Chỉ những hôn nhân kết hôn theo luật định mới được nhà nước công nhận là hôn nhân hợp pháp
Mục lục bài viết
Show >>Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn: 1. Quy định về điều kiện đăng ký kết hônCăn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn, theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: Như vậy, Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn khi đáp ứng được các điều kiện sau đây: Một là, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Hai là, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Ba là, không bị mất năng lực hành vi dân sự; Bốn là, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; - Kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Bên cạnh đó, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính hiện nay Nhà nước không thừa nhận. Như vậy, trong trường hợp này của bạn, trước hết bạn và bạn trai bạn phải đáp ứng được ba điều kiện để kết hôn là về độ tuổi, về năng lực hành vi dân sự và hai bạn phải tự nguyện kết hôn mà không bị ai ép buộc. Điều kiện cuối cùng là hai bạn kết hôn mà không thuộc điều cấm nào của pháp luật. Cụ thể: Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Dẫn chiếu đến khoản 17, khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
Thứ nhất, có thể thấy, bạn và bạn trai bạn không phải là những người có cùng dòng máu trực hệ. Thứ hai, trong trường hợp của bạn, phạm vi ba đời có thể xác định như sau: - Đời thứ nhất: ông bà cụ ngoại của bạn, là cha, mẹ sinh ra bà ngoại của bạn và cụ nội của ông bạn trai bạn. - Đời thứ hai: bà ngoại của bạn và cụ nội của bạn trai bạn. - Đời thứ ba: mẹ bạn và ông nội bạn trai bạn. - Đời thứ tư: bạn và bố bạn trai bạn. - Đời thứ năm: bạn trai bạn và con của bạn (giả sử bạn có con). Như vậy, trường hợp giữa bạn và bạn trai bạn thì có thể kết hôn với nhau vì hai bạn không phải là những người có họ trong phạm vi ba đời. Xem thêm nội dung liên quan: Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định mới nhất?
Luật sư tư vấn: - Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
- Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Từ các quy định trên, chúng ta có thể suy ra hai trường hợp sau: +) TH1: Nếu khi kết hôn vợ bạn đồng ý gộp ngôi nhà vào tài sản chung của vợ chồng thì nó được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn và khi ly hôn thì tài sản này được chia đôi có tính đến đóng góp của các bên. +) TH2: Nếu khi kết hôn vợ bạn không có ý kiến gì về việc góp ngôi nhà và quyền sử dụng đất đó vào khối tài sản chung của vợ chồng thì quyền sử dụng mảnh đất vẫn là tài sản riêng của vợ bạn. Còn ngôi nhà 5 tầng là công sức đóng góp xây dựng của cả hai vợ chồng bạn nên khi ly hôn sẽ được chia đôi giá trị và cũng có tính đến đóng góp của các bên.
Luật sư tư vấn: Về vấn đề bạo lực gia đình: Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 của Quốc hội quy định:
Do đó, bạn có quyền yêu cầu chính quyền can thiệp để bảo vệ bản thân, trước tiên là báo với chính quyền cơ sở, chi hội phụ nữ cơ sở, nếu việc giải quyết chưa triệt để, bạn có thể tố cáo tới cơ quan công an để có biện pháp triệt để ngăn chặn hành vi này. - Hướng dẫn về ly hôn đơn phương: Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu ly hôn nhưng phải đưa được các chứng cứ, căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Thủ tục giải quyết và đưa ra xét xử vụ việc ly hôn từ sau khi thụ lý đơn là tối đa 06 tháng kể từ ngày thụ lý đơn, hồ sơ hợp lệ. - Hướng dẫn về quyền nuôi con Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
Như vậy, nếu không có thỏa thuận mà bạn đủ điều kiện thì đứa con 10 tháng sẽ do bạn nuôi. Còn con từ đủ 07 tuổi trở lên sẽ xem xét điều kiện hoàn cảnh của hai bên và nguyện vọng của con, bên nào đủ điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con thì sẽ được nhận nuôi con. - Tư vấn về phân chia tài sản: Bạn có thể tham khảo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về vấn đề giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn để có cơ sở giải quyết vấn đề tài sản sau khi vợ chồng bạn ly hôn.
Luật sư tư vấn: Căn cứ khoản 1 và khoản 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định vê hôn nhân như sau:
Căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản điều kiện kết hôn và của chế độ hôn nhân và gia đình mà pháp luật Việt Nam quy định cụ thể như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Như vậy, ngay từ nguyên tắc đầu tiên pháp luật đã đề cao tính "tự nguyên quyết định" giữa hai chủ thể nam (chồng) và nữ (vợ), chủ thể của chế độ hôn nhân và gia đình có đầy dủ năng lực hành vi dân sự. Pháp luật bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình ngăn cnả hành vi "cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn". Vì thế, khi nam và nữ đến với nhau hoàn toàn bằng ý chí của cá nhân, suy xét việc gắn bó tuổi trẻ (tuổi thanh xuân) của mình với người bạn đời và bắt họ bồi thường về những năm tháng gắn bó bên nhau là hoàn toàn không có căn cứ pháp lý. Xem ngay: Thủ tục ly hôn vắng mặt khi đang ở nước ngoài?
Luật sư tư vấn: Về việc người chồng có được phép ly hôn đơn phương không ? Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
Như vậy, theo quy định trên, pháp luật không cho phép người chồng thực hiện yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nếu ngay tại thời điểm này bạn nộp đơn thì không được tòa án thụ lý đơn. Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trong trường hợp cần gặp gỡ luật sư để được tư vấn trực tiếp tại văn phòng, quý khách có thể đặt lịch và đến trực tiếp địa chỉ của Công ty luật Minh Khuê theo thông tin:CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ + Địa chỉ trụ sở : Phòng 2007, Tầng 20, Tòa nhà C2, Vincom Trần Duy Hưng, Đường Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội. + Email: Thời gian làm việc + Giờ hành chính: Từ thứ Hai đến thứ Sáu Sáng: 8h00 – 12h00, Chiều: 13h00 – 17h00 + Ngoài giờ: Chủ nhật và khung giờ các ngày trong tuần: 12h00 – 13h00, Chiều: 17h00 – 21h00 Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê |