Hành vi sử dụng trái phép pháo nổ (đốt pháo bị phạt tù mức cao nhất là bao lâu)

Mức phạt với hành vi đốt pháo trái phép dịp Tết 2022 [ảnh minh họa]

1. Phân biệt pháo nổ, pháo hoa

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, pháo được quy định như sau:

Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. 

Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.

- Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;

- Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;

- Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;

- Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.

2. Người dân được phép sử dụng pháo hoa

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, người dân được phép sử dụng pháo hoa, cụ thể:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 5  Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định nghiêm cấm người dân nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ.

[Trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định 137/2020/NĐ-CP].

3. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi đốt pháo

Căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính đối với hành vi đốt pháo trái phép là từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ [điểm i khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP]

Ngoài ra, một số mức phạt về các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng pháo được quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ đối với hành vi lưu hành các loại giấy phép về quản lý, sử dụng pháo hoa không còn giá trị sử dụng.

- Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về pháo;

+ Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về pháo;

+ Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại pháo;

+ Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về pháo;

+ Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo;

+ Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

+ Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về pháo.

- Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với hành vi trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép.

- Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;

+ Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng pháo dưới mọi hình thức.

- Phạt tiền từ 20.000.000đ đến 40.000.000đ đối với hành vi mang trái phép pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng pháo nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. [Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP]

4. Trách nhiệm hình sự với các hành vi vi phạm về sử dụng pháo

* Xử lý theo hành vi gây rối trật tự công cộng

Căn cứ Điều 318 Bộ luật hình sự 2015, người nào sử dụng pháo gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Đối với tội danh này, người phạm tội có thể bị phạt cao nhất đến 07 năm tù.

* Xử lý theo hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

Theo quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự 2015 người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ có thể bị phạt tù từ 01 đến 05 năm, cao nhất có thể bị phạt tù từ 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân. 

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

* Xử lý theo hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm

Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ nếu không thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự 2015 [sửa đổi, bổ sung 2017] thì sẽ bị truy cứu TNHS theo Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 [sửa đổi, bổ sung 2017] về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.

- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

+ Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

+ Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

+ Các hành vi sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định nêu trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật dân sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mức phạt đối với các hành vi nêu trên có thể lên đến 15 năm tù. Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Nội dung tham khảo tại Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi đốt pháo nổ, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo.

Như Mai

Đáp án: D

Lời giải: Hành vi sử dụng trái phép pháo nổ [đốt pháo] bị phạt tù mức cao nhất là 7 năm.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Mục lục bài viết

  • 1. Mức phạt khi tàng trữ, sử dụng pháo nổ ?
  • 2. Bán pháo bông que vào dịp Tết có vi phạm pháp luật không?
  • 3. Tự mua pháo hoa về đốt trong đêm giao thừa có được không?
  • 4. Mua bán pháo vào dịp tết thì bị xử lý như thế nào ?
  • 5. Truy tố trách nhiệm hình sự đối với hành vi đốt pháo ?
  • 6. Đốt pháo trong đám cưới có bị phạt không ?

1. Mức phạt khi tàng trữ, sử dụng pháo nổ ?

Xin chào các cô chú luật sư công ty Luật Minh Khuê, cháu có một việc muốn nhờ công ty tư vấn giúp như sau: cháu và 1 người bạn có mua một ít pháo về để chơi Tết và bán lại cho mấy đứa trẻ con trong xóm. Trên đường mang pháo về thì chúng cháu bị công an giữ và tịch thu số pháo đó. Phía công an yêu cầu bọn cháu nộp phạt cả chục triệu, như vậy có đúng không ạ? Đã bị tịch thu pháo rồi thì cháu có cần phải nộp nhiều tiền như vậy không ạ?

Cảm ơn và mong nhận sự tư vấn của luật sư.

>> Luật sư tư vấn mức phạt hành vi sử dụng pháp nổ, gọi ngay: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:

"... 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;

b] Sử dụng các loại pháo mà không được phép....

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b] Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

c] Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;

d] Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;

đ] Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ...

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này;

b] Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều này;

c] Tước quyền sử dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa trong thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, d Khoản 3; Điểm b Khoản 4 Điều này..."

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đang trên đường mang pháo về thì đã bị công an bắt giữ, do đó bạn sẽ chỉ bị xử phạt về hành vi tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo mà không bị xử phạt về hành vi sử dụng pháo. Căn cứ theo quy định nêu trên thì mức phạt của bạn sẽ dao động từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Mức phạt chính xác sẽ do phía cơ quan công an đưa ra dựa trên lượng pháo mà bạn đang thực hiện vận chuyển.

2. Bán pháo bông que vào dịp Tết có vi phạm pháp luật không?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em là sinh viên, dịp Tết này em có dự định bán pháo bông que [loại dùng trong sinh nhật] ở những nơi đông người để có thêm thu nhập. Tuy nhiên, em không biết bán pháo bông que có bị coi là vi phạm pháp luật không? Luật cho phép sử dụng những loại pháo nào?

Cảm ơn!

>> Tư vấn việc sử dụng pháp dịp tết, lễ hội có vi phạm luật không, gọi ngay: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Pháo bông sinh nhật giải trí thực chất là một sản phẩm tạo ra hiệu ứng ánh sáng, âm thanh nhưng không gây ra tiếng nổ. Các loại hóa chất được dùng để chế tạo loại pháo này không gây độc hại, không gây cháy nổ và ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.

Tại Điều 5 Nghị định 36/2009/NĐ-CP quy định các loại pháo, sản phẩm pháo được sử dụng gồm có:

"1. Pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất, nhập khẩu để tổ chức bắn pháo hoa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Pháo hoa do tổ chức, cá nhân nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và được Bộ Công an cấp giấy phép mang vào Việt Nam để dự thi bắn pháo hoa.

3. Pháo hiệu dùng trong các hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, cứu hộ, cứu nạn, giao thông vận tải và hoạt động quân sự.

4. Các sản phẩm như: pháo hoa lễ hội bằng giấy [trừ loại hoa có chứa kim loại], pháo điện, pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, bằng tre, trúc, kim loại; que hương phát sáng; các sản phẩm phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh được dùng trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ không gây nên tiếng nổ."

Như vậy theo Khoản 4, điều 5, Nghị định 36/2009/NĐ-CP thì bạn [là cá nhân, hoặc tổ chức] sẽ được phép sử dụng các loại pháo như sau:

– Pháo hoa lễ hội bằng giấy : là loại pháo khi bắn sẽ phun ra giấy, kim tuyến..

– Pháo điện.

– Pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, tre, trúc, kim loại.

– Que hương phát sáng, pháo bông

– Các sản phẩm tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh.

Như vậy, theo quy định trên thì pháo bông que mà bạn dự định bán thuộc loại pháo phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh, được dùng trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ và không gây ra tiếng nổ. Vì vậy, việc bạn mua bán, sử dụng pháo bông que không vi phạm pháp luật.

3. Tự mua pháo hoa về đốt trong đêm giao thừa có được không?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi nghe nói năm nay nhà nước cấm bắn pháo hoa luôn. Vậy người dân mua pháo hoa về bắn trong đêm giao thừa thì có vi phạm pháp luật không, thưa luật sư?

Cảm ơn!

>> Tư vấn mức phạt khi đốt pháo đêm giao thừa , gọi ngay: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Về việc sử dụng pháo thì đã được pháp luật cấm theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính Phủ số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo như sau:

“1- Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 nghiêm cấm sản xuất, buôn bán và đốt các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ trong phạm vi cả nước [trừ các loại pháo hoa và thuốc làm pháo hoa].”

Theo quy định này thì có thể hiểu, từ năm 1995 thì Nhà nước đã cấm việc sản xuất, buôn bán các loại pháp nổ, thuốc pháo nổ trên toàn quốc nhằm đảm bảo an toàn cho con người, đảm bảo an ninh trật tự.

Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 36/2009/NĐ-CP quản lý, sử dụng pháo của Chính thì:

“Pháo hoa là sản phẩm có chứa thuốc pháo hoa, khi có các tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa, điện sẽ gây phản ứng hóa học tạo hiệu ứng ánh sáng có màu sắc, gây tiếng nổ hoặc không gây tiếng nổ.”

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP thì hành vi sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa bị nghiêm cấm:

"Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ.

2. Sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa.

3. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng thuốc nổ lấy từ các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn, vật liệu nổ quân dụng [dùng trong quốc phòng, an ninh], vật liệu nổ công nghiệp để sản xuất trái phép pháo, thuốc pháo.

4. Sử dụng súng, dùng vật liệu nổ không đúng quy định để gây tiếng nổ thay cho pháo."

Như vậy, hành vi mua pháo hoa về bắn trong đêm giao thừa là vi phạm pháp luật.

Theo điểm b, Khoản 2 điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi “sử dụng các loại pháo mà không được phép”.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

4. Mua bán pháo vào dịp tết thì bị xử lý như thế nào ?

Kính chào luật sư! Bố mẹ em bị công an bắt vì buôn pháo được mấy hôm nay rồi mà em không được gặp bố mẹ. Em rất lo vì nghe người ta bảo rũ tù, em sợ lắm. Em muốn hỏi luật sư là bố mẹ em buôn pháo có bị đi tù thật không ạ ?

Cảm ơn luật sư

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Để trả lời ngay câu hỏi của bạn là bố mẹ bạn có bị đi tù hay không thì Luật sư không thể trả lời chắc chắn được mà bạn cần phải xem xét một số quy định pháp luật cùng với sự tư vấn của luật sư dưới đây hy vọng bạn sẽ hiểu rõ hơn về vấn đề mà bố mẹ bạn đang vướng phải. Bởi vì bạn chưa nói rõ là bố mẹ bạn buôn bán qua biên giới hay buôn bán trong nước, số lượng cụ thể bạn cũng chưa nêu rõ nên phần trả lời của luật sư sẽ mang tính bao quát để bạn có thể nắm được tổng quan nhất về hành vi buôn bán pháo.

Thứ nhất: Hành vi buôn bán pháo bị xử lý vi phạm hành chính.

Căn cứ theo điểm d khoản 4 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP năm 2013 quy định thì hành vi buôn bán pháo có thể chỉ bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Mức xử lý phụ thuộc vào mức độ vi phạm của người đã thực hiện hành vi buôn bán pháo,, vậy nên bạn hoàn toàn có thể hy vọng rằng bố mẹ bạn chỉ bị xử phạt hành chính mà thôi.

"Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b] Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

c] Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;

d] Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc nổ và đồ chơi nguy hiểm;

đ] Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ."

Thứ hai: Hành vi buôn bán pháo bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định pháp luật, "pháo nổ" được xếp vào "hàng cấm". Như vậy, việc bố mẹ bạn buôn pháo như mô tả có dấu hiệu của tội "sản xuất, buôn bán hàng cấm" quy định tại Điều 190 BLHS như sau:

"Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a] Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

b] Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

c] Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

d] Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ] Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e] Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a] Có tổ chức;

b] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c] Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d] Có tính chất chuyên nghiệp;

đ] Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e] Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

g] Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

h] Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i] Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k] Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

l] Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a] Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b] Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

c] Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

d] Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ] Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, ..."

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

5. Truy tố trách nhiệm hình sự đối với hành vi đốt pháo ?

Thưa Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi hành vi đốt pháo có bị phạt tù không? Vì em tôi có đốt pháo và đã bị công an bắt và tôi nghe nói sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự. Tôi muốn biết có đúng hay không, em tôi chỉ đốt 1 hộp pháo diêm nhỏ ?

Rất mong Luật sư tư vấn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Việt Nam là nước cấm đốt pháo, như vậy những hành vi đốt pháo trái phép là hành vi vi phạm pháp Luật. Hành vi đốt pháo tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý với những hình thức khác nhau.

1. Xử phạt vi phạm hành chính:

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các loại pháo mà không được phép.

Như vậy, hành vi đốt pháo dịp tết sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và áp dụng hình phạt bổ sung tại điểm a khoản 8 Điều 10 Nghị định trên, hành vi sử dụng pháo còn bị xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Hành vi đốt pháo có thể bị cứu trách nhiệm hình sự:

Tham khảo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” tại Điều 318 BLHS:

Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Có tổ chức;

b] Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c] Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d] Xúi giục người khác gây rối;

đ] Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e] Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy: hành vi đốt pháo nhẹ thì bị xử phạt hành chính, nặng thì bị truy tố trách nhiệm hình sự theo Điều 318 nêu trên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

6. Đốt pháo trong đám cưới có bị phạt không ?

Thưa Luật sư, nhà cháu có một anh trai chuẩn bị lấy vợ. Vì anh là con trưởng trong gia đình lấy vợ, nên mấy anh em cháu có chuẩn bị một vài bánh pháo để đốt trong lúc đón dâu. Vậy luật sư cho cháu hỏi có thể làm được như vậy không?

Cháu cảm ơn!

>> Xử phạt hành chính hành vi đốt pháp trong đám cưới, gọi ngay: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo điều 4 ​Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo như sau:

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ.

2. Sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa.

3. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng thuốc nổ lấy từ các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn, vật liệu nổ quân dụng [dùng trong quốc phòng, an ninh], vật liệu nổ công nghiệp để sản xuất trái phép pháo, thuốc pháo.

4. Sử dụng súng, dùng vật liệu nổ không đúng quy định để gây tiếng nổ thay cho pháo.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì bước đầu xác định được hành vi sử dụng pháo nổ vào không những dịp lễ hay ngày kỷ niệm lớn của Quốc gia và không được sự cho phép của Cơ quan có thẩm quyền là vi phạm pháp luật. Nên trong ngày cưới của anh trai bạn, không được phép sử dụng trái phép các loại pháo nổ.

Nếu cố tình sử dụng, thì căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan chức năng sẽ có hình phạt cụ thể từ phạt tiền tới truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi gây nguy hiểm cho xã hội.

- Mức phạt tiền từ 1.000.000VNĐ đến 2.000.000 VNĐ đối với hành vi sử dụng các loại pháo mà không được phép quy định tại điểm b khoản 2 điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b] Sử dụng các loại pháo mà không được phép.

- Hành vi đốt pháo có thể bị cứu trách nhiệm hình sự:

Tham khảo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” tại Điều 318 BLHS:

Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Có tổ chức;

b] Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c] Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d] Xúi giục người khác gây rối;

đ] Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e] Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy: hành vi đốt pháo nhẹ thì bị xử phạt hành chính, nặng thì bị truy tố trách nhiệm hình sự theo Điều 318 nêu trên.Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình Sự - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề