Hướng dẫn cách tính lương hưu mới nhất

Cách tính lương hưu được áp dụng theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 7, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP như sau:

Lương hưu hằng tháng = Tỉ lệ hưởng hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng đối với lao động nam đóng đủ 20 năm BHXH là 45%. Sau đó, cứ thêm một năm đóng BHXH sẽ thêm 2%. Lao động nữ đóng đủ 15 năm BHXH là 45%, sau đó, cứ thêm một năm đóng BHXH sẽ tăng 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.

Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.

Người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu người lao động còn được hưởng trợ cấp một lần.

Như vậy, nếu thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27/NQ-TW từ ngày 01.7.2024 như dự kiến thì công thức tính lương hưu có thể sẽ không thay đổi.

Tuy nhiên, Điều 56 và Điều 71, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định mức hưởng lương hưu thấp nhất khi tham gia BHXH bắt buộc là bằng mức lương cơ sở.

Hiện hành, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng, nên mức lương hưu thấp nhất là 1.800.000 đồng/tháng.

Do vậy, mà khi bỏ lương cơ sở thì cần có hướng dẫn để xác định mức hưởng lương hưu thấp nhất.

Ví dụ về cách tính lương hưu : Lao động nam đóng BHXH bắt buộc 30 năm, nghỉ hưu tháng 11.2023 khi đủ 60 tuổi 9 tháng, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 3,5 triệu đồng/tháng thì lương hưu hàng tháng là bao nhiêu?

Thời gian đóng BHXH bắt buộc là 30 năm, tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 65%. Như vậy, lương hưu hàng tháng sẽ bằng 3.500.000 đồng x 65% = 2.275.000 đồng/tháng.

**Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính, với dự kiến thu - chi ngân sách năm 2024, cùng với việc sử dụng một phần nguồn cải cách tiền lương tích lũy của ngân sách Trung ương và các nguồn của ngân sách địa phương, dự kiến đảm bảo đủ thực hiện cải cách đồng bộ chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27, đồng thời tăng lương hưu từ ngày 01.7.2024.

Lương hưu có tăng khi thực hiện cải cách tiền lương?

Theo Nghị quyết số 27/NQ-TW, hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.

Khi cải cách tiền lương, mức lương đóng BHXH của công chức, viên chức cũng thay đổi.

Mà theo công thức tính lương hưu đã nêu: Mức lương hưu được tính từ mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tỷ lệ hưởng lương hưu.

Nên khi mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tăng thì mức lương hưu cũng sẽ tăng.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động tăng thêm bao nhiêu trong năm 2024?

Điều 169, Bộ luật Lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu của người lao động như sau:

Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2024 của người lao động nam trong điều kiện bình thường là 61 tuổi; đối với lao động nữ trong điều kiện bình thường là 56 tuổi 4 tháng.

Theo đó, thời điểm nhận lương hưu của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn cách tính lương hưu đối với người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ra sao?

Hướng dẫn cách tính lương hưu đối với người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2023?

Theo quy định tại Điều 56 , được hướng dẫn bởi Điều 7 có quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
...

Như vậy, mức hưởng lương hưu năm 2023 đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo công thức sau:

Mức lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trong đó:

[1] Tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2023 được tính như sau:

Lao động nữ: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Theo quy định tại Điều 56 , cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì giảm 2% tỷ lệ hưởng lương hưu. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Ví dụ: Bà A 53 tuổi, làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01/6/2016. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm: 12 x 3% = 36%;

- Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 36%=81%

Mức tối đa 75%

- Bà A nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy định là 2 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4%;

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A là 75% - 4% = 71%.

Lao động nam: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Cách tính tỷ lệ lương hưu đối với lao động nam cũng tương tự như cách tính tỷ lệ lương hưu đối với lao động nữ.

[2] Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ phụ thuộc vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng của người lao động và có nhân với hệ số trượt giá [hay hệ số điều chỉnh tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội] tương ứng hàng năm.

Về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 62 , Điều 9 , Điều 20 .

Lưu ý: Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi.

Người đang hưởng lương hưu chuyển đến tỉnh khác ở thì có được đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới không?

Tại Điều 115 có quy định về chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội như sau:

Chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, người đang hưởng lương hưu chuyển đến tỉnh khác ở thì vẫn được đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn.

Võ Thị Mai Khanh

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Mức lương hưu thấp nhất hiện nay là bao nhiêu?

Dù vậy, mức lương hưu thấp nhất hiện nay đã là 1.8 triệu đồng/tháng nên mức lương hưu thấp nhất từ 1/7/2024 không thể thấp hơn mức này.

Cách tính lương hưu mới như thế nào?

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Lương hưu được tăng bao nhiêu phần trăm?

[Chinhphu.vn] - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29/6/2023 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng. Theo đó, từ 1/7/2023, tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 12,5% đến 20,8%.

Cách tính lương hưu năm 2023 như thế nào?

Cụ thể, nếu người lao động bắt đầu nghỉ hưu từ năm 2023, tỷ lệ hưởng được tính như sau: - Với lao động nam: tham gia BHXH đủ 20 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%. - Với lao động nữ: tham gia BