Bảng so sánh các loại trợ cấp năm 2024

Chính phủ Úc có chế độ hỗ trợ xã hội dành riêng cho những người lớn tuổi. Chương trình hỗ trợ này gọi là Age Pension. IMM Group sẽ chia sẻ cụ thể hơn về Age Pension qua bài viết sau.

Age Pension là khoản hỗ trợ tài chính dành cho người Úc lớn tuổi và giúp họ được hưởng các khoản giảm giá. Khoản hỗ trợ này gồm cả Thẻ Pensioner Concession. Thẻ này giúp người lớn tuổi được chăm sóc sức khoẻ ít tốn phí hơn, được giảm giá một số hàng hoá và dịch vụ.

Dưới đây là những thông tin cần biết về Age Pension:

Age Pension bao gồm một số chương trình hỗ trợ sau:

  • Những người về hưu tự lập về tài chính có thể nhận được Thẻ chăm sóc người cao niên (Commonwealth Seniors Health Card) để được hưởng những hỗ trợ về chi phí và dịch vụ.
  • Những người cao tuổi có thu nhập thấp có thể được cấp Thẻ chăm sóc sức khỏe cho người thu nhập thấp (Low Income Health Care Card).
  • Nếu là người mù và không xin hỗ trợ từ chương trình Rent Assistance, người cao tuổi có thể nhận hỗ trợ từ Age Pension, mà không cần vượt qua những bước đánh giá về thu nhập và tài sản.
  • Quy định về tuổi tác: Người cao niên từ 65 tuổi trở lên.
  • Quy định về cư trú:

– Để được nhận Age Pension, người cao tuổi phải thỏa các quy định về cư trú. Vào ngày nộp đơn xin hỗ trợ Age Pension, bạn phải là cư dân Úc và sinh sống ở Úc.

– Cư dân Úc là công dân Úc hoặc thường trú nhân đang sinh sống ở Úc ít nhất 10 năm. Trong 10 năm này, ít nhất phải định cư tại Úc liên tục 5 năm.

  • Đáp ứng yêu cầu đánh giá về thu nhập và tài sản.

Mức trợ cấp Age Pension

Số tiền trợ cấp Age Pension người cao tuổi được nhận sẽ phụ thuộc vào mức thu nhập và tài sản. Mức trợ cấp cũng khác nhau dành cho những người có vợ/chồng và người độc thân.

Bạn có thể tham khảo mức thông thường qua bảng sau:

Mức trợ cấp mỗi 2 tuần Người độc thân Người có vợ/chồng

(Mức trợ cấp/người)

Vợ chồng xa nhau vì sức khỏe kémMức cơ bản tối đa 882,2 AUD 665 AUD 882,2 AUD Mức bổ sung lương hưu tối đa 71,2 AUD 53,7 AUD 71,2 AUD Trợ cấp chi phí năng lượng 14,1 AUD 10,6 AUD 14,1 AUD Tổng 967,5 AUD 729,3 AUD 967,5 AUD

Xin lãnh trợ cấp Age Pension

Người cao tuổi có thể xin lãnh Age Pension bằng tài khoản Centrelink trực tuyến. Bạn cũng có thể tới trực tiếp trung tâm dịch vụ.

Theo quy trình, người cao tuổi cần điền đơn xin và đơn khai thu nhập và tài sản. Đồng thời, bạn có thể phải nộp một số mẫu đơn bổ sung và bất kỳ giấy tờ nào khác mà trung tâm yêu cầu. Khi có kết quả, trung tâm sẽ thông báo đến bạn.

Xem thêm về các gói chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở Úc tại đây.

Tìm hiểu thêm:

  1. So sánh các chương trình đầu tư định cư Úc.
  2. Tổng hợp các bài viết hiểu về nước Úc.

IMM Group

Bạn thấy bài viết có hữu ích không?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Bảng so sánh các loại trợ cấp năm 2024

Chính phủ Úc công bố Chiến lược nhập cư mới

26/12/2023

Chính phủ Úc công bố Chiến lược Nhập cư mới, đề ra những kế hoạch nhằm tối ưu hệ thống nhập cư. 5 mục tiêu và 8 nhiệm vụ trọng tâm cần được thực hiện trong 10 năm tới, hướng đến việc xây dựng một nước Úc thịnh vượng và an toàn.

Yêu Cầu Tư Vấn

IMM Group hân hạnh được phục vụ Anh/Chị. Anh/Chị vui lòng để lại thông tin theo các câu hỏi bên dưới, chuyên viên tư vấn của IMM sẽ liên hệ để tư vấn chi tiết, và hỗ trợ đánh giá khả năng thành công của hồ sơ.

Chúng tôi cam kết bảo mật dữ liệu cá nhân và chỉ sử dụng thông tin mà Anh/Chị cung cấp cho mục đích tư vấn hồ sơ gia đình.

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm có điểm giống nhau và khác biệt mà người lao động cần biết.

Ảnh minh họa: Bảo Hân

Trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019. Đối với quy định về trợ cấp mất việc làm thì được quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019.

Từ quy định trên, có thể thấy điểm giống nhau về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm như sau:

- Người chi trả: Người sử dụng lao động

- Người hưởng: Người lao động

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp: Là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

- Tiền lương để tính trợ cấp: Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc.

- Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Sự khác nhau giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm:

Đối với trợ cấp thôi việc, căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

- Do hết hạn hợp đồng;

- Hoàn thành công việc theo hợp đồng;

- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

- Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;

- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

- Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp...;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

(trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng).

Đối với trợ cấp mất việc làm:

- Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Về mức lương, đối với trợ cấp thôi việc, người lao động được hưởng mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương; đối với trợ cấp mất việc làm, mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.