5 nhà lãnh đạo hỗ trợ hàng đầu trong nba năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

LeBron James

5 nhà lãnh đạo hỗ trợ hàng đầu trong nba năm 2022

James với Cavaliers năm 2014

Số 23 – Los Angeles Lakers
Vị tríSmall forward centre
Giải đấuNBA
Thông tin cá nhân
Sinh30 tháng 12, 1984 (37 tuổi)
Akron, Ohio
Quốc tịchMỹ
Thống kê chiều cao6 ft 9 in (206 cm)
Thống kê cân nặng250 lb (113 kg)
Thông tin sự nghiệp
Trung họcSt. Vincent–St. Mary
(Akron, Ohio)
NBA Draft2003 / Vòng: 1 / Chọn: Đầu tiên tổng
Được lựa chọn bởi Cleveland Cavaliers
Sự nghiệp thi đấu2003–nay
Số23 và 6
Quá trình thi đấu
2003–2010Cleveland Cavaliers
2010–2014Miami Heat
2014–2018Cleveland Cavaliers
2018-nayLos Angeles Lakers
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng
  • 4× NBA champion (2012, 2013, 2016, 2020)
  • 4× NBA Finals MVP (2012, 2013, 2016, 2020)
  • 4× NBA Most Valuable Player (2009, 2010, 2012, 2013)
  • 18× NBA All-Star (2005–2022)
  • 3× NBA All-Star Game MVP (2006, 2008, 2018)
  • 13× All-NBA First Team (2006, 2008–2018, 2020)
  • 3× All-NBA Second Team (2005, 2007, 2021)
  • 2× All-NBA Third Team (2019, 2022)
  • 5× NBA All-Defensive First Team (2009–2013)
  • NBA All-Defensive Second Team (2014)
  • NBA Rookie of the Year (2004)
  • NBA All-Rookie First Team (2004)
  • NBA scoring champion (2008)
  • NBA assists leader (2020)
  • J. Walter Kennedy Citizenship Award (2017)
  • NBA 75th Anniversary Team
  • 4× AP Athlete of the Year (2013, 2016, 2018, 2020)
  • 3× Sports Illustrated Sportsperson of the Year (2012, 2016, 2020)
  • Time Athlete of the Year (2020)
  • USA Basketball Male Athlete of the Year (2012)
  • 2× National high school player of the year (2002, 2003)
  • McDonald's All-American Game MVP (2003)
  • 2× First-team Parade All-American (2002, 2003)
  • 3× Ohio Mr. Basketball (2001–2003)
Thống kê tại NBA.com
Thống kê tại Basketball-Reference.com

Danh hiệu

Bóng rổ nam
Đại diện cho the
5 nhà lãnh đạo hỗ trợ hàng đầu trong nba năm 2022
 
Hoa Kỳ
Thế vận hội
5 nhà lãnh đạo hỗ trợ hàng đầu trong nba năm 2022
Hy Lạp 2004 Đội
5 nhà lãnh đạo hỗ trợ hàng đầu trong nba năm 2022
Bắc Kinh 2008 Đội
5 nhà lãnh đạo hỗ trợ hàng đầu trong nba năm 2022
Luân Đôn 2012 Đội
Giải vô địch bóng rổ thế giới
5 nhà lãnh đạo hỗ trợ hàng đầu trong nba năm 2022
Nhật Bản 2006 Đội
FIBA Americas Championship
5 nhà lãnh đạo hỗ trợ hàng đầu trong nba năm 2022
2007 Las Vegas Đội

LeBron Raymone James Sr. (; sinh 30 tháng 12 năm 1984) là một vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp Hoa Kỳ, hiện đang chơi cho câu lạc bộ bóng rổ Los Angeles Lakers ở Giải bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA). Lebron được xem là một trong những cầu thủ bóng rổ xuất sắc nhất mọi thời đại, thường được so sánh với Michael Jordan.[1] Thành tích của anh bao gồm bốn chức vô đich NBA, 4 Danh Hiệu NBA MVP, 4 Danh Hiệu NBA Finals MVP, và kèm theo 2 huy chương vàng Olympic.

Lebron đã góp mặt trong tám trận chung kết NBA liên tiếp từ các mùa giải 2011 đến 2018. Anh hiện đang dẫn đầu trong danh sách hào thủ ghi nhiều điểm nhất tại Vòng loại, vị trí thứ ba trong danh sách những người ghi bàn nhiều nhất NBA, và đồng thời ở vị trí thứ 8 trong danh sách hộ công nhiều nhất NBA. Lebron xuất hiện tới 12 lần trong đội hình tiêu biểu tại NBA (All-NBA First Team), cũng như là 5 lần xuất hiện trên danh sách những cầu thủ phòng ngự tốt nhất (All-Defensive First Team), tham gia 16 trận All-Star với 3 lần đạt MVP.

