Bài tập ngữ pháp tiếng Nhật bài 22

Học Ngữ pháp Minna no Nihongo – Bài 22
Chúng ta cùng học bài ngữ pháp tiếng Nhật cấp độ N5, các bài ngữ pháp theo giáo trình Minna no Nihongo.

Bài 22: Định ngữ

1. Vる / Vない / Vた + N • Cách dùng: – Các danh từ đóng vai trò là các yếu tố khác nhau trong câu có thể được chọn ra và bổ nghĩa bằng chính động từ của câu đó tạo ra định ngữ. – Khi các danh từ được bổ nghĩa thì các trợ từ を, で, に ở câu gốc sẽ không cần nữa. – Định ngữ [danh từ được bổ nghĩa bằng câu động từ ] có thể ở nhiều vị trí trong câu, đóng vai trò nhiều thành phần của câu [như 1 danh từ bình thường]. • Ví dụ: 日本へ 行く人 / 行かない人 : Nihon e iku hito/ ikanai hito

Người sẽ đi Nhật / Người không đi Nhật

日本へ 行った人 / 行かなかった人 : Nihon e itta hito/ ikanakatta hito

Người đã đi Nhật / Người đã không đi Nhật

これは ミラーさんが 住[す]んでいる家[うち]です。 Kore wa mirā-san ga jū [su]nde iru ie [uchi]desu

Đây là ngôi nhà ông Miller đang ở. [Định ngữ là vị ngữ].

ミラーさんが 住[す]んでいる家[うち]は 古[ふる]いです。 Mirā-san ga jū [su]nde iru ie [uchi] wa ko [furu] idesu

Ngôi nhà ông Milller đang ở thật là cũ. [Định ngữ là chủ ngữ].

ミラーさんが 住[す]んでいる家[うち]を 買[か]いました。 Mirā-san ga jū [su]nde iru ie [uchi] o-kai [ka] imashita

Tôi đã mua căn nhà mà ông Miller đang ở. [Định ngữ là tân ngữ].

あのめがねをかけている人は山田さんです。 Ano megane wo kaketeiru hito wa Yamada-san desu.

Người đang đeo kính đó là anh Yamada.

私は広い部屋あるうちがほしいです。 Watashi wa hiroi heya aru uchi ga hoshīdesu.

Tôi muốn ngôi nhà mà có phòng rộng.

私は朝ご飯を食べる時間がありません。 Watashi wa asa gohan wo taberu jikan ga arimasen.

Tôi không có thời gian ăn sáng.

2. N が
• Cách dùng: Khi câu dùng động từ bổ nghĩa cho 1 danh từ [tạo ra định ngữ] thì chủ ngữ [chủ thể của hành động] trong câu bổ nghĩa đó được xác định bởi trợ từ が

• Ví dụ: ミラーさんは ケーキを 作[つく]りました。 Mirā-san wa kēki wo tsukurimashita.

Ông Miller đã làm bánh ngọt.

→ これは ミラーさんが 作[つく]ったケーキです。 Kore wa mirā-san ga tsukutta kēkidesu.

Đây là cái bánh ngọt ông Miller đã làm.

ハイさんがうまれたところはハノイです。 Hai-san ga umareta tokoro wa Hanoidesu.

Nơi mà anh Hải đã sinh ra là Hà Nội.

これは女の人がよむざっしです。 Kore wa onnanohito ga yomu zasshidesu.

Đây là tạp chí mà phụ nữ thường đọc.

1) 松[まつ]本部長[ほんぶちょう]は どの 人[ひと]ですか。

Trưởng phòng Matsumoto là người nào?

...... 新聞[しんぶん]を 読[よ]んで いる 人[ひと]です。

...... Là người đang đọc báo.

2)  山田[やまだ]さんは どの 人[ひと] ですか。

Anh Yamada là người nào?

...... コーヒを 飲[の]んで いる 人[ひと]です。

...... Là người đang uống cafe.

3) 佐藤[さとう]さんは どの 人[ひと] ですか。

Cô Satou là người nào?

......レポートを 書[か]いて いる 人[ひと] です。

...... Là người đang viết báo cáo

4)  田中[たなか]さんは どの 人[ひと] ですか。

Anh Tanaka là người nào?

...... コピーして いる 人[ひと]です。

...... Là người đang photocopy.

Học ngữ pháp Tiếng Nhật – Minna no Nihongo Bài 22
Ngữ pháp Tiếng Nhật sơ cấp

22

1. Mệnh đề định ngữ:

Trong bài 2 và bài 8, chúng ta đã học cách dùng danh từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho danh từ:

ハイさんの うち  :  Nhà của anh Hải

あたらしい うち  :  Nhà mới

きれいな うち    :  Nhà đẹp.

Ngoài ra, câu văn thể thông thường cũng có thể bổ nghĩa cho danh từ. Khi đó, câu văn dùng để bổ nghĩa cho danh từ được gọi là mệnh đề định ngữ[ viết tắt là MĐĐN].

Trong tiếng Nhật, từ hay mệnh đề dùng để bổ nghĩa cho danh từ luôn phải đứng trước danh từ.

Khi sử dụng mệnh đề định ngữ để bổ nghĩa cho câu cần lưu ý các điểm sau đây:

 a.Mệnh đề định ngữ phải ở thể thông thường và được đặt trực tiếp trước danh từ cần bổ nghĩa.

Tuy nhiên, đối với câu tính từ đuôi câu danh từ ở thì không quá khứ, khẳng định thì cần lưu ý 2 điểm sau đây:

  • Trong trường hợp câu văn dùng làm mệnh đề định ngữ là câu tính từ đuôi な thì thay ~ bằng ~ trước khi đặt trước danh từ cần bổ nghĩa.
  • Trong trường hợp câu văn dùng làm mệnh đề định ngữ là câu danh từ thì thay ~だ bằng ~の trước khi đặt trước danh từ cần bổ nghĩa.

例1: おんがくを きいている      (は ハイさんです)。

MĐĐN               N

Người đang nghe nhạc [ là anh Hải].

例2: にほんから きた   ともだち (から おみやげを もらいました)。

MĐĐN           N

[Tôi nhận được quà từ] người bạn đến từ Nhật.

例3: あした こない    (が いますか)。

MĐĐN       N

Có ai ngày mai không đến không?

例4:  あの せが たかくて、かみが ながい   ひと(は だれですか)。

MĐĐN                 N

Người cao, tóc dài kia [ là ai?]

例5: (これは) わたしが すき えいが(です)。

MĐĐN           N

(これは) わたしが すきだ えいが(です)。

[Đây là] phim tôi thích.

例6:  10年まえ とても しずかだった   ハイフォン (は さいきん にぎやかに なりました)。      MĐĐN                      N

Thành phố Hải phòng từng rất vắng vẻ 10 năm về trước[ gần đây đã trở nên nhộn nhịp]

b] Trong một câu có danh từ thì bạn có thể lấy riêng danh từ đó ra và dùng các thành phần còn lại trong câu để tạo thành mệnh đề định ngữ bổ nghĩa cho danh từ đó:

例6:

わたしは せんしゅう えいがを みました。その えいがは とても 

おもしろかったです。

Tuần trước tôi đã xem phim.       Phim đó rất hay.

 Trong 2 câu ở trên đều xuất hiện えいが à ta có thể gộp 2 câu đơn đó vào thành 1 câu phức bằng cách dùng mệnh đề định ngữ cho danh từ えいが như sau:

わたしは せんしゅう えいがを みました à わたしが せんしゅう みた えいが

MĐĐN

Tuần trước tôi đã xem phim                  –>   Bộ phim mà tôi đã xem tuần trước

–> わたしが せんしゅう みた えいが は とても おもしろかったです。

Bộ phim mà tuần trước tôi xem rất hay.

Lưu ý: 「わたしは せんしゅう えいがを みました」là 1 câu, nhưng 「わたしが

せんしゅう みた えいが」 thì chỉ là một danh từ có mệnh đề định ngữ đi kèm, không phải là 1 câu hoàn chỉnh.

 Tương tự ta có các VD sau đây:

例7:

ハイさんは ぎんこうで はたらいています。その ぎんこうは ABCぎんこうです。

 Anh Hải đang làm việc ở ngân hàng.        Ngân hàng đó là ngân hàng ABC.

Tạo mệnh đề định ngữ :

ハイさんは ぎんこうで はたらいていますà ハイさんが はたらいている ぎんこう

Anh Hải đang làm việc ở ngân hàng           à  Ngân hàng mà anh Hải đang làm việc.

–> ハイさんが はたらいている ぎんこうは ABCぎんこうです。

Ngân hàng mà anh Hải đang làm việc là ngân hàng ABC.

 例8:

わたしは あした ともだちに あいます。その ともだちは 日本人です。

 Tôi sẽ gặp bạn ngày mai.           Người bạn đó là người Nhật.

Tạo mệnh đề định ngữ:

わたしは あした ともだちに あいますà わたしが あした あうともだち

Tôi sẽ gặp bạn ngày mai                  à  Người bạn tôi sẽ gặp ngày mai.

–> わたしが あした あう ともだちは にほんじんです。

Người bạn tôi sẽ gặp ngày mai là người Nhật.

Khi các danh từ được gạch dưới trong ví dụ 6,7,8 được bổ nghĩa, thì trong mệnh đề định ngữ không cần phải có các trợ từ (VD:を、で、に)đi kèm với chúng nữa.

c] Danh từ được bổ nghĩa bằng mệnh đề định ngữ có thể được sử dụng trong câu với các vai trò khác nhau :

例4: これは ハイさんが すんでいた うちです。

Đây là ngôi nhà anh Hải đã từng sống.

例5: ハイさんが すんでいた うちは とても ふるいです。

Ngôi nhà anh Hải đã từng sống rất cũ.

例6: ハイさんが すんでいた うちを かいました。

Tôi đã mua ngôi nhà mà anh Hải đã từng sống.

例7: わたしは ハイさんが すんでいた うちが すきです。

Tôi thích ngôi nhà anh Hải đã từng sống.

例8: ハイさんが すんでいた うちに ねこが いました。

Trong ngôi nhà anh Hải đã từng sống có con mèo.

例9: ハイさんが すんでいた うちに いったことが ありますか。

Bạn đã đến ngôi nhà anh Hải đã từng sống bao giờ chưa?

d] Khi một câu văn được dùng làm định ngữ cho danh từ, chủ thể của hành động/tính từ/ danh từ ở mệnh đề định ngữ được biểu thị bằng trợ từ [ chứ không phải は] vì nó không phải là chủ đề của câu chính.

例10:

Đây là cái bánh chị Narita đã làm.

Có thể thấy trong ví dụ trên:

-Ở câu đầu tiên, chị Narita là chủ đề của câuà đứng trước は

– Ở câu thứ 2, chị Narita chỉ còn là chủ thể của hành động làm bánh, là chủ ngữ của mệnh đề định ngữ bổ nghĩa cho danh từ, còn chủ đề của câu là これà dùng が

例11:

わたし [やまださん かいた] えが すきです。

MĐĐN              N

Tôi thích tranh anh Yamada vẽ.

例12:

(あなた)[かれ うまれた] ところを しっていますか。

MĐĐN         N

Bạn có biết nơi anh ấy đã ra đời không?

2. Thể từ điển + じかん/やくそく/ようじ :

Khi muốn biểu đạt về thời gian để làm một việc gì đó, bạn có thể đặt động từ ở thể từ điển trước じかん để bổ nghĩa :

例1: わたしは あさごはんを たべる じかんが ありません。

Tôi không có thời gian để ăn sáng.

Bạn cũng có thể dùng cách tương tự để nói về nội dung cuộc hẹn, việc.. của bạn bằng cách đặt thể từ điển của động từ diễn tả hành động đó trước các từ やくそく、ようじ,…

例2: わたしは ともだちと えいがを みる やくそくが あります。

Tôi có hẹn với bạn đi xem phim.

例3: きょうは しやくしょへ いくようじが あります。

Hôm nay tôi có việc đi đến tòa thị chính.

Video liên quan

Chủ Đề