Bậc 5 đại học hệ số lương là bao nhiêu

Trong năm 2023, bậc lương Đại học đã có nhiều thay đổi so với những năm trước. Vậy cụ thể như nào? Tại bài viết này, Langmaster sẽ cùng các bạn tìm hiểu về bậc lương Đại học cùng những thông tin liên quan. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và làm rõ các quy định của Nhà nước liên quan đến bậc lương Đại học cũng như các chế độ xoay quanh vấn đề này.

1. Các khái niệm liên quan bậc lương đại học

1.1. Khái niệm bậc lương

Bậc lương là số bậc mức thăng tiến trong mỗi ngạch của người lao động. Ở mỗi ngạch lương sẽ có một hệ số lương tương ứng. Thông thường sẽ dao động từ 5 – 9 bậc lương trong mỗi ngạch lương.

Các bậc lương này có thể được phân chia thành nhiều cấp độ khác nhau tùy thuộc vào tổ chức cụ thể. Hệ thống bậc lương giúp tổ chức quản lý lương thưởng, thúc đẩy sự công bằng trong việc trả lương và tạo động lực cho nhân viên để họ phát triển và tiến xa hơn trong sự nghiệp của mình.

Sự đa dạng hóa cần thiết về mức lương, từ mức tối thiểu cho đến mức tối đa, phát sinh từ việc mỗi ngạch lương sẽ có một số lượng bậc lương phù hợp. Các bậc lương được tổ chức sắp xếp theo thứ tự tăng dần tại mỗi ngạch lương trong bảng lương, với mỗi bậc lương cao hơn tương ứng với một hệ số lương càng lớn. Như vậy sẽ đảm bảo được sự phù hợp với trình độ cũng như những nỗ lực mà nhân viên đã cống hiến.

1.2. Bậc lương đại học là gì

Số lượng của các mức thăng tiến trong mỗi ngạch lương của các giảng viên và trợ giảng tại hệ Đại học được gọi là bậc lương Đại học. Như đã nói ở trên, mỗi bậc lương sẽ có một hệ số lương tương ứng, thường từ bậc 6 đến bậc 8, tùy thuộc vào vị trí giảng viên hạng I, II hay III.

Bậc lương Đại học sẽ giúp đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho các giảng viên, bên cạnh đó, cũng thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ, thúc đẩy việc nâng cao trình độ của giảng viên.

Bậc 5 đại học hệ số lương là bao nhiêu

Định nghĩa bậc lương Đại học

1.3. Khái niệm về hệ số lương

Hệ số lương là một chỉ số thể hiện sự biến đổi mức thu nhập giữa các vị trí và cấp bậc công việc khác nhau, dựa trên các yếu tố như trình độ và bằng cấp của người lao động.

Hệ số lương thường được sử dụng để tính toán mức lương cho các cán bộ nhà nước, và cũng có thể được áp dụng để xác định mức lương cơ bản, phụ cấp và các chế độ trả lương khác cho nhân viên trong các doanh nghiệp.

2. Các loại lương giảng viên Đại học

Tại cấp Đại học, xuất hiện đa dạng các định nghĩa phân biệt cho giảng viên bởi ngoài những người giảng dạy trong khung nhân sự cố định, còn có giảng viên hợp đồng và những chuyên gia được thuê từ bên ngoài. Mỗi vị trí giảng dạy này đặt ra các yêu cầu riêng biệt về trình độ và bằng cấp.

Tuy nhiên, lương của giảng viên Đại học không phụ thuộc hoàn toàn vào số tiết dạy. Thay vào đó, nó chịu sự ảnh hưởng từ các yếu tố như bậc lương tương ứng với vị trí và ngạch lương của họ, cùng với hệ số lương tương ứng.

  • Lương giảng viên chính thức: Đây là lương cho các giảng viên mà trường Đại học đã tuyển dụng vào biên chế và làm việc toàn thời gian. Lương giảng viên chính thức thường bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp, và các phúc lợi khác như bảo hiểm và hợp đồng làm việc dài hạn.
  • Lương giảng viên hợp đồng: Giảng viên hợp đồng là những người được thuê làm việc theo hợp đồng cụ thể với trường Đại học. Lương của họ thường được quy định trong hợp đồng và có thể dựa trên số giờ giảng dạy hoặc dự án nghiên cứu.
  • Lương giảng viên vào biên chế: Đối với những giảng viên vào biên chế, họ được tính lương dựa trên cơ cấu và thỏa thuận trong hệ thống biên chế của trường Đại học.
  • Lương giảng viên viên chức: Lương giảng viên viên chức thường áp dụng cho các giảng viên làm việc trong các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước, hoặc các vị trí có tính chất quan trọng trong hệ thống giáo dục. Họ có thể nhận được lương cơ bản và các khoản phụ cấp tương ứng với vị trí và cấp bậc của họ.
  • Lương giảng viên đã nghỉ hưu: Giảng viên đã nghỉ hưu nhận lương hưu dựa trên quỹ hưu trí của trường Đại học và số năm làm việc trong ngành giảng dạy.
  • Lương giảng viên thuê ở ngoài: Trong một số trường hợp, trường Đại học có thể thuê giảng viên từ bên ngoài để giảng dạy các khóa học cụ thể hoặc tham gia vào các dự án nghiên cứu. Lương cho giảng viên này thường dựa trên hợp đồng và thỏa thuận cụ thể.

Mỗi loại lương có các điều kiện và quy định riêng biệt, và mức lương cụ thể của giảng viên có thể thay đổi dựa trên nhiều yếu tố như địa điểm, trình độ, kinh nghiệm, và công việc cụ thể mà họ đảm nhiệm.

Xem thêm:

\=> CÁCH DEAL LƯƠNG KHI PHỎNG VẤN KHÉO LÉO, HIỆU QUẢ

\=> TÌM HIỂU TẤT TẦN TẬT VỀ CÁCH TÍNH LƯƠNG NET VÀ GROSS

3.1. Các bậc lương Đại học

Theo Nghị định số 49/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 14/5/2013 bởi Chính phủ và áp dụng từ tháng 7/2013, quy định việc phân chia các ngạch công việc và các bậc lương tương ứng cho công nhân viên chức tổng thể và giảng viên Đại học riêng biệt. Qua đó, việc xác định hệ số lương cho giảng viên Đại học tùy theo từng mức lương cụ thể cho các vị trí công việc khác nhau. Để cụ thể hơn:

  • Công chức thuộc ngạch A3: Bao gồm các giảng viên cấp cao trong đó có A3.1 và A3.2 với mức lương cùng mức lương hiện tại. Mặc dù vậy, sự khác biệt về cấp bậc và thưởng vẫn có thể xuất hiện.
  • Công chức thuộc ngạch A2: Bao gồm một nhóm giảng viên chính với nhiều cấp bậc khác nhau để xác định mức lương.
  • Công chức thuộc ngạch A1: Đây là nhóm giảng viên thông thường.

Như đã nói ở trên, tùy từng nhóm ngạch, sẽ có số lượng bậc lương Đại học khác nhau, thường từ 5 bậc đến 9 bậc. Do đó chúng ta thường có hệ số lương bậc 1 Đại học, hệ số lương bậc 2 Đại học hay thậm chí hệ số lương bậc 7 Đại học.

3.2. Các hệ số lương và cách tính lương Đại học

Bậc lương Đại học được chia ra các bậc khác nhau tương ứng với các hệ số khác nhau. Dựa vào các hệ số này, ta sẽ tính được mức lương nhận được của giáo viên, giảng viên. Hiện tại, mức lương được tính theo công thức sau:

Mức lương = Mức lương cơ sở x hệ số lương

Trước đây, mức lương cơ sở ở mức 1.490.000 đồng, tuy nhiên, sau phiên họp thuộc kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã thống nhất thông qua quyết định tăng mức lương cơ sở lên 1.800.000 đồng kể từ ngày 1/7/2023.

Dưới đây là cách tính lương Đại học mới nhất 2023 như sau:

Bậc 5 đại học hệ số lương là bao nhiêu

Cách tính bậc lương Đại học mới nhất cho giảng viên ĐH hạng I

Bậc 5 đại học hệ số lương là bao nhiêu

Cách tính bậc lương Đại học mới nhất cho giảng viên ĐH hạng II

Bậc 5 đại học hệ số lương là bao nhiêu

Cách tính bậc lương Đại học mới nhất cho giảng viên ĐH hạng III

Theo quy định, thời của một bậc lương Đại học trung bình là 3 năm. Điều đó có nghĩa là một viên chức au khoảng thời gian 36 tháng ở mức lương bậc 2, sẽ được xem xét tăng lương định kỳ lên lương bậc 3 đại học với hệ số tương ứng với cấp độ.

Xem thêm:

\=> GIẢI ĐÁP THẮC MẮC LƯƠNG BAO NHIÊU PHẢI ĐÓNG THUẾ

\=> TỔNG HỢP 12+ VIỆC LÀM TIẾNG ANH MỨC LƯƠNG HẤP DẪN, HOT NHẤT

4. Các nguyên tắc khi xây dựng bảng lương bậc Đại học

Không chỉ dựa vào ngạch lương hay hay số lương, khi xây dựng bảng lương bậc Đại học cũng cần đáp ứng một số nguyên tắc khác. Điều này không chỉ áp dụng cho các khung bậc lương đối với đội ngũ giảng viên chính quy, mà nó còn là cơ sở áp dụng xây dựng bảng lương cho các tổ chức ngoài ngành khác.

  • Chính phủ có quy định mức lương khởi điểm cụ thể cho các ngành nghề. Do đó, mức lương ban đầu dựa theo bậc lương Đại học của giảng viên không thể thấp hơn mức khởi điểm được quy định đó.
  • Khi có bất kỳ sự thay đổi, bổ sung nào trong bảng lương hay thang lương, đơn vị cần tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện cho tập thể người lao động tại đơn vị. Điều này là vô cùng cần thiết.
  • Bảng và bậc lương Đại học cần được công bố công khai và trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác minh.
  • Hệ số bậc lương Đại học không chỉ phụ thuộc vào trình độ nhân viên mà còn là thực tế công việc, và phải được xây dựng công bằng, bình đẳng.
  • Bảng lương cần được thường xuyên rà soát và đánh giá định kỳ để phù hợp với tình hình thực tế.
  • Đối với những công việc đặc biệt (công việc đặc biệt nặng nhọc, công việc độc hại, nguy hiểm) thì mức lương phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hay chức danh tương đương nhưng có điều kiện lao động bình thường.

Bậc 5 đại học hệ số lương là bao nhiêu

Nguyên tắc về bậc lương Đại học

5. Trường hợp nào được xét tăng lương trước thời hạn

Như đã nói ở trên, sau mỗi khoảng 3 năm giữa các bậc lương, nhân viên sẽ đủ điều kiện để được xem xét việc tăng lương định kỳ. Mặc dù, có nhiều trường hợp khi công chức hoặc nhân viên đang nhận lương sẽ được xem xét việc tăng bậc lương trước thời hạn.

Thông tư số 08/2013/TT-BNV, hướng dẫn về việc thực hiện việc nâng bậc lương định kỳ và tăng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động.

Thông tư đã quy định rõ về các nhóm đối tượng đang hưởng lương và các cấp bậc lương khác theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP có thể được xem xét tăng lương trước thời hạn trong trường hợp họ đáp ứng đủ các tiêu chí đã được đề ra.

5.1. Cán bộ công chức

Được đơn vị giao phó nhiệm vụ hay đơn vị đang công tác, đơn vị có thẩm quyền đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên. Trong trường hợp thiếu sót về năng lực cũng phải ở mức hoàn thành nhiệm vụ mới được xem xét.

Không có vi phạm hay bị xử lý vi phạm, xử lý kỷ luật theo một trong ba hình thức bao gồm cảnh cáo, khiển trách, cách chức.

5.2. Viên chức và người lao động

Được đơn vị giao phó nhiệm vụ hay đơn vị đang công tác, đơn vị có thẩm quyền đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên

Không có vi phạm hay bị xử lý vi phạm, xử lý kỷ luật theo một trong ba hình thức bao gồm cảnh cáo, khiển trách, cách chức.

Ngoài ra, dựa theo Điều 2 tại Thông tư 08/2013/TT-BNV ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2013, tỷ lệ xét tăng lương trước thời hạn là 1/10 người. Điều này có nghĩa là cứ có 10 người trong danh sách trả lương thì có 1 người được xét tăng lương trước thời hạn nhờ kết quả và quá trình làm việc.

Bên cạnh đó, xét lập thành tích xuất sắc cũng có thời hạn và được phân loại như sau:

  • Đối với những chức danh và ngạch công việc có yêu cầu trình độ cao, ít nhất từ bậc cao đẳng trở lên, khoảng thời gian để xác định và công nhận thành tích xuất sắc là 6 năm gần nhất
  • Mặt khác, đối với những ngạch công việc và chức danh yêu cầu trình độ từ bậc trung cấp trở lên thì khoảng thời gian công nhận sẽ là 4 năm gần nhất.

Bậc 5 đại học hệ số lương là bao nhiêu

Tìm hiểu về bậc lương Đại học

6. Cách tính phụ cấp vượt khung bậc lương Đại học

Phụ cấp thâm niên ngoài khung lương cho các bậc lương đại học bắt là từ 5%, và từ năm thứ tư trở đi, tăng thêm 1% mỗi năm. Đây là một chế độ do Nhà nước áp dụng cho cán bộ và nhân viên tại các cơ quan công quyền, với mục tiêu thúc đẩy và động viên tinh thần làm việc.

Chế độ này cũng hướng đến việc giúp nhân viên có tâm huyết trong công việc và khuyến khích họ phát huy kinh nghiệm cá nhân trong quá trình làm việc. Viên chức và người lao động sẽ được hưởng phụ cấp vượt khung bậc lương Đại học khi họ đạt đến mức cao nhất của khung. Như vậy, họ có thể yên tâm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:

  • Giữ bậc lương cuối cùng đủ thời gian 3 năm, cụ thể 36 tháng
  • Hoàn thành tất cả những nhiệm vụ được giao theo quy định của cơ quan, tổ chức.
  • Không vi phạm kỷ luật, không bị khiển trách, cảnh cáo hay bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ.

Xem thêm: INTERN, FRESHER, JUNIOR, SENIOR LÀ GÌ? YÊU CẦU, NHIỆM VỤ VÀ PHÂN BIỆT

Bậc lương Đại học là quy định về khung lương cũng như mức lương cho các cán bộ, giảng viên, trợ giảng hệ đại học trở lên. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cũng như là động lực thúc đẩy tinh thần làm việc.

Trên đây là những thông tin liên quan đến bậc lương Đại học mà Langmaster muốn chia sẻ tới các bạn. Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp ích cho các bạn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi.

Hệ số lương 2.34 là bao nhiêu?

Bậc 1
Hạng II Hệ số lương 2,34
Mức lương (nghìn đồng) 3.486,6
Hạng III Hệ số lương 2,10
Mức lương (nghìn đồng) 3.129,0

Bảng lương giáo viên theo hạng chức danh nghề nghiệp mới nhấtldld.quangbinh.gov.vn › Ban-in-507null

Hệ số lương 2.06 là bao nhiêu tiền?

05.02.08), bậc 2, hệ số lương 2,06, tương ứng với mức lương 3.069.400 đồng/tháng (tính theo lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng).

Có bao nhiêu bậc lương?

Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP có từ 1 đến 12 bậc lương, hệ số lương tăng dần từ bậc 1 đến bậc 12. Ngoài mức lương chính, các cán bộ, công nhân viên còn được hưởng thêm phần lương phụ cấp căn cứ vào chức vụ, công việc, thâm niên… của từng đối tượng cụ thể và từng trường hợp mà mức lương phụ cấp sẽ được tính khác nhau.

Hệ số lương đại học bậc 1 là bao nhiêu?

Cụ thể, hệ số lương trình độ đại học sẽ như sau: Hệ số lương bậc 1 đại học: Áp dụng hệ số lương công chức A3 và A3. 1 từ 6,2 đến 8,0. Hệ số lương bậc 2 đại học: Áp dụng hệ số lương công chức A2 và A2.