Lebron đã chơi bóng rổ tại trường St. Vincent–St. Mary High School ở quê nhà Akron, Ohio, nơi anh được đánh giá cao khi trung bình một trận đấu anh ghi được 25,2 điểm và 5,8 lần hỗ trợ, và được dự đoán sẽ là siêu sao NBA trong tương lai.

Sau khi tốt nghiệp,James được câu lạc bộ bóng rổ Cleveland Cavaliers tuyển chọn ở lần đầu tiên vào kì NBA Draft năm 2003 và được chọn là tân binh của năm (NBA Rookie of the Year). Anh đã nhanh chóng thể hiện khi dẫn dắt Cavs vào vòng chung kết năm 2007, dù để thua San Antonio Spurs nhưng đó cũng được coi là một thành công đối với James và Cavs. Lebron sở hữu danh hiệu MVP hai mùa NBA liên tiếp vào mùa 2009 và 2010. Năm 2010, anh chuyển tới Miami Heat sau thất bại trước Orlando tại trận bán kết NBA 2009. Tại Heat, LBJ vào vòng chung kết 4 năm liên tục và giành hai chức vô địch liên tiếp vào năm 2012 và 2013. Vào 2013, anh đã giúp Heat thắng 27 trận liên tiếp và dài thứ 2 trong lịch sử giải đấu (đứng sau Lakers/33 trận liên tiếp mùa 1971-1972). Sau mùa giải cuối cùng của anh với Heat, James chọn không gia hạn hợp đồng và tái gia nhập Cavaliers. Đằng sau sự lãnh đạo của anh, Cleveland tiến vào vòng chung kết mùa 2014-2015 trước khi để thua Golden State Warriors. Đến mùa giải 2015- 2016, Cavs đã phục thù thành công với màn lội ngược dòng không tưởng trong lịch sử các trận chung kết NBA khi giành chiến thắng 4-3 sau khi đã để Golden State Warriors dẫn trước 3-1. Vào năm 2016 - 2017, anh đã thua GSW ở trận chung kết với tỉ số 4-1. Vào năm 2017 - 2018, anh để thua GSW ở trận chung kết với tỉ số 4-0. Vào ngày 1/7/2018, anh cùng Lance Stephenson và JaVale McGee gia nhập Los Angles Lakers.

Anh là người đầu tiên ghi được Triple-Double lên mỗi đội trong Giải bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA)

Ngoài đời, Lebron James sở hữu một khối lượng tài sản lớn kèm với sự nổi tiếng qua những bản hợp đồng tài trợ. Đời tư của anh cũng là chủ đề được bàn tán sôi động, và anh được coi là một trong những vận động viên nổi tiếng và tạo sự ảnh hưởng lớn nhất. Anh được nhắc đến trong các cuốn sách, tài liệu, và cả chương trình TV.

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

LeBron Raymone James sinh ngày 30 tháng 12 năm 1984 tại Akron, Ohio[2]:22 với mẹ là bà Gloria Marie James và cha là ông Anthony McClelland - từng vi phạm pháp luật với nhiều tội danh và không hề liên quan đến cuộc sống Lebron. Thời thơ ấu, gia đình LBJ từng bị nhiều ánh mắt ở Akron dòm ngó và bà Gloria cũng gặp khó khăn trong tìm việc làm ổn định. Bà Gloria nhận ra Lebron sẽ sống tốt hơn trong một gia đình yên ổn, nên đã cho Lebron chuyển đến sống cùng gia đình của Frank Walker, một huấn luyện viên bóng bầu dục tại địa phương, cũng là người đưa James đến với bóng rổ khi anh 9 tuổi.

James bắt đầu chơi trong đội bóng rổ từ lớp 5.[3] Sau này anh chơi cho đội Northeast Ohio Shooting Stars[4] tại giải bóng rổ nghiệp dư Amateur Athletic Union (AAU). Đội của anh đã gây tiếng vang lớn ở cả cấp địa phương và cấp quốc gia, dẫn dắt bởi James và bạn anh, Sian Cotton, Dru Joyce III, và Willie McGee.[2]:24 Họ gọi nhóm đó là "Bộ tứ" (the "Fab Four') và hứa với nhau rằng họ sẽ vào trung học tại cùng một trường.[2]:27 Sau một hồi tranh luận, họ quyết định chọn Trường Trung học St. Vincent–St. Mary, một trường tư thục Công giáo nơi mà chủ yếu là những học sinh da trắng theo học.

