -142 0C, cháy tập trungtrên 1kg có thể nổ+ Tốc độ nổ: 8.300 – 8.400m/sc. Công dụng:Làm thuốc nổ mồi gây nổ các` loại thuốc nổkhác, nhpồi trong kíp để tăng sức gây nổ, trộn vớithuốc nổ TNT làm dây nổ hoặc nhồi trong bom đạn.2.2. Hêxôghen.a. Nhận dạng:Tinh thể trắng, không mùi vò, không tan trong nước.b. Tính năng:+ Đạn súng truòng bắn xuyên qua có thể nổ.+ Không tác dụng với kim loại+ Khi đốt cháy mạnh, lửa màu trắng, cháy tập trungtrên 1kg chuyển thành nổ. Tự chảy ở nhiệt độ 201 –2030C, cháy ở nhiệt độ 2300C.c. Công dụng: Như thuốc nổ Pentrít.3. Thuốc nổ vừa.3.1. Thuốc nổ TNT [Trinitrô toluen] C6H2[NO2]3CH3.a. Nhận dạng:Tinh thể cứng màu vàng nhạt, khi tiếp xúc với ánhnắng ngả sang màu nâu, vò đắng, không tan trongnước, khói độc.b. Tính năng:+ An toàn khi va đập, cọ xát, đạn súng trường bắnxuyên qua không cháy không nổ. Gây nổ từ kíp số 6trở lên. Thuốc đúc khó gây nổ hơn, phải có thuốcnổ mồi bằng TNT ép hay thuốc nổ mạnh.+ Rất ít hút ẩm, thuốc đúc hầu như không hút ẩm,thuốc đúc và ép có thể dùng dưới nước. Thuốc bộtdễ ngấm nước khi bò ẩm phơi khô vẫn không nổ.Không tác dụng với kim loại. Để gần than thuốc bòbiến chất dễ nổ.+ Đốt khó cháy, ở nhiệt độ 810c thì chảy 3100c thìcháy, khi cháy ngọn lửa đỏ, khói đen, mùi nhựa thôngvà không nổ. Nếu cháy ở nơi kín có thể chuyển sangnổ.+ Tốc độ nổ 4700 – 7000m/s+ Tỉ trọng: 1,56 – 1,62 g/cm3c. Công dụng:Dùng để nhồi vào trong bom mìn, đạn đại bác vv.Đúc hoặc ép thành bánh dùng trong phá nổ.Trộn lẫn với thuốc nổ mạnh làm dây nổ, trộn vớithuốc nổ yếu để phá nổ trong hầm mỏ.3.2. Thuốc nổ C4a. Nhận dạng:Thành phần gồm 80% Hêxôghen và 20% chất dínhcó màu trắng đục, dẻo, mùi hắc vò nhạt.b. Tính năng:+ Độ nhạy nổ do va đập thấp hơn TNT, đạn súngtrường bắn xuyên qua không nổ. Gây nổ từ kíp số 6trở lên. Có thể nhào nặn theo mọi hình dạng cho phùhợp với vật thể đònh phá.+ Để lẫn với kim loại không phản ứng hóa học+ Đốt khó cháy, 1900C cháy, 2010C nổ, bắt lửanhanh cháy không có khói. Khi cháy tập trung trên 50kg có thể nổ.+ Tốc độ nổ: 7380 m/s.c. Công dụng:Dùng để cấu trúc các loại lượng nổ theo hình dángkhác nhau phù hợp với đặc điểm chỗ đặt khi phá vậtthể. Dùng làm lượng nổ lõm.4. Thuốc nổ yếu Nitrát amôn.Nitrát amôn là tên gọi chung loại thuốc nổ cóthành phần chính là Nitrát amôn trộn với phụ giahoặc chất cháy khác.a. Nhận dạng:Nitrát amôn có dạng tinh thể màu trắng, hạt màuvàng, khói không độc.b. Tính năng:+ An toàn khi va đập cọ xát. Khó gây nổ khi gây nổphải có thuốc nổ mồi.+ Dễ hút ẩm khi bò ẩm vón hòn, tác dụng mạnhvới axít.+ Khi châm lửa đốt thì cháy, khi rút lửa ra thì tắt. nhiệt độ 1690C chảy và bò phân tíchc- Công dụng:Thuốc nổ Nitrát amôn thường gói thành từng thỏidài, khối lượng mỗi thỏi 100 – 200g, dùng trong pháđất đào đường hầm….C. Phương tiện gây nổ.1. Kíp.a. Tính năng, công dụng:Kíp dùng để gây nổ lượng nổ hoặc day nổ, kíp rấtnhạy nổ nếu bò va đập, cọ xát, vật nặng đè lên,khêu chọc mắt ngỗng, tăng nhiệt độ đột ngột, tia lửanhỏ bắn vào đều làm nổ kíp.b. Phân loại kíp.Căn cứ vào cách gây nổ chia làm 2 loại: Kípthường, kíp điện.Căn cứ vào cấu tạo vật liệu vỏ kíp có các loại: Kípđồng, kíp nhôm, kíp giấy.Căn cứ vào kích thước và khối lượng thuốc nổ bêntrong: Kíp thường gồm có 10 cỡ số từ số 1 đến số10 . Cỡ càng lớn kích thước càng to, trọng lượng thuốccàng nhiều sức gây nổ càng mạnh. Thực tế thườngdùng kíp số 6,8,10.c. Cấu tạo kíp.+ Kíp thường:Vỏ bằng nhôm, bằng đồng hoặc bằng giấy ép, cólỗ để lắp dây cháy chậm, bên trong có mắt ngỗng,lưới chắn thuốc, thuốc cháy TêNêRet, thuốc gây nổ[nếu vỏ bằng nhôm thuốc gây nổ là Azôtua chì. Nếuvỏ bằng đồng thuốc gây nổ là Fuyminat thuỷ ngân],thuốc nổ mạnh [Têtơrin hay Hêxôghen].+ Kíp điện:Cấu tạo phần dưới như kíp thường, chỉ khác phầntrên có dây tóc, quanh dây tóc có thuốc cháy, haidây cuống kíp từ ngoài nối với 2 đầu dây tóc vàmiếng nhựa cách điện.Gây nổ kíp điện cần có một số phương tiện: Nguồnđiện [pin, ắc qui, máy gây nổ] dây dẫn điện, ôm kếkiểm tra kíp.2. Dây cháy chậm.a. Công dụng:Dùng để dẫn lửa gây nổ kíp. Tạo thời gian an toàncho người gây nổ chạy ra khỏi bán kính nguy hiểm.b. Tính năng.Tốc độ cháy trên không trung bình 1 cm/s. cháy dướinước tốc độ cháy nhanh hơn.Dễ bắt lửa khi bắt lửa thì cháy mạnh.Dễ hút ẩm, khi bò ẩm tốc độ cháy thay đổi, cháyngắt quãng hoặc không cháy.c. Cấu tạo.Vỏ dây cháy chậm gồm nhiều lớp quấn lại vớinhau, lớp ngoài cùng có loại bằng nhựa, có loại bằngsợi quét hắc ín, có loại bằng giấy ngoài quấn lớp sợi.Trong cùng là lớp sợi quấn bó chặt lấy thuốc đen.Lõi thuốc đenSợi dây tim gồm 1 đến 4 sợi nằm trong lõi thuốc đenDây cháy chậm có kích thước đường kính từ 4,5 đến6 mm. Mỗi cuộn dây dài 10 mét.3. Nụ xoè.a. Công dụng:Dùng để phát lửa đốt dây cháy chậm hoặc trựctiếp gây nổ kíp.b, Cấu tạo:Vỏ bằng giấy, nhựa hoặc kim loại, có lỗ để lắpdây cháy chậm, có dây giật, dây xoắn và phễu kimloại chứa thuốc cháy.c , Nguyên lý phát lửa:Kéo dây giật, dây xoắn bò kéo cọ xát mạnh vàothuốc cháy. Phát ra lửa đốt cháy dây cháy chậmhoặc gây nổ kíp.d, Tính năng.Dễ hút ẩm, khi bò ẩm thì không cháy được nữa.Tialửa phát ra mạnh đủ khả năng đốt cháy dây cháychậm hoặc gây nổ kíp.4. Dây nổ.a, Công dụng:Dùng gây nổ một hay nhiều lượng nổ cùng mộtlúc đặt cách xa nhau.Mở lỗ đặt thuốc nổ khi đào công sự, phá đất.