Bao nhiêu tuổi được lãnh tiền gia

Người cao tuổi là thành phần đông đảo và chiếm vị trí vai trò quan trọng trong xã hội hiện nay, do đó luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm, ưu đãi từ phía nhà nước.

Vì vây trong nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tư vấn người cao tuổi là bao nhiêu tuổi?

Độ tuổi được xác định là người cao tuổi

Tại Điều 2 Luật Người cao tuổi năm 2009 thì người cao tuổi là người được xác định là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Theo đó, người cao tuổi sẽ được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ sau đây:

– Được đảm bảo các nhu cầu thiết yếu từ ăn, mặc, chỗ ở, đi lại hay dịch vụ chăm sóc sức khỏe;

– Được quyền quyết định sống chung với con cháu hay sống riêng theo ý muốn của bản thân;

– Nhận được sự ưu tiên khi tham gia sử dụng các dịch vụ theo quy định của pháp luật người cao tuổi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Được tạo điều kiện, hỗ trợ để tham gia các hoạt động văn hóa, thể thục, thể thao, giải trí, du lịch, nghỉ ngơi phù hợp với lứa tuổi và sở thích của bản thân;

– Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khỏe của bản thân, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò của người cao tuổi trong xã hội;

– Được miễn các khoản tiền đóng góp vào các hoạt động xã hội, trừ các hoạt động người cao tuổi tự nguyện đóng góp;

– Được ưu tiên nhận tiền trợ cấp, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khác phục khó khăn khi không may xảy ra thiên tai hay các sự kiện bất khả kháng khác;

– Được tham gia vào Hội người cao tuổi Việt Nam.

Về nghĩa vụ thì người cao tuổi phải thực hiện nghĩa vụ sau đây:

– Là tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống, giáo dục thể hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc;

– Nghiêm chỉnh chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.

– Truyền đạt các kinh nghiệm quý giá của bản thân cho thế hệ sau.

Chúng tôi tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho Quý độc giả trong các phần tiếp theo của bài viết Người cao tuổi là bao nhiêu tuổi? do đó, Quý vị đừng bỏ lỡ.

Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi

Người cao tuổi là nhóm đối tượng nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ từ nhà nước và các tổ chức xã hội. Do đó, Luật Người cao tuổi cũng đã vạch ra rõ chính sách ưu đãi của nhà nước dành cho nhóm đối tượng đặc biệt này, cụ thể:

– Bố trí ngân sách hàng năm sao cho phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;

– Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi;

– Đan xen các chính sách đối với người cao tuổi trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội;

– Phát triển ngành lão khoa để nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho người cao tuổi, tổ chức đào tạo nhân viên chăm sóc cho người cao tuổi;

– Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhằm giúp cho người cao tuổi thực hiện việc rèn luyện sức khỏe, học tập, hoạt động văn hóa, tinh thần…trong môi trường an toàn và đảm bảo được sự tôn trọng, phát huy triệt để vai trò của người cao tuổi trong xã hội hiện nay.

– Khuyến khích, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục ý thức kính tọng, biết ơn đối với người cao tuổi;

– Tiến hành xử lý đối với những có quan, đơn vị hay những cá nhân có những hành vi vi phạm các quy định của Luật Người cao tuổi và các quy định khác liên quan đến người cao tuổi.

Lưu ý dành cho doanh nghiệp sử dụng người lao động cao tuổi

Hiện nay theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 thì năm nay tuổi nghỉ hưu được xác định là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.

Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục ký kết hợp động lao động với nhóm đối tượng này nhưng cần lưu ý các điểm sau đây:

– Doanh nghiệp không được sử dụng người lao động cao tuổi vào những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, ngu hiểm có nguy cơ ảnh hướng xấu đến sức khỏe của người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đảm bảo được các điều kiện về an toàn vệ sinh lao động.

Trường hợp vi phạm thì doanh nghiệp có thể bị sử phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng.

– Doanh nghiệp có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc đến sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc, tạo điều kiện việc làm giúp hỗ trợ gia hạn hợp đồng lâu dài với người cao tuổi.

– Có thể tham khảo ý kiến của đại diện người lao động hoặc các tổ chức đạo diện cho họ hay thông qua thương lượng tập thể để thỏa thuận về việc giảm giờ làm việc hàng ngày và hàng tuần cho nhóm đối tượng này với những công việc có tính chất nặng nhọc, độc lại hay môi trường làm việc không lành mạnh; tăng số ngày nghỉ hàng năm có trả lương căn cứ trên cơ sở thời gian phục vụ hoặc độ tuổi của người lao động.

Ngoài ra doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho người lao động cao tuổi thông qua việc phân công thực hiện các công việc trong thời gian làm việc bình thường trong ngày sau một khoảng thời gian nhất định được phân công làm tăng cao liên tục hoặc bán liên tục.

– Doanh nghiệp có thể thương thỏa để kéo dài thời gian giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động cao tuổi, miễn là người lao động tự nguyện làm việc và cung cấp căn cứ chứng minh còn đủ khả năng về sức khỏe và phù hợp với tính chất cong việc hiện tại.

Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Người cao tuổi là bao nhiêu tuổi? Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này, Qúy khách hãy liên hệ đến tổng đài tư vấn 1900 6557 để được hỗ trợ trực tiếp.

Ngày hỏi:09/12/2019

Tôi được biết, đối với người cao tuổi hàng sẽ được có một khoản tiền trợ cấp xã hội hàng tháng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, bao nhiêu tuổi thì được trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi? Mức hưởng trợ cấp hàng tháng cho người cao tuổi là bao nhiêu?

  • Tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi như sau:

    Điều 5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

    5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a] Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

    b] Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

    c] Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

    Và theo quy định tại Luật người cao tuổi thì người từ đủ 60 tuổi trở lên ở nước ta thì được gọi là người cao tuổi.

    => Như vậy, không phải tất cả các trường hợp người từ đủ 60 tuổi trở lên đều được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng. Mà chỉ những người từ đủ 60 tuổi trở lên thuộc các trường hợp trên mới được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

    Và mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, đối với người cao tuổi nếu đáp ứng các điều kiện để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là như sau:

    - Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

    - Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 80 tuổi trở lên;

    - Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;

    - Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;

    Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.


Video liên quan

Chủ Đề