Thời trung học[sửa | sửa mã nguồn]

Môn bóng rổ[sửa | sửa mã nguồn]

Khi còn học năm nhất, Lebron James có trung bình 21 điểm và 6 lần bắt bóng bật bảng trong mỗi trận đấu của đội bóng rổ Trung học St. Vincent-St. Mary. Đội bóng dành đến 27 trận thắng và 0 thất bại khi đến được Giải hạng 3 NCAA, đội bóng duy nhất ở Ohio kết thúc mùa giải mà vẫn bất bại.[5] Năm hai, LBJ có trung bình 25.2 điểm và 7.2 lần bắt bóng bật bảng, 5,8 lần hỗ trợ tấn công và 3,8 lần cướp bóng mỗi trận.[6] Một vài trận tại mùa giải này, St. Vincent-St. Mary chơi tại trường Đại học Akron, nơi có 5492 ghế ngồi tại Nhà thi đấu Rhodes để phục vụ nhu cầu từ cựu sinh viên, người hâm mộ, sinh viên và hơn thế nữa là những tuyển trach viên của NBA đến xem James thi đấu.[7] Đội của LBJ, với biệt danh "Những chiến binh Ailen" ("The Fighting Irish") hủy diệt với 26/27 trận thắng tại giải vô địch tiểu bang. Với lối chơi vượt bậc, Lebron James được gán với biệt danh "Quý ngài Bóng Rổ vùng Ohio" và được chọn vào danh sách đội hình tiêu biểu của thời báo USA Today, là học sinh năm hai đầu tiên làm được điều này.

Trước khi bắt đầu năm học bản lề, Lebron được xuất hiện trên Slam, một tòa soạn chuyên bóng rổ, và nhà báo Ryan Jones tôn vinh anh có thể là "người chơi bóng rổ hay nhất lứa tuổi trung học tại Mỹ lúc này". Trong mùa giải, anh còn xuất hiện trên cả tờ bìa tạp chí Sports Illustrated, cũng là người đầu tiên lứa tuổi của anh làm được điều này.[2]:104 Lại một mùa giải nữa, với 29 điểm, 8,3 lần bắt bóng bật bảng, 5,7 lần hỗ trợ kèm với 3,3 lần cướp bóng mỗi trận đấu, danh hiệu "Quý ngài Bóng Rổ vùng Ohio" lại thuộc về LBJ và anh lại lọt vào đội hình tiêu biểu của thời báo USA Today, vinh dự hơn nữa là anh đã được tôn vinh tại giải thưởng "Gatorade National" cho danh hiệu cầu thủ trung học xuất sắc nhất.[2]:117 Tuy nhiên đội bóng của anh, St. Vincent-St. Mary, lại không thể vô địch Giải hạng 2 NCAA năm ấy. Cũng vì điều này mà Lebron không thể kiến nghị NBA để thay đổi dự thảo cho kì tuyển trạch hàng năm của NBA (NBA draft) vào năm 2002..[8][9] Trong thời gian ấy anh đã dùng cần sa để giải tỏa áp lực từ giới truyền thông.[10]

Năm cuối cấp, LBJ và nhóm của anh - những chiến binh Ailen - đã đi vòng quanh đất nước để chơi các trận đấu hạng quốc gia, bao gồm cả trận đấu với Học viện Oak Hill được trực tiếp trên kênh ESPN2.[2]:142 Công ti Viễn thông Time Warner, nhìn thấy cơ hội từ sự nổi tiếng của LBJ, đã bán mọi trận đấu của trường St. Vincent-St. Mary đến với người đăng ký thông qua hình thức mua bản chiếu mỗi trận trong suốt mùa giải.[2]:143 Năm đó, LBJ ghi trung bình tới 31,6 điểm, 9,6 lần bắt bóng bật bảng, 4,6 lần hỗ trợ và 3,4 lần cướp bóng trung bình theo mỗi trận, và giữ vững sự thống trị của mọi danh hiệu của năm trước đó.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Freedman, Lew (2008). LeBron James: A Biography. Westport, CT: Greenwood Press. ISBN 978-0-313-34361-2.
  • Morgan, David Lee (2003). LeBron James: The Rise of a Star. Cleveland: Gray & Co. ISBN 1-886228-74-4.
  • Pluto, Terry; Windhorst, Brian (2007). The Franchise: Lebron James and the Remaking of the Cleveland Cavaliers. Cleveland: Gray & Co. ISBN 1-59851-028-2.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Various reliable sources have commented on James often being considered the greatest basketball player of all-time and therefore whether or not he has surpassed Jordan as the greatest; see as examples:* Ryan, Bob (ngày 13 tháng 5 năm 2017). “Who's the GOAT, Michael or LeBron?”. The Boston Globe. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.* Pelton, Kevin (ngày 10 tháng 5 năm 2018). “LeBron or MJ? How the King is settling the GOAT debate”. ESPN. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.* Botkin, Brad (ngày 2 tháng 1 năm 2019). “LeBron James had at least one thing right when he declared himself the greatest player of all time”. CBS Sports. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.* Olivieri, Anthony (ngày 14 tháng 2 năm 2019). “GOATs on GOATs: LeBron and MJ in their own words through the years”. ESPN. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.* Davis, Scott (ngày 18 tháng 3 năm 2019). “Most Americans think Michael Jordan is the 'GOAT' over LeBron James, and it's not even close”. Business Insider. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
    • Posnanski, Joe. “The great debate: Would you rather have LeBron James or Michael Jordan?”. NBC Sports. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ a b c d e f g Jones, Ryan (2003). King James: Believe the Hype. New York: St. Martin's Griffin. ISBN 978-0-312-34992-9.
  3. ^ Nichols, Rachel (ngày 30 tháng 7 năm 2018). “LeBron James opens up on his new school, the Lakers and life's challenges”. ESPN. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ “LeBron James Biography”. JockBio.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  5. ^ Lee Morgan, David; Gaffney, Tom (ngày 26 tháng 3 năm 2000). “Winning one for Carter”. Akron Beacon Journal. tr. D8. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018 – qua Newspapers.com.
    5 nhà lãnh đạo hỗ trợ hàng đầu trong nba năm 2022
  6. ^ “LeBron James stats, details, videos, and news”. NBA.com. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ Abrams, Jonathan (ngày 2 tháng 5 năm 2010). “Heading Home to Celebrate”. The New York Times. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2012.
  8. ^ “What Is the NBA's Educational Requirement?”. Reference. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2021.
  9. ^ Garner, Dwight (ngày 9 tháng 9 năm 2009). “An N.B.A. Giant and How He Grew”. The New York Times. tr. C1. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  10. ^ Withers, Tom (ngày 24 tháng 7 năm 2009). “LeBron's Book Shows Struggle With Fame”. CBS News. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trang web chính thức
  • Thống kê sự nghiệp và thông tin cầu thủ từ NBA.com, hoặc Basketball-Reference.com
  • U.S. National Team Bio Lưu trữ 2009-08-24 tại Wayback Machine
  • LeBron James: NBA.com Draft Profile
  • LeBron James trên IMDb
  • Thêm tin tức và bình luận về LeBron James trên The New York Times
  • "LeBron James" Lưu trữ 2013-05-21 tại Wayback Machine, on TIME's list of "100 Olympic Athletes To Watch"
  • LeBron James on ESPN Video Archive Lưu trữ 2009-08-17 tại Wayback Machine
  • LeBron James on FoxSports Video Archive
  • LeBron James Is Making His Cleveland Ancestors Proud

© 2005-2022 Bảng xếp hạng nhóm, LLC. Đã đăng ký Bản quyền. Dữ liệu thống kê được cung cấp bởi Gracenote.

Teamranking.com không liên kết với Hiệp hội thể thao đại học quốc gia (NCAA®) hoặc Hiệp hội thể thao Madness March Madness, cả hai đều không cung cấp, xem xét, phê duyệt hoặc chứng thực tài liệu trên trang web này. TeamRanking.com chỉ chịu trách nhiệm cho trang web này nhưng không đảm bảo về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của thông tin ở đây.

  • Điều khoản dịch vụ
  • Chính sách bảo mật

Trang web này sử dụng cookie để đảm bảo rằng chúng tôi cung cấp cho bạn trải nghiệm tốt nhất. Chúng tôi cũng sử dụng cookie để đảm bảo chúng tôi hiển thị cho bạn quảng cáo có liên quan đến bạn. Nếu bạn tiếp tục, chúng tôi sẽ cho rằng bạn chấp nhận chính sách bảo mật của chúng tôi. Chấp nhận và tiếp tục Sitereview CookiesAccept and continue to siteReview cookies

Liệt kê với các số liệu thống kê cho 50 người chơi hàng đầu với tổng số hỗ trợ sự nghiệp nhất trong mùa giải thông thường trong lịch sử NBA.

Ghi chú: - Những số liệu thống kê này đã được cập nhật vào ngày 12 tháng 9 năm 2022: - These stats were updated on September 12, 2022

* Người chơi in đậm trong mùa giải 2022 thông thường

NBA mọi thời đại hỗ trợ các nhà lãnh đạo: Tổng số sự nghiệp trong mùa thông thường - Top 50Career Totals in the Regular Season - Top 50

Người chơi

Hỗ trợ

Các mùaTrò chơiĐẾN
1. Avery Johnson15,806 19 1,504 4,244
2. Nick Van Exel12,091 19 1,391 4,003
3. Dwyane Wade 10,977 17 1,155 2,774
4. Chim ruồi10,335 18 1,217 3,478
5. Kareem Abdul-Jabbar10,334 17 1,296 3,155
6. Chauncey Billups10,141 13 906 3,506
7. Michael Jordan 10,045 19 1,366 4,788
8. Allen Iverson9,887 14 1,040 -
9. Bức tường John9,061 13 979 3,682
10. Mike Bibby8,966 17 1,335 3,030

Người chơi

Hỗ trợ

Các mùaTrò chơiĐẾN
11. Avery Johnson 8,611 14 1,021 4,188
12. Nick Van Exel8,524 17 1,304 3,121
13. Rod Strickland7,987 17 1,094 2,862
14. Rajon Rondo 7,584 16 957 2,586
15. Maurice má7,392 15 1,101 2,268
16. Lenny Wilkens7,211 15 1,077 -
17. Terry Porter7,160 17 1,274 2,666
18. Tim Hardaway7,095 13 867 2,481
19. Tony Parker7,036 18 1,254 2,865
20. Bob Cousy6,955 14 924 -

Terry Porter

Tim Hardaway

Tony ParkerBob CousyNgười chơi
21. Hỗ trợ6,917 12 892 -
22. Terry Porter6,819 12 845 2,402
23. Tim Hardaway6,726 14 889 1,433
24. Tony Parker6,711 12 735 2,258
25. Bob Cousy6,577 16 1,199 2,334
26. Người chơi6,476 13 876 1,123
27. Hỗ trợ6,471 13 846 2,547
28. Các mùa 6,469 16 1,023 2,419
29. Trò chơi6,454 14 928 1,803
30. ĐẾN6,453 13 1,026 3,493

Terry Porter

Tim Hardaway

Tony ParkerBob CousyNgười chơi
31. Hỗ trợ 6,397 13 942 3,539
32. Các mùa6,386 10 768 2,368
33. Trò chơi6,306 20 1,346 4,010
34. ĐẾN6,238 14 932 -
35. Terry Porter6,135 17 1,178 3,257
36. Tim Hardaway6,125 15 1,086 2,977
37. Tony Parker6,114 16 1,270 204
38. Bob Cousy6,025 13 835 2,308
39. Người chơi5,972 13 889 2,067
40. Hỗ trợ5,939 15 993 2,418

Terry Porter

Tim Hardaway

Tony ParkerBob CousyNgười chơi
41. Hỗ trợ5,846 16 1,054 1,748
42. Các mùa5,777 13 880 1,850
43. Trò chơi5,701 16 1,054 3,326
44. ĐẾN5,695 13 897 2,816
45. Guy Rodgers5,660 20 1,560 2,527
46. Deron Williams5,636 17 1,043 2,138
47. Muggsy Bogues5,633 15 1,072 2,924
48. Kevin Johnson5,624 14 914 3,262
49. Derek Harper5,557 10 613 2,332
50. Archibald nhỏ bé5,517 14 1,001 2,134

Stephon Marbury

Kyle Lowry

Ai đã lãnh đạo NBA trong hỗ trợ 2022?

Chris Paul đã ghi trung bình nhiều hỗ trợ nhất mỗi trận trong năm 2021-22, với 10,8 mỗi trận. averaged the most assists per game in 2021-22, with 10.8 per game.

Ai là trợ lý tốt nhất ở NBA?

John Stockton là người lãnh đạo hỗ trợ mọi thời đại của Hiệp hội bóng rổ quốc gia với tổng số 15.806 hỗ trợ trong sự nghiệp của mình. is the all-time assists leader of the National Basketball Association with a total of 15,806 assists in his career.

Ai hiện đang lãnh đạo NBA trong hỗ trợ?

Hỗ trợ mỗi trò chơi.