Đan thành lưới phá các bãi mìn.Cắt cây khi thiếu thuốc nổ.b, Tính năng:Va dập cọ xát an toàn, đạn súng truòng bắn xuyênqua không nổ. Tốc độ nổ 6500m/s. đốt cháy tập trungtrên 1kg có thể nổ.c, Cấu tạo:Vỏ bằng nhựa hoặc bằng vải quấn có quét nhựaphòng ẩm bên ngoài có màu đỏ, trắng hoặc lốmđốm đỏ.Đường kính 5,5 – 6mm. lõi dây có màu trắng hoặchồng nhạt.D. Qui tắc kiểm tra, giữ gìn vận chuyển.1. Kiểm tra.Các loại thuốc nổ và khí tài gây nổ đều phải đượcđònh kỳ kiểm tra đánh giá chất lượng để có biệnpháp phân loại, bảo quản và sử dụng hiệu quả.Biện pháp kiểm tra:Nhìn giấy bọc ngoài xem có sờn rách không.Nhìn màu sắc thuốc, hình dạng bên ngoài của phươngtiện gây nổ xem có thay đổi không.Dùng lửa đốt một đoạn dây cháy chậm để kiểmtra khói lửa, tốc độ cháy.Khi nổ thử kíp, thuốc nổ tiếng nổ đanh giòn là kíp,thuốc nổ chất lượng tốt.2. Giữ gìn.- Thuốc nổ và đồ dùng gây nổ phải để nơi khôráo, thoáng khí không để cho ánh nắng trực tiếpchiếu vào.- Không để chung thuốc nổ với kíp và dây nổ.- Phải căn cứ vào tính chất riêng của thuốc nổ vàđồ dùng gây nổ mà bảo quản cho tốt.- Nếu chưa dùng ngay thì không được mở hòmnguyên, hộp nguyên và không được bóc giấy phòngẩm ra.3.Vận chuyển.- Thuốc nổ và kíp phải vận chuyển riêng không đểmột người mang cùng một lúc, không chở cùng mộtxe. Xe chở thuốc nổ hoặc kíp không được dừng ở phốxá nơi đông người.- Khi vận chuyển không mang theo vật phát ra lửahoặc chất dễ cháy. Vận chuyển phải nhẹ nhàng,không được quăng vứt hoặc va đập mạnh, các hòmthuốc nổ hoặc kíp khi vận chuyển phải dùng chènlót, tránh va chạm cọ xát dễ gây nổ nguy hiểm.II. ỨNG DỤNG THUỐC NỔ TRONG CHIẾN ĐẤUTrong chiến đấu ngoài việc sử dụng thuốc nổ nhồitrong các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn… còn sử dụngthuốc nổ gói thành các loại lượng nổ khối, lượng nổdài, thủ pháo…dùng uy lực của thuốc nổ khi nổ đểsát thong sinh lực, phá hủy các phương tiện chiến tranhcủa đòch.Lượng nổ khối: Là loại lượng nổ có tác dụng pháhoại lớn, uy lực tập trung. Thường dùng để tiêu diệtsinh lực đòch tập trung, phá hoại các mục tiêu kiếntrúc như: Hầm ngầm, kho tàng, ụ súng, lô cốt, cầucống, đường sá và các phương tiện chiến tranh.Lượng nổ dài: Là loại lượng nổ có tác dụng pháhoại lớn khi nổ uy lực thuốc nổ phát triển nhanh theochiều dài nhưng ít ở 2 đầu lượng nổ. Thường dùng đểphá các loại vật cản của đòch để mở đường cho bộđội ta xung phong tiêu diệt đòch trong trận đòa củachúng. Khi cần thiết có thể dùng đánh phá các loạimục tiêu khác.Thủ pháo: là lượng nổ có khối lượng nhỏ [khốilượng từ 400 – 1000g]. trang bò phổ biến cho từng người,có thể đặt, đút, thả, ném, tung, lăng diệt đòch tậptrung trong và ngoài công sự, trong nhà, trong hầmngầm và phá hủy một số phương tiện chiến tranhcủa đòch.III. ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤTTrong lónh vực kinh tế dùng thuốc nổ kết hợp vớisức người và xe máy để phá đất đá đạt năng suấtcao, rút ngắn thời gian, hạ giá thành. Nhưng dùngthuốc nổ phải đúng lúc và đúng kỹ thuật, nếukhông sẽ tốn kém, mất thời cơ hư hại công trình, tàisản của nhà nước, gây nguy hiểm và tai nạn laođộng.KẾT LUẬNQua bài học này các đồng chí phải nắm chắc tínhnăng công dụng của thuốc nổ và đồ dùng gây nổ,ứng dụng thuốc nổ vào trong lónh vực quân sự, kinh tếmột cách có hiệu quả nhất.CÂU HỎI NGHIÊN CỨU1. Đặc tính công dụng của các loại thuốc nổ?2. Tính năng, công dụng, cấu tạo các loại phương tiệngây nổ. Rút ra ý nghóa thực tiễn khi sử dụng thuốcnổ và các phương tiện gây nổ ?3. Nêu một số ứng dụng của thuốc nổ trong thựctiễn hoạt động quân sự và kinh tế.KẾ HOẠCH GIẢNG BÀIPHÊ CHUẨNMôn học:Thuốc nổNgàythángnăm 2012 Bài : Thuốc nổCHỦ NHIỆM KHOA Đối tượng : Sinh viên cáctrường ĐH,CĐPhần một: Ý ĐỊNH HUẤN LUYỆNI. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU.1. Mục đích:Giới thiệu cho sinh viên hiểu biết về một số loạithuốc nổ thường dùng và các phương tiện gây nổ,ứng dụng chủ yếu của thuốc nổ trong chiến đấu vàsản xuất.2/ Yêu cầuNắm được khái niệm, tác dụng, yêu cầu khi sửdụng thuốc nổ, tính năng công dụng, ứng dụng thuốcnổ vào trong chiến đấu và sản xuất.II. NỘI DUNGI- Thuốc nổ và phương tiện gây nổII- Ứng dụng thuốc nổ trong chiến đấuIII- Ứng dụng thuốc nổ trong sản xuất.III. THỜI GIANTổng thời gian: 06 tiếtLên lớp lý thuyết: 03 tiếtIV. ĐỊA ĐIỂMGiảng đường,V.TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁPLấy đội hình của lớp để giới thiệu phần lýthuyết, lấy cá nhân học viên để nghiên cứu.VI. BẢO ĐẢM- Bảo đảm tài liệu: Giáo trình giáo dục quốcphòng an ninh.- Nhà xuất bản giáo dục xuất bản năm 2008Phần hai: THỰC HÀNH GIẢNG BÀII.THỦ TỤC LÊN LỚP.Nhận báo cáo, kiểm tra quân số vật chất bảođảm, quy đònh giảng đường, thao trường.Nêu đề mục huấn luyệnII . TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI.THỨ TỰ, NỘIDUNGTHỜIGIAN5phútI. Thuốc nổ và75phương tiện gây nổ phút.II. Ứng dụng thuốc 25nổ trong chiếnphútđấu.III. Ứng dụng thuốc 20nổ trong sản xuất. phútKết luận10PHƯƠNG PHÁPVẬTCHẤTMở đầuThuyết trình nêuvấn đềThuyết trình,Thuyết trìnhThuyết trìnhIII. KẾT THÚC BÀI GIẢNGQua bài học này các đồng chí phải nắm chắc đặctính, công dụng của thuốc nổ và tính năng, côngdụng của đồ dùng gây nổ và một số ứng dụngcủa thuốc nổ trong hoạt động quân sự và kinh tếNgày 22 tháng 06 năm 2012NGƯỜI BIÊN SOẠN

Video liên quan

Chủ Đề