Bánh xe cộ phải là từ ghép phân loại không
1 trả lời Show Nêu nội dung khái quát của đoạn thơ (Ngữ văn - Lớp 6) 1 trả lời Viết đoạn văn ngắn 5 đến 7 câu về sự sáng tạo (Ngữ văn - Lớp 9) 1 trả lời Viết đoạn văn ngắn 5 đến 7 câu về sự cống hiến (Ngữ văn - Lớp 9) 1 trả lời Kể lại một trải nghiệm với chị của em (Ngữ văn - Lớp 6) 3 trả lời Phân biệt từ ghép và từ láy vốn rất phức tạp. Bởi vậy Tiếng Việt có sự chuyển hoá từ từ ghép sang từ láy âm. Lại không ít trường hợp phân tích rạch ròi giữa là ghép hay láy đành xếp chúng vào đơn vị trung gian. Tuy nhiên cũng có một số cách nhận diện, phân biệt từ láy, từ ghép. Bạn có thể phân biệt dễ dàng theo các cách sau đây. Phân biệt từ ghép và từ láy
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết. Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 4 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 4. Cấu tạo của từ phứcCó 2 cách chính để tạo từ phức:
Từ ghép- Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung. - Từ ghép được chia thành 2 kiểu:
- Lưu ý:
Từ láy- Là từ gồm 2 hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có 1 phần hay toàn bộ âm thanh được lặp lại. Xem thêm:Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 4 kiểu: Láy tiếng, láy vần, láy âm, láy cả âm và vần . Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành 3 dạng từ láy: láy đôi, láy ba,láy tư,...) - Từ tượng thanh:
- Từ tượng hình: Là từ láy gợi tả hình ảnh, hình dáng của người, vật; gợi tả màu sắc, mùi vị. VD:
- Lưu ý:
⇒ Nghĩa của từ láy: Rất phong phú, cũng như từ ghép, chúng có cả nghĩa khái quát, tổng hợp và nghĩa phân loại . VD: làm lụng , máy móc, chim chóc, ...(nghĩa tổng hợp) ; nhỏ nhen, nhỏ nhắn, xấu xa, xấu xí...(nghĩa phân loại). Tuy nhiên , ở tiểu học thường đề cập đến mấy dạng cơ bản sau:
Cách phân biệt từ ghép và từ láy dễ lẫn lộn1. Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép. Ví dụ: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng, buôn bán nhỏ nhẹ, hốt hoảng,... 2. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép. Ví dụ: Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,... 3. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy. Ví dụ: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây cối, máy móc,... Lưu ý: Những từ này nếu nhìn nhận dưới góc độ lịch đại (tách riêng các hiện tượng ngôn ngữ, xét trong sự diễn biến, phát triển theo thời gian làm đối tượng nghiên cứu) và nhấn mạnh những đặc trưng ngữ nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những từ ghép (T.G hợp nghĩa). Nhưng xét dưới góc độ đồng đại (tách ra một trang thái, một giai đoạn trong sự phát triển của ngôn ngữ làm đối tượng nghiên cứu) và nhấn mạnh vào mối quan hệ ngữ âm giữa 2 tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy có nghĩa khái quát (khi xếp cần có sự lí giải). Tuy nhiên, ở tiểu học, nên xếp vào từ láy để dễ phân biệt. Song nếu H.S xếp vào từ ghép cũng chấp nhận. 4. Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy. Ví dụ: nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, chôm chôm, thằn lằn, chích choè,... 5. Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếng trong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp vào nhóm từ láy (láy vắng khuyết phụ âm đầu). Ví dụ: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,... 6. Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc (c/k/q; ng/ngh; g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy. Ví dụ: cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,... Lưu ý: trong thực tế, có nhiều từ ghép (gốc Hán) có hình thức ngữ âm giống từ láy, song thực tế các tiếng đều có nghĩa nhưng HS rất khó phân biệt, ta nên liệt kê ra một số từ cho HS ghi nhớ. Ví dụ: bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chân chất, chân chính, hảo hạng, khắc khổ, thành thực,.... 7. Ngoài ra, những từ không có cả quan hệ về âm và về nghĩa (từ thuần Việt) như: tắc kè, bồ hóng, bồ kết, bù nhìn, ễnh ương, mồ hôi,... hay các từ vay mượn như: mì chính, cà phê, xà phòng, mít tinh,... chúng ta không nên đưa vào chương trình tiểu học (H.S có hỏi thì giải thích đây là loại từ ghép đặc biệt, các em sẽ được học sau). 8. Từ ghép Tổng hợp và từ ghép Phân loại: - Khi bạn gặp một từ ghép nào chỉ người (hoặc vật) nói chung, thì đó là từ ghép có nghĩa tổng hợp. Ví dụ:
- Khi gặp từ ghép nào không chỉ chung, mà lại có nghĩa như phân loại người (hay vật) thì đó là từ ghép phân loại. Ví dụ:
Bài tập phân biệt từ ghép và từ láyBài 1: Cho các từ đơn sau: nóng, lạnh, rung, xanh Từ các từ đơn trên hãy tạo thành các từ phức: a) Từ ghép b) Từ láy Bài 2: Cho đoạn thơ sau: Mọi hôm mẹ thích vui chơi Cánh màn khép lỏng cả ngày Em hãy tìm ra những từ ghép có trong đoạn thơ trên. Bài 3. Cho đoạn văn sau: Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Ðôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu, mà mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. a. Em hãy tìm các từ phức có trong đoạn văn trên. b. Xếp các từ phức tìm được ở câu a thành hai nhóm: từ ghép, từ láy. c. Xếp các từ ghép tìm được ở câu b thành hai nhóm: từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại. d. Xếp các từ láy tìm được ở câu b thành hai nhóm: từ láy âm đầu, từ láy vần, từ láy toàn phần Bài 4. Cho các từ đơn sau: học, làm, nghĩ. a. Hãy tạo các từ ghép với những từ đơn đã cho. b. Hãy tạo các từ láy với những từ đơn đã cho. Bài 5. Đặt câu với 3 từ ghép mà em đã tìm được ở câu 2.a Bài 6. Hãy chọn từ láy thích hợp để điền vào chỗ trống sau: a. Dưới ánh nắng mặt trời … dòng sông lấp lánh như vàng như bạc. b. Tuy màu sơn ngôi trường đã … do thời gian dài sử dụng, nhưng nó vẫn thật đẹp trong mắt những đứa trẻ. c. Cụ già tay chống gậy, chân đi giày vải … đi về phía tôi. Bài 7: Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có:
Bài 8: Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có:
Bài 9: Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm: Từ ghép tổng hợp; Từ ghép phân loại; Từ láy: Thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ. Bài 10: Phân các từ phức dưới đây thành 2 loại: Từ ghép tổng hợp và Từ ghép phân loại: Bạn học, bạn hữu, bạn đường, bạn đời, anh em, anh cả, em út, chị dâu, anh rể, anh chị, ruột thịt, hoà thuận, thương yêu. Bài 11: Cho những kết hợp sau: Vui mừng, nụ hoa, đi đứng, cong queo, vui lòng, san sẻ, giúp việc, chợ búa, ồn ào, uống nước, xe đạp, thằn lằn, tia lửa, nước uống, học hành, ăn ở, tươi cười. Hãy xếp các kết hợp trên vào từng nhóm: Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa phân loại, từ láy, kết hợp 2 từ đơn. Bài 12: “Tổ quốc” là 1 từ ghép gốc Hán (từ Hán Việt). Em hãy:
Bài 13: Tìm 5 từ láy để miêu tả bước đi, dáng đứng của người. Đặt câu với mỗi từ tìm được. Bài 14: Em hãy tìm:
Bài 15: Tìm các từ tượng hình, tượng thanh thích hợp điền vào chỗ trống:
Bài 16: Tìm 4 từ ghép có tiếng “thơm’’ đứng trước, chỉ mức độ thơm khác nhau của hoa, Phân biệt nghĩa của các từ này. Bài 17: Giải nghĩa các thành ngữ , tục ngữ sau:
Bài 18: Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để tạo thành các thành ngữ:
Bài 19: Em hãy ghép 5 tiếng sau thành 9 từ ghép thích hợp: thích, quý, yêu, thương, mến. Bài 20: Xác định từ láy trong các dòng thơ sau và cho biết chúng thuộc vào loại từ láy nào: Gió nâng tiếng hát chói chang Bài 21: Tìm từ đơn, từ láy, từ ghép trong các câu: a. Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới... Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. b. Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. c. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép. d. Hằng năm, vào mùa xuân, tiết trời ấm áp, đồng bào Ê đê, Mơ-nông lại tưng bừng mở hội đua voi. e. Suối chảy róc rách. Bài 22: Tìm từ láy trong đoạn văn sau: Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới. Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. >> Tham khảo chi tiết: Bài tập về từ ghép và từ láy Đáp án bài tập phân biệt từ ghép và từ láyBài 1: a) Từ ghép:
b) Từ láy:
Bài 2: Các từ ghép là mọi hôm, vui chơi, hôm nay, nói cười, lá trầu, cơi trầu, Truyện Kiều, cánh màn, cả ngày, ruộng vườn, cuốc cày, nắng mưa, ngày xưa Bài 3. a. Các từ phức tìm được: Dế Choắt, gầy gò, lêu nghêu, thuốc phiện, thanh niên, ngắn ngủn, mạng sườn, cởi trần, áo gi-lê, bè bè, nặng nề, râu ria, mặt mũi, ngẩn ngẩn, ngơ ngơ b. Phân loại:
c. Phân loại:
d. Phân loại:
Bài 4. Cho các từ đơn sau: học, làm, nghĩ. a. Từ ghép:
b. Từ láy:
Bài 5. Tham khảo các câu sau:
Bài 6. Học sinh tham khảo các từ sau: a. Dưới ánh nắng mặt trời (chói chang) dòng sông lấp lánh như vàng như bạc. b. Tuy màu sơn ngôi trường đã (loang lổ) do thời gian dài sử dụng, nhưng nó vẫn thật đẹp trong mắt những đứa trẻ. c. Cụ già tay chống gậy, chân đi giày vải (chậm chạp/ lững thững) đi về phía tôi Câu 7. - Các từ ghép:
- Các từ láy:
Câu 8:
(Lưu ý: từ bạn bè cũng có thể xếp vào nhóm từ ghép tổng hợp nhưng cần lí giải nghĩa tiếng bè trong bè đảng, bè phái) Câu 9.
Bài 10.
Bài 11.
Bài 12. - Từ láy miêu tả bước đi, dáng đứng của con người: nhanh nhẹn, vững vàng, vội vã, mạnh mẽ, cồng kềnh, khập khiễng, khềnh khàng, lướt thướt, èo uột… - Gợi ý đặt câu:
Bài 13. - Thành ngữ nói về học tập:
- Thành ngữ nói về tình cảm gia đình:
Câu 14. Gợi ý:
Bài 15. - Gợi ý các từ ghép có tiếng “thơm” đứng trước chỉ các mức độ thơm khác nhau của hoa: thơm phức, thơm lừng, thơm ngát, thơm nức… - Giải nghĩa:
Câu 16.
Câu 17.
Bài 18. Các từ ghép tạo ra từ các từ đơn thích, quý, yêu, thương, mến là: yêu quý, yêu thích, yêu thương, yêu mến, quý mến, mến thương, mến yêu, thương yêu, thương mến Bài 19. - Các từ láy có trong bài thơ là: chói chang, long lanh, nhè nhẹ, xập xình - Phân loại:
Bài 20. a.
b.
c.
d.
e.
Bài 21.
-------------------------------------------------------------------------------------- Cách phân biệt các từ loại, giúp học sinh nắm vững kỹ năng nhận dạng và phân biệt từ láy, từ phức. Ngoài ra, đưa ra các bài tập cụ thể giúp học sinh theo dõi, kiểm tra lại kiến thức đã học, ôn tập củng cố các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4, 5 chuẩn bị cho các bài thi, bài kiểm tra trong năm học. Ngoài tài liệu Cách phân biệt từ ghép, từ láy dễ lẫn lộntrên, chúng tôi còn biên soạn và sưu tầm nhiều đề thi giữa kì 1 lớp 4, đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi giữa kì 2 lớp 4 và đề thi học kì 2 lớp 4 tất cả các môn. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên. Tham khảo các dạng bài tập khác
|