Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp là gì

Hành vi ngôn ngữ thề [swear] trong tiếng việt

  • doc
  • 200 trang
0

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------------------

NGUYỄN THỊ THU NGA

HÀNH VI NGÔN NGỮ THỀ [SWEAR]
TRONG TIẾNG VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2013

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-------------------------------

NGUYỄN THỊ THU NGA

HÀNH VI NGÔN NGỮ THỀ [SWEAR]
TRONG TIẾNG VIỆT
Chuyên ngành: Lí luận ngôn ngữ
Mã số:

62.22.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Nguyễn Văn Hiệp
2. TS Nguyễn Thị Trung Thành

HÀ NỘI - 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sô
liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
được công bô trong bất kì công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Thu Nga

MỤC LỤC
Trang bìa phu
Lời cam đoan
Muc luc
Danh muc các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh muc các bảng
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Lí thuyết hành vi ngôn ngữ
1.1.1. Hành vi ngôn ngữ
1.1.2. Phân loại hành vi ở lời
1.1.3. Điều kiện thực hiện các hành vi ở lời
1.1.4. Hành vi ở lời trực tiếp và hành vi ở lời gián tiếp
1.1.5. Phương thức thực hiện hành vi ở lời
1.2. Lí thuyết hội thoại
1.2.1. Những yếu tô trong cấu trúc hội thoại
1.2.2. Nguyên tắc lịch sự trong hội thoại
1.2.3. Quan hệ liên cá nhân trong hội thoại
32
1.3. Môi quan hệ ngôn ngữ-văn hóa
1.3.1. Khái niệm văn hóa
1.3.2. Khái niệm ngôn ngữ, môi quan hệ ngôn ngữ-văn hóa
1.4. Tiểu kết
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA
HÀNH VI THỀ
2.1. Hành vi thề
2.1.1. Khái niệm
39
2.1.2. Điều kiện sử dung
2.2. Biểu thức ngữ vi thề
2.2.1. Biểu thức ngữ vi thề tường minh
2.2.2. Biểu thức ngữ vi thề nguyên cấp
2.3. Phát ngôn ngữ vi thề

1
12
12
12
14
18
19
20
26
26
29

33
33
35
37
39
39

41
45
46
62
69

1

2.3.1. Phát ngôn ngữ vi thề với tư cách một tham thoại dẫn nhập

70

2.3.2. Phát ngôn ngữ vi thề với tư cách một tham thoại hồi đáp
2.4. Tiểu kết
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA DÂN TỘC QUA
LỜI THỀ
3.1. Đặc trưng văn hóa dân tộc qua nội dung ngữ nghĩa của lời thể
3.1.1. Ý nghĩa văn hóa của những biểu tượng tâm linh trong lời thề Việt
3.1.2. Ý nghĩa văn hóa của những thiệt hại, tổn thất mà người thề tự nhận
3.1.3. Sự biến đổi nội dung lời thề qua các thời điểm lịch sử
3.2. Đặc trưng văn hóa dân tộc qua cấu trúc hình thức của lời thề
3.3. Tiểu kết
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG LỜI THỀ
TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI VIỆT HIỆN NAY
4.1. Xu hướng sử dung lời thề trong giao tiếp
4.1.1. Mức độ sử dung lời thề trong giao tiếp
4.1.2. Mức độ sử dung lời thề trong các hoàn cảnh giao tiếp
4.1.3. Hoàn cảnh thúc đẩy sử dung lời thề trong giao tiếp
4.1.4. Muc đích của việc sử dung lời thề
4.2. Hình thức lời thề được sử dung trong giao tiếp
4.2.1. Lời thề trong hoàn cảnh không có khả năng đáp ứng yêu cầu của đôi
tượng
4.2.3. Lời thề trong hoàn cảnh đôi tượng giao tiếp yêu cầu phải kết
ước/xác tín128
4.2.2. Lời thề trong hoàn cảnh đôi tượng giao tiếp thiếu tin tưởng
4.2.4. Lời thề khi bị tổn thương về danh dự, nhân phẩm
4.3. Môi quan hệ giữa việc sử dung hình thức lời thề và đôi tượng giao tiếp
4.4. Hồi đáp khi tiếp nhận lời thề
4.4.1. Tình huông đôi tượng tiếp nhận cảm thấy tin tưởng lời thề
4.4.2. Tình huông đôi tượng tiếp nhận cảm thấy lời thề chưa đáng tin cậy
4.4.3. Tình huông đôi tượng tiếp nhận cảm thấy lời thề không đáng tin cậy
4.5. Tiểu kết
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BÔ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

81
84
86
86
87
98
106
113
115
117
118
118
119
121
123
124
125
132

134
138
141
141
143
145
146
148
151
152
164

1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BTNV: biểu thức ngữ vi
2. ĐTNV: động từ ngữ vi
3. HT: hội thoại
4. HVCH: hành vi chủ hướng
5. HVMR: hành vi mở rộng
6. HVPT: hành vi phu thuộc
7. PNNV: phát ngôn ngữ vi
8. TTDN: tham thoại dẫn nhập
9. TTHĐ: tham thoại hồi đáp
10. Sp1: người nói/nhân vật hội thoại thứ nhất
11. Sp2: người nói/nhân vật hội thoại thứ hai

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

SỐ

TÊN BẢNG, BIỂU

TRANG

2.1

So sánh điều kiện sử dung của hành vi thề Kết ước và Xác tín

45

2.2

Các dạng xuất hiện của BTNV thề tường minh

56

2.3

Kết quả phân tích loại sự tình trong nghĩa biểu hiện của NDMĐ

61

2.4

So sánh cấu tạo cú pháp và nghĩa biểu hiện của NDMĐ thề Kết
ước và Xác tín

61

4.1

Mức độ sử dung lời thề trong giao tiếp

119

4.2

Mức độ sử dung lời thề trong các hoàn cảnh giao tiếp

120

4.3

Hoàn cảnh sử dung lời thề trong giao tiếp

122

4.4

Muc đích sử dung lời thề trong giao tiếp

123

4.5

Lời thề khi không có khả năng đáp ứng yêu cầu của đôi tượng

125

4.6

Lời thề khi đôi tượng giao tiếp thiếu sự tin tưởng

128

4.7

Lời thề khi đôi tượng yêu cầu phải kết ước/xác tín

132

4.8

Lời thề khi bị tổn thương về danh dự, nhân phẩm

135

4.9

Môi quan hệ giữa đôi tượng và việc sử dung các hình thức lời
thề

139

4.10 Hồi đáp khi đôi tượng tiếp nhận cảm thấy tin tưởng lời thề
142
4.11 Hồi đáp khi đôi tượng tiếp nhận cảm thấy lời thề chưa đáng tin
cậy

143

4.12 Hồi đáp khi đôi tượng tiếp nhận cảm thấy lời thề không đáng tin
cậy

145

Biểu 4.1 Mức độ sử dung lời thề trong các hoàn cảnh giao tiếp

121

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Nghiên cứu ngôn ngữ trong môi quan hệ với người sử dung [Ngữ dụng
học] là một hướng tiếp cận mới mẻ của ngôn ngữ học hiện đại, trong đó người
nghiên cứu hướng tới việc lí giải cơ chế vận hành và thực hiện chức năng giao
tiếp của ngôn ngữ. Trong những năm gần đây, một loạt vấn đề quan trọng của
Ngữ dụng học đã được tập trung nghiên cứu như: Nghĩa tường minh và nghĩa
hàm ẩn, tiền giả định và hàm ý, chiếu vật và chỉ xuất, nghĩa miêu tả và nghĩa
tình thái, muc đích phát ngôn, lí thuyết lập luận, lí thuyết hội thoại Trong
sô đó, hành vi ngôn ngữ luôn luôn được xem là một trong những vấn đề cơ
bản và côt lõi. Việc phát hiện ra bản chất hành vi cuả việc nói năng của con
người đã giúp Ngữ dung học có thể trả lời những câu hỏi như: Mục đích thực
sự cúa một câu nói là gì? Chúng ta làm gì khi chúng ta nói? Chúng ta thực sự
nói gì khi chúng ta nói?...
Thề là một hành vi ngôn ngữ được người Việt sử dung khá phổ biến
trong giao tiếp với hiệu lực ở lời và mượn lời khác nhau. Đây là một hành vi
ngôn ngữ rất đặc biệt, bởi lẽ có thể xếp nó vào nhóm Xác tín [Assertives], tức
thề được xem là một dạng xác tín mạnh [ví du Tôi thề là tôi không biết, tôi
thề là tôi không lấy số tiền đó], lại cũng có thể xếp nó vào nhóm Kết ước
[Commissive], tức thề được xem là một dạng kết ước ở mức độ cực cao [ví du
Tôi thề sẽ cho nó biết tay, tôi thề sẽ không bao giờ hút thuốc nữa]. Việc
nghiên cứu bản chất của hành vi thề, cấu trúc và phương tiện thể hiện, các tác
nhân quyết định hiệu quả của hành vi thề, nét đặc trưng văn hóa của người
Việt Nam biểu lộ qua hành vi thề, những nét riêng của việc sử dung hành vi
thề trong giao tiếp của các nhóm xã hội là một vấn đề cần thiết. Tuy nhiên,
cho đến nay, ở Việt Nam vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một

2

cách hệ thông và toàn diện về hành vi thề.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Theo quan sát của chúng tôi, các nghiên cứu về hành vi ngôn ngữ đi
theo hai hướng chính: Thứ nhất là những vấn đề có tính lí thuyết, như là khái
niệm hành vi ngôn ngữ, phân loại hành vi ngôn ngữ, điều kiện sử dung hành
vi ngôn ngữ, biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi Thứ hai là những nghiên
cứu vận dung lí thuyết hành vi ngôn ngữ để nghiên cứu một hoặc một sô
hành vi ngôn ngữ cu thể trong các ngôn ngữ cu thể. Sau đây chúng tôi sẽ lần
lượt trình bày các hướng nghiên cứu này.
2.1. Những nghiên cứu có tính lí thuyết
Austin [1962] là người đã phát hiện ra bản chất hành động của sự nói
năng và xây dựng lí thuyết hành vi ngôn ngữ. Theo Austin, nói cũng là làm1
và người ta thực hiện 3 loại hành vi ngôn ngữ trong khi nói ra một phát ngôn:
tạo lời, ở lời và mượn lời. Trong đó hành vi ở lời là đôi tượng nghiên cứu
chính của Ngữ dung học. Các hành vi ở lời được Austin phân thành 5 lớp lớn.
Đó là: 1.Phán xét [verdictive]; 2.Hành xử [exrcitive]; 3.Kết ước
[commissive]; 4.Ứng xử [behabitive]; và 5.Bày tỏ [expositive]. Trong đó hành
vi thề được ông xếp vào nhóm Kết ước. Đây là nhóm gồm những hành vi ràng
buộc người nói vào những trách nhiệm, nghĩa vu nhất định: hứa hẹn, kí kết,
giao kèo, thỏa thuận, giao ước, thề bồi, cá cược,
John Searle [1969] đã tiếp tuc phát triển lí thuyết hành vi ngôn ngữ của
Austin. Trong cuôn sách rất nổi tiếng của mình [Speech acts], ông cho rằng
cần phải xác lập cho được một hệ thông tiêu chí trước khi đưa ra kết quả
phân loại các hành vi ngôn ngữ. Searle đã đưa ra 12 tiêu chí, trong đó 4 tiêu
chí quan trọng nhất là: Đích tại lời [illocutionary point], Hướng khớp ghép
1

Công trình của Austin How to do things with words được dịch sang tiếng Pháp là Quand dire, Cest
faire [Nói tức là làm]

3

lời hiện thực [direction of fit], Trạng thái tâm lí được biểu hiện, Nội dung
mệnh đề. Căn cứ vào 4 tiêu chí này và một sô các tiêu chí khác, Searle đã
phân loại các hành vi ở lời thành 5 lớp lớn: Biểu hiện [representatives], Điều
khiển [directives], Kết ước [commissives], Biểu cảm [expressives], Tuyên bố
[declarations]. Trong đó, hành vi thề được xếp vào nhóm Kết ước, một nhóm
bao gồm các hành vi hứa, cam đoan, cam kết, hẹn, giao ước, bảo đảm, thỏa
thuận, thề
Có thể kể đến quan điểm của một sô nhà ngôn ngữ học khác có liên
quan đến lí thuyết Hành vi ngôn ngữ, thể hiện qua các công trình cu thể. Đó
là các đồng chủ biên Ferenc Kiefer, John R. Searle và Manfred Bierwisch
[1980] với cuôn Speech Act Theory and Pragmatics [ Lí thuyết về Hành vi
ngôn ngữ và Ngữ dung học] [85] bao gồm: Manfred Bierwisch với bài
Semantic Structure and Illocutionary Force [Cấu trúc ngữ nghĩa và lực
ngôn trung]; Wolfgang Motsch với Situational Context and Illocutionary
Force [Ngôn cảnh tình huông và lực ngôn trung]; Francois Recanati với
Some Remarks on Explicit Performatives, Indirect Speech Acts, Locutionary
Meaning and Truth Value [Một sô nhận xét về câu ngôn hành tường minh,
hành vi ở lời gián tiếp, ý nghĩa tạo lời và chân trị]; Daniel Vanderveken với
Illocutionary logic and Self Defeating [Lô gích của hành vi ở lời và thất
sách của hành vi]; Michale L. Geis với cuôn Speech Acts and
Conversational Interaction [Hành vi ngôn ngữ và tương tác hội thoại] [77]
hoặc công trình của S.C.Levinson [1983] Pragmatics [Ngữ dung học] [76]
với các chương 3, 5, 6 bàn về hàm ý hội thoại, và hành vi ngôn ngữ . Nói
chung các nhà nghiên cứu đã bàn đến những khía cạnh khác nhau của hành vi
ngôn ngữ với tư cách là một trong những tru cột của Ngữ dung học hiện đại.
Ở Việt Nam, Ngữ dung học, trong đó có hành vi ngôn ngữ dành được
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Có thể điểm qua một sô tác giả tiêu

4

biểu như: Đỗ Hữu Châu [1993], trong Đại cương ngôn ngữ học [viết chung
với Bùi Minh Toán], phần Ngữ dung học, đã đưa ra khái niệm hành vi ngôn
ngữ, phân biệt biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi, và nêu một sô dấu hiệu
ngữ dung đánh dấu lực tại lời của các hành vi ngôn ngữ. Nguyễn Đức Dân
[1998], trong Ngữ dung học, đã nêu những cơ sở lí thuyết căn bản về ngữ
dung học trong đó có hành vi ngôn ngữ. Song tác giả không phân biệt các
biểu thức ngữ vi và phát ngôn ngữ vi mà cho rằng biểu thức ngữ vi và phát
ngôn ngữ vi là một. Nguyễn Văn Khang [1999], trong Ngôn ngữ học xã hộiNhững vấn đề cơ bản, khi trình bày về tính xã hội của sự nói năng đã nêu
khái quát lý thuyết của Austin, Searle và hướng nghiên cứu hành vi ngôn ngữ
như một hành vi xã hội của một sô nhà nghiên cứu như Reinach...Nguyễn
Thiện Giáp [2000] trong cuôn Dụng học Việt ngữ đã trình bày những vấn
đề Ngữ dung học ứng dung vào nghiên cứu tiếng Việt. Nguyễn Văn Hiệp
[2008] trong cuôn Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp khi trình bày về
nghĩa muc đích phát ngôn [một trong bôn cơ sở ngữ nghĩa của việc phân tích
và miêu tả cú pháp câu tiếng Việt: nghĩa miêu tả, nghĩa tình thái, nghĩa chủ
đề, nghĩa muc đích phát ngôn] đã nêu khái quát lí thuyết hành vi ngôn từ của
Austin, phân loại hành vi ngôn ngữ, và đặc biệt tác giả đã phân tích môi quan
hệ giữa đánh dấu muc đích phát ngôn và đánh dấu kiểu câu, vai trò của các
tiểu từ tình thái tiếng Việt trong việc hình thành hiệu lực ở lời của phát ngôn.
Đỗ Việt Hùng [2011] trong cuôn Ngữ dung học ngoài phần trình bày những
lí thuyết chung về hành vi ngôn ngữ, tác giả cho rằng sự kiện lời nói được tạo
bởi một nhóm các hành vi ngôn ngữ, thông nhất với nhau để thực hiện một
hành vi ngôn ngữ trung tâm.
2.2.

Những nghiên cứu có tính ứng dụng

Đây là hướng nghiên cứu vận dung lí thuyết hành vi ngôn ngữ vào việc
xem xét một ngôn ngữ cu thể. Trên thế giới, có thể kể đến các tác giả: G.N

5

Leech [1983] với Những nguyên lí ngữ dụng học [Principles of
Pragmatics] đã mô tả câu ngữ vi và động từ ngôn hành trong tiếng Anh; Anna
Weirzbicka [1987] với cuôn English speech act verb [Động từ ngôn hành
tiếng Anh] đã miêu tả cấu trúc ngữ nghĩa và điều kiện sử dung của tất cả các
động từ nói năng trong tiếng Anh. English speech act verb được coi như
một cuôn từ điển chỉ dẫn cách sử dung các động từ nói năng tiếng Anh nhằm
thực hiện các hành vi ngôn ngữ, trong đó động từ thề [Swear] được xếp vào 2
nhóm: swear 1 tương đương với hành vi thề [nhóm Kết ước], còn swear 2
tương đương với hành vi chửi thề trong tiếng Việt [hành vi này không có
động từ ngôn hành]...
Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu có tính ứng dung về hành vi
ngôn ngữ tập trung vào các hướng sau:
Nghiên cứu phân tích cấu trúc ngữ nghĩa của nhóm các động từ nói
năng biểu thị hành vi ngôn ngữ. Có thể điểm qua một sô nghiên cứu tiêu biểu
như: Cấu trúc ngữ nghĩa của nhóm động từ nói năng nhóm thông tin [Luận
văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngân 1996]; Cấu trúc ngữ nghĩa của nhóm động
từ nói năng nhóm khen, tăng, chê [Luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Thu Hoa
1996]; Cấu trúc ngữ nghĩa của nhóm động từ nói năng nhóm bàn, tranh
luận, cãi [Luận văn Thạc sĩ của Đinh Thị Hà 1996]; Cấu trúc ngữ nghĩa của
động từ nói năng nhóm khuyên, ra lệnh, nhờ [Luận văn Thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Thái Hòa 1997]... Các công trình theo hướng này tập trung
nghiên cứu động từ nói năng về phương diện ngữ nghĩa, từ đó xây dựng mô
hình cấu trúc ngữ nghĩa cho nhóm động từ này.
Nghiên cứu các hành vi ngôn ngữ như một sự kiện lời nói trong
tương tác hội thoại. Về hướng này, có thể kể đến một sô các sự kiện lời nói
đã được nghiên cứu như: Hành vi cho tăng trong sự kiện lời nói cho, tăng
[Luận văn Thạc sĩ của Chử Thị Bích 2001]; Cặp thoại điều khiển trong sự

6

kiện lời nói điều khiển [Luận văn Thạc sĩ của Trịnh Thanh Hà 2001]; Cặp
thoại thỉnh cầu [xin] trong sự kiện lời nói thỉnh cầu [Luận văn Thạc sĩ của
Nguyễn Thị Vân Anh 2001]; Hành vi ngôn ngữ mách và sự kiện lời nói
mách [Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Hoài Linh, 2003]; Lịch sự trong
đoạn thoại xin phép của tiếng Việt [Luận án Tiến sĩ của Đào Nguyên Phúc
2007]; Hành vi ngôn ngữ trách và sự kiện lời nói trách [Luận văn Thạc sĩ
của Nguyễn Thu Hạnh 2005]; Sự kiện lời nói chê trong tiếng Việt [Luận án
Tiến sĩ của Nguyễn Thị Hoàng Yến 2006]; Hành vi nhờ và sự kiện lời nói
nhờ trong tiếng Việt [Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của Dương Tuyết Hạnh
2007]... Nét chính của các công trình này là nghiên cứu xây dựng khái niệm
một hành vi ngôn ngữ cu thể, xây dựng cấu trúc của biểu thức ngữ vi tường
minh của hành vi ngôn ngữ đó, xác định cấu trúc đặc thù của từng sự kiện lời
nói với các tham thoại dẫn nhập, tham thoại hồi đáp, bước đầu tìm hiểu ảnh
hưởng của yếu tô văn hóa đến sự thể hiện hành vi ngôn ngữ được nghiên cứu.
Đáng chú ý là, trong luận án Tiến sĩ Sự kiện lời nói cam kết trong hội
thoại, Vũ Tô Nga [2010] đã miêu tả cấu trúc của BTNV cam kết, cấu trúc lõi
của sự kiện lời nói cam kết, các thành phần tạo nên một tham thoại dẫn nhập
cam kết và đặc biệt chú ý đến vai trò của cấu trúc Nếu...thì trong việc trì
hoãn hiệu lực ở lời cam kết của phát ngôn. Khi mô tả các động từ ngữ vi biểu
thị hành vi cam kết, Vũ Tô Nga đã bước đầu chỉ ra sự khác biệt của động từ
thề so với các động từ hứa, nguyện, cam đoan, bảo đảm, thế chấp, bảo
lãnh...: Thề biểu thị một hành vi cam kết bày tỏ quyết tâm cao độ của người
nói với điều mình hứa hẹn. Lí do khiến cho lời thề có sức năng là ở chỗ người
nói đã mang điều mà người ta vẫn cho là thiêng liêng nhất ra làm đảm bảo,
để người nghe tin và cảm thấy yên lòng danh dự. Trong phát ngôn cam kết
có động từ thề thường có thêm phần nêu điều kiện ràng buộc trách nhiệm,
gây thiệt hại cho người nói nếu lời cam kết không được thực hiện.[58, 52].

7

Đồng thời, trong công trình này, Vũ Tô Nga cũng bước đầu chỉ ra những nét
tương đồng trong cách biểu thị hành vi cam kết giữa người Việt, người Trung
Quôc và Hàn Quôc. Có thể nói rằng, luận án của Vũ Tô Nga nghiên cứu cam
kết với tư cách một nhóm hành vi, trong đó thề là một hành vi cam kết ở mức
độ cao. Và cũng dễ nhận ra rằng Vũ Tô Nga hoàn toàn chưa đề cập đến thề
như một hành vi thuộc nhóm xác tín.
Nghiên cứu so sánh đôi chiếu phương tiện thể hiện hành vi ngôn ngữ
giữa tiếng Việt với một ngôn ngữ khác. Có thể điểm một sô công trình tiêu biểu
như: Một sô khác biệt giao tiếp lời nói Việt Mĩ trong cách thức khen và tiếp
nhận lời khen [Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của Nguyễn Văn Quang 1998]; Một
sô đặc điểm văn hóa ứng xử của hành vi từ chối trong tiếng Việt [có sự đôi
chiếu với tiếng Anh] [Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của Nguyễn Phương Chi
2004]; Phương thức biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến trong tiếng Anh
,liên hệ tiếng Việt [Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của Trần Chi Mai 2004];
Nghiên cứu đôi chiếu hành vi bác bỏ trong tiếng Thái và tiếng Việt [Luận án
Tiến sĩ Ngữ văn của Siriwong Hongsawan, sau đó đã được công bô thành
sách]... Trong các công trình này, các tác giả chủ yếu miêu tả và phân tích sự
khác biệt về phương tiện và cách thức biểu thị hành vi ngôn ngữ giữa tiếng Việt
và một ngôn ngữ khác, bước đầu lí giải sự khác biệt đó từ góc độ văn hóa.
Như đã có dịp nói ở trên, các nhà nghiên cứu đều nhất trí coi hành vi
ngôn ngữ là một vấn đề trung tâm của lí thuyết Ngữ dung học. Bởi từ đây,
nhà nghiên cứu có thể xác lập môi liên hệ với các vấn đề khác cuả Ngữ dung
học như lí thuyết hội thoại, lịch sự, nghĩa hàm ẩn Theo nhận xét của chúng
tôi, bức tranh toàn cảnh về việc nghiên cứu hành vi ngôn ngữ đã khá phong
phú song vẫn cần những nghiên cứu mang tính ứng dung. Bởi sô lượng hành
vi ngôn ngữ của con người nói chung là cực kì phong phú, và trong mỗi ngôn
ngữ cu thể, sự biểu hiện lại càng đa dạng, tinh tế mang đặc trưng văn hóa, xã

8

hội của mỗi cộng đồng ngôn ngữ.
Các công trình nghiên cứu lí thuyết và đặc biệt là các công trình nghiên
cứu một hành vi ngôn ngữ cu thể trong tiếng Việt hoặc so sánh tiếng Việt với
một ngôn ngữ khác đã giúp chúng tôi xác lập khung vấn đề cần giải quyết khi
triển khai đề tài Hành vi ngôn ngữ thề trong tiếng Việt.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận án của chúng tôi hướng đến muc đích góp phần minh chứng cho lí
thuyết của Ngữ dung học về hành vi ngôn ngữ, góp phần làm phong phú thêm
lí thuyết về môi quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa; làm rõ bản chất của hành
vi thề từ góc độ cấu trúc, chức năng và sử dung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong luận án này, chúng tôi nhắm đến thực hiện những nhiệm vu
nghiên cứu cu thể sau:
4.1. Xây dựng khái niệm hành vi thề, từ đó rút ra những đặc trưng của
hành vi thề.
4.2. Mô tả cấu trúc ngữ nghĩa của biểu thức ngữ vi thề tường minh và
nguyên cấp trong tiếng Việt, xem xét chức năng của phát ngôn ngữ vi thể
trong hội thoại.
4.3. Phân tích sự khác biệt giữa hành vi thề với tư cách là một hành vi
thuộc nhóm Xác tín và hành vi thề thuộc nhóm Kết ước.
4.4. Bước đầu lí giải cách sử dung hành vi thề của người Việt dưới góc
nhìn văn hóa và xã hội.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp miêu tả: được sử dung trong quá trình miêu tả các
thành tô của BTNV thề tường minh và nguyên cấp, miêu tả cấu trúc của
PNNV thề.
5.2. Phương pháp so sánh: được sử dung trong so sánh BTNV thề khi

9

thực hiện hai chức năng Kết ước và Xác tín; so sánh sự biến đổi nội dung ngữ
nghĩa của lời thề qua các thời điểm lịch sử.
5.3. Phương pháp điều tra xã hội học: sử dung bảng hỏi tiêu chuẩn hóa
phỏng vấn 505 khách thể nghiên cứu thuộc các nhóm xã hội để tìm hiểu đặc
điểm của việc sử dung hành vi thề trong giao tiếp hiện nay.
5.4. Phương pháp phân tích diễn ngôn: được sử dung trong quá trình
phân tích các ngữ liệu [ngôn bản, đoạn thoại...] có chứa PNNV thề trong môi
tương quan với bôi cảnh giao tiếp.
Sử dung bôn phương pháp nghiên cứu nói trên, luận án đồng thời tiến
hành một sô thủ pháp nghiên cứu sau:
- Thông kê phân loại: được sử dung để thu thập và xử lí ngữ liệu và sô
liệu
- Phân tích và hệ thông hóa: được sử dung trong phân tích ngữ liệu, sô
liệu để khái quát những đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa, ngữ dung của hành vi
thề.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong tiếng Việt, hành vi thề có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gián
tiếp. Trong luận án, chúng tôi chủ yếu xem xét cách thực hiện hành vi thề trực
tiếp, tức hành vi thề có những dấu hiệu tường minh.
Luận án sử dung ngữ liệu thu thập từ :
- Các tác phẩm văn học Việt Nam.
- Một sô bộ phim truyền hình Việt Nam
- Hội thoại trong giao tiếp hàng ngày
- Kết quả điều tra xã hội học bằng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn sâu
7. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh muc tài liệu tham khảo, nguồn

10

ngữ liệu trích dẫn, phu luc, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết. Trong chương này, luận án trình bày ba vấn
đề lí thuyết cơ bản là cơ sở để triển khai nghiên cứu hành vi thề: lí thuyết
hành vi ngôn ngữ, lí thuyết hội thoại và lí thuyết về môi quan hệ giữa ngôn
ngữ và văn hóa.
Chương 2: Đăc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của hành vi thề. Trong
chương này, luận án xây dựng khái niệm hành vi thề, các đặc trưng của hành
vi thề đồng thời miêu tả cấu trúc của BTNV thề, xem xét chức năng của
PNNV thề trong hội thoại.
Chương 3: Một số đăc trưng văn hóa dân tộc qua hành vi thề. Trong
chương này, luận án sẽ tập trung lí giải những đặc trưng văn hóa-dân tộc được
thể hiện qua nội dung ngữ nghĩa và cấu trúc của lời thề.
Chương 4: Một số đăc điểm của việc sử dụng hành vi thề trong giao
tiếp hiện nay. Luận án trình bày kết quả của một điều tra xã hội học để bước
đầu chỉ ra những đặc điểm của việc sử dung hành vi thề cũng như ảnh hưởng
của những nhân tô xã hội như giới tính, nghề nghiệp đến việc sử dung hành vi
thề của người Việt hiện nay.
8. Cái mới và đóng góp của luận án
8.1. Cái mới của luận án
- Mô tả cặn kẽ cấu trúc ngữ nghĩa của biểu thức ngữ vi thề, chức năng
của phát ngôn ngữ vi thề trong hội thoại và khái quát những đặc trưng, tính
chất căn bản của hành vi thề trong tiếng Việt.
- Chỉ ra các tiêu chí nhận diện hành vi thề với tư cách một hành vi
thuộc nhóm Xác tín và hành vi Thề với tư cách một hành vi thuộc nhóm Kết
ước.
- Bước đầu lí giải những đặc trưng văn hóa, xã hội trong cách sử dung

11

hành vi thề của người Việt.
8.2. Đóng góp của luận án
- Về mặt lí luận: Xây dựng mô hình cấu trúc, ngữ nghĩa, ngữ dung về
hành vi thề trong tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần khẳng
định một hướng nghiên cứu còn khá mới mẻ: nghiên cứu hành vi ngôn ngữ
gắn với các yếu tô văn hóa và xã hội.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án cho phép đưa ra
những chỉ dẫn cho việc sử dung hành vi thề trong giao tiếp một cách có hiệu
quả. Đồng thời cũng gợi ý một giải pháp cho việc biên soạn giáo trình dạy
tiếng Việt cho người nước ngoài theo hướng dạy hành vi ngôn ngữ. Việc
nghiên cứu hành vi thề gắn với các yếu tô văn hóa và xã hội có thể được mở
rộng để nghiên cứu các hành vi ngôn ngữ khác.

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề