Cách hiểu nào là đúng nhất với từ hoành sóc

Đề 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

 Phiên âm


 Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu
Nam nhi vị liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu. Dịch thơ

Múa giáo non sông trải mấy thu,


Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu
Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu
[ Tỏ lòng, Trang 115,116, Ngữ văn 10, Tập I,NXBGD, 2006] 1/ Nêu ý chính của văn bản ?

2/ Chữ hoành trong bản phiên âm thuộc từ loại gì ? Nêu ý nghĩa của từ  « hoành »  trong văn bản ?


3/ Câu thơ Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu sử dụng biệp pháp nghệ thuật gì ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp nghệ thuật đó. 4/ Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn [ 5 đến 7 dòng] bày tỏ suy nghĩ những bài học được rút ra dành cho tuổi trẻ hôm nay.

Trả lời:

1/ Ý chính của văn bản: Bài thơ thể hiện vóc dáng hùng dũng và khát vọng hào hùng của người tráng sĩ đời nhà Trần.

2/ Chữ hoành trong bản phiên âm thuộc từ loại động từ. Hiếm có bài thơ chữ Hán nào có từ mở đầu bài thơ bằng động từ. Dùng từ hoành [ cầm ngang], ngay từ đầu bài thơ đã hiện lên một tráng sĩ dọc ngang trời đất, xứng tầm với vũ trụ. Hình ảnh thơ trở nên kì vĩ, mạnh mẽ.


3/Câu thơ Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu sử dụng biệp pháp nghệ thuật : so sánh và khoa trương. Hiệu quả nghệ thuật : tác giả ca ngợi sức mạnh của quân dân nhà Trần, đồng nghĩa với việc tự hào về sức mạnh dân tộc, thể hiện khí thế của Hào khí Đông A[ hào khí nhà Trần ] 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: từ hình ảnh người tráng sĩ trong bài thơ, thí sinh suy nghĩ về các bài học như: tiếp tục lập công danh trong thời bình ; sống phải có hoài bão, ước mơ điều lớn lao; gắn khát vọng, lợi ích bản thân với lợi ích Tổ quốc…
Đề 2: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

[…] Hào khí Đông A là một cơn gió mạnh, một mặt nó là con đê chắn giữ cho vận nước vững bền[ chống lại mọi kẻ thù xâm lược], một mặt nó khơi nguồn cho bao nhiêu tiềm lực tinh thần ẩn giấu. Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão như một hạt muối kết tinh từ nước biển và ánh sáng mặt trời của một thời đại vẻ vang trong lịch sử, một thời đại đặc sắc của thơ ca Việt Nam.


[ Trích Văn bản Ngữ văn 10, gợi ý đọc hiểu và lời bình, Vũ Dương Quỹ-Lê Bảo, trang 75, NXBGD 2006]
1/ Anh/ chị hiểu Hào khí Đông A là gì ?
2/ Cụm từ chống lại mọi kẻ thù xâm lược thuộc thành phần gì trong câu văn? 3/ Xác định biện pháp tu từ về từ trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó. 4/ Người viết tỏ thái độ như thế nào khi nhận xét về bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão ?

Trả lời:


1/ Hào khí Đông A là hào khí thời Trần, tức khí thế chống ngoại xâm của quân dân đời nhà Trần, vì chữ Trần có thể đọc theo lối chiết tự là Đông A.
2/ Cụm từ chống lại mọi kẻ thù xâm lược thuộc thành phần chêm xen. 3/ Biện pháp tu từ về từ trong văn bản là so sánh. Cụ thể :

–Hào khí Đông A – một cơn gió mạnh – con đê chắn giữ


Thuật hoài – một hạt muối kết tinh từ nước biển và ánh sáng mặt trời Hiệu quả nghệ thuật: tạo hình ảnh cụ thể, gợi sự liên tưởng phong phú trong tâm trí người đọc về vẻ đẹp của Hào khí Đông A và giá trị bài thơ Thuật Hoài. 4/ Người viết tỏ thái độ ca ngợi, đánh giá rất cao vị trí bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão trong văn mạch của dân tộc.  

Đề 3:

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Cảm hoài
            [Đặng Dung]
Phiên âm
Thế sự du du nại lão hà?
Vô cùng thiên địa nhập hàm ca.
Thời lai đồ điếu thành công dị,
Vận khứ anh hùng ẩm hận đa.
Trí chủ hữu hoài phù địa trục,
Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà.
Quốc thù vị báo đầu tiên bạch,
Kỷ độ Long Tuyền đới nguyệt ma.
Dịch thơ
Việc đời man mác, tuổi già thôi!
Đất rộng trời cao chén ngậm ngùi.
Gặp gỡ thời cơ may những kẻ,
Tan tành sự thế luống cay ai!
Phò vua bụng những mong xoay đất,
Gột giáp sông kia khó vạch trời.
Đầu bạc giang san thù chửa trả,
Long tuyền mấy độ bóng trăng soi.
            [ Tản Đà dịch] 1/ Nêu chủ đề của văn bản trên? 2/ Ở 6 câu đầu, tác giả tự cảm nhận về mình qua những đặc điểm nào ?

       3/ Xác định phép đối trong 2 câu thực và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép đối đó.

4/ Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn [ 5 đến 7 dòng] phân tích vẻ đẹp hình ảnh thanh gươm trong câu kết của bài thơ ?

Trả lời:

1/Chủ đề của văn bản : Bài thơ giải bày nỗi lòng trước hoàn cảnh và thời cuộc, đồng thời thể hiện tâm trạng bi tráng và ý chí quật cường của tác giả- người anh hùng thất thế. 2/ Ở 6 câu đầu, tác giả tự cảm nhận về mình qua những đặc điểm : Một mặt, tác giả ý thức được giới hạn của mình : đã già rồi- thời gian không chờ đợi. Câu thơ mở đầu hình thức là câu hỏi nhưng mang âm hưởng của một tiếng than, một tiếng thở dài ngậm ngùi ;

Mặt khác, tác giả tự nhận mình là anh hùng, với chí khí lớn, có thể nâng trục đất [ phù địa trục]

Đó là hai nét tương phản nhau trong chân dung của Đặng Dung. 3/Phép đối trong 2 câu thực : đối lập giữa “ anh hùng” và “ đồ điếu” Hiệu quả nghệ thuật của phép đối : Nhà thơ bày tỏ quan niệm của mình: Thời vận có ý nghĩa quan trọng, làm thay đổi thế sự, thay đổi sự nghiệp. Thời vận nằm ngoài khả năng của con người. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

-Nội dung : Vẻ đẹp hình ảnh thanh gươm trong câu kết của bài thơ: Kỷ độ Long Tuyền đới nguyệt ma.Thanh gươm của nhà thơ, vì thời vận, không được vung lên để giết giặc cứu nước. Cũng như người tráng sĩ, thanh gươm của câu thơ hiện lên cô độc, âm thầm trong đêm. Nhưng hành động mài gươm dưới trăng thể hiện một tráng chí lẫm liệt, một ý chí quyết tâm đánh giặc từ khi còn trẻ, đến khi tóc đã bạc ; ngày đánh, đêm đánh. Đó là khát vọng về một ngày được vung gươm nơi chiến trường, làm cho bài thơ mang vẻ đẹp hùng tráng ngay trong giây phút bi thương nhất. Đó cũng là hào khí Đông A trong thơ Đặng Dung

1. Chỉ ra điểm khác nhau giữa câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán [qua phần dịch nghĩa] với câu thơ dịch. Có gì đáng lưu ý về không gian, thời gian trong đó con người xuất hiện? Con người ở đây mang tư thế, dáng vóc như thế nào?

2.

Anh chị cảm nhận như thế nào về sức mạnh của quân đội nhà Trần qua câu thơ “Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”?

 

3. “Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo nghĩa nào dưới dây?

- Thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo: lập công [để lại sự nghiệp], lập danh [để lại tiếng thơm].

- Chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước.

- Cả hai nghĩa trên.

 

4. Phân tích ý nghĩa của “nỗi thẹn” trong câu thơ cuối 

 

5. Qua những lời thơ tỏ lòng, anh [chị] thấy hình ảnh trang nam nhi thời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai?

Câu 1 trang 116 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Chỉ ra điểm khác nhau giữa câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán [qua phần dịch nghĩa] với câu thơ dịch. Có gì đáng lưu ý về không gian, thời gian trong đó con người xuất hiện? Con người ở đây mang tư thế, dáng vóc như thế nào?

Trả lời: 

So sánh hai câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán với câu thơ dịch, ta thấy hai từ “múa giáo”chưa thể hiện được hết ý nghĩa của hai từ “hoành sóc”. “Hoành sóc” là cầm ngang ngọn giáo mà trấn giữ non sông. Cả ý nghĩa lẫn âm hưởng của từ “hoành sóc” đều tạo ra cảm giác kì vĩ và lớn lao hơn.Trong câu thơ đầu này, con người xuất hiện trong bối cảnh không gian và thời gian đều rộng lớn. Không gian mở theo chiều rộng của núi sông và mở lên theo chiều cao của ngôi sao Ngưu cao vòi vọi.

Thời gian ở đây không phải đo bằng ngày, bằng tháng mà là bằng năm, không phải mới một năm mà là đã mấy năm rồi [kháp kỉ thu]. Con người cầm cây trường giáo [cũng đo bằng chiều ngang của cả non sông], trở nên kì vĩ lớn lao khi được đặt trong một không gian, thời gian như vậy. Con người hiên ngang ấy trở nên lớn lao, mang tầm vóc của vũ trụ, non sông.

Câu 2 trang 116 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Anh chị cảm nhận như thế nào về sức mạnh của quân đội nhà Trần qua câu thơ “Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”?

Trả lời: 

Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách hiểu. Thứ nhất chúng ta có thể hiểu rằng: “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”. Nhưng bên cạnh đó người đọc cũng có thể hiểu theo cách khác đó là “ba quân hùng mạnh khí thế át sao Ngưu”. Có thể nói quân đội nhà Trần mạnh về cả trí và lực, không những binh hùng tướng mạnh, mà cái làm nên hào khí Đông A ấy được phát huy mãnh liệt còn là nhờ có những vị đại tướng quân trí dũng song toàn [như: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Nhật Duật..]. Có lẽ vì vậy tác giả mới khẳng định khí thế hùng mạnh ấy đủ sức làm nghiêng trời lệch đất.

Câu 3 trang 116 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: 

“Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo nghĩa nào dưới dây?

- Thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo: lập công [để lại sự nghiệp], lập danh [để lại tiếng thơm]. 

- Chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước. 

- Cả hai nghĩa trên.

 

Trả lời

Tỏ lòng là bài thơ nói chí của người anh hùng. Đó là cái chí của những bậc nam nhi trong thiên hạ. Chính vì thế “món nợ công danh” mà nhà thơ nói đến ở đây vừa là khát vọng lập công, lập danh [để lại tiếng thơm, sự nghiệp lừng lẫy cho cuộc đời] lại vừa có ý nghĩa đó là “chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước”.

Thời trung đại, những người nam nhi bước ra đời với hoài bão, lí tưởng “Phải có danh gì với núi sông” [Nguyễn Công Trứ]. Với họ, lập công danh đóng góp tài sức cho đất nước là một món nợ đời mà bất kì trang nam nhi nào cũng phải trả. Ở phần cuối của bài thơ, tác giả nghe chuyện xưa mà cảm thấy “thẹn” có lẽ là bởi vì ông cảm thấy mình chưa xứng được như Vũ hầu Gia Cát Lượng, tức là ông xấu hổ khi bản thân mình chưa lập được công danh gì lớn lao để giúp nước, cứu đời. 

 

Câu 4 trang 116 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1:  Phân tích ý nghĩa của “nỗi thẹn” trong câu thơ cuối 

 

Trả lời: Trong câu thơ cuối, nỗi thẹn đã khẳng định nhân cách của người anh hùng Phạm Ngũ Lão. Ông “thẹn” vì chưa có được tài năng mưu lược như Vũ hầu Gia Cát Lượng [Khổng Minh – đời Hán] để giúp dân cứu nước, thẹn vì trí và lực của mình thì có hạn mà nhiệm vụ khôi phục, giữ gìn giang sơn còn nhiều ngổn ngang, bộn bề. Nỗi thẹn vì việc nước nặng nề mà năng lực của mình lại không đủ cũng là những day dứt trăn trở của Nguyễn Trãi, hay Nguyễn Khuyến sau này. Đó là những nhân cách cao đẹp, họ thẹn với người xưa là bởi vì trong họ sôi sục khát vọng được hoàn thành trách nhiệm với non sông đất nước

Câu 5 trang 116 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Qua những lời thơ tỏ lòng, anh [chị] thấy hình ảnh trang nam nhi thời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai?

 

Trả lời: 

Người xưa có nói rằng: “Quốc gia lâm nguy, thất phu hữu trách”. Câu nói này quả rất đúng với tinh thần của bài Tỏ lòng. Đọc những dòng thơ đầy hào hùng khí thế ấy, người đọc có thể cảm nhận rõ vẻ đẹp sức vóc và ý chí của những trang nam nhi thời đại nhà Trần. Âm hưởng anh hùng ca, hào khí Đông A của thời đại cũng do những con người ấy tạo nên, và chính những âm hưởng ấy làm tôn lên vẻ đẹp anh hùng mạnh mẽ của họ. Họ từ bỏ đi lối sống cá nhân tầm thường, ích kỉ để sẵn sàng hi sinh thân mình cho sự nghiệp giúp nước cứu đời. Họ giấu đi cái bản ngã của mình để cống hiến hết mình vì tổ quốc, họ nói chí lớn, tỏ lòng một cách sáng trong để thể hiện được khí phách của người nam nhi giữa cuộc đời này. Có thể nói tinh thần và ý chí ngoan cường của những con người ấy vẫn sẽ mãi là lí tưởng cho nghị lực và sự phấn đấu của tuổi trẻ hôm nay và cho đến mãi về sau. 

GHI NHỚ:

Tỏ lòng là bài thơ Đường luật ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao, khắc họa được vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại. 

Video liên quan

Chủ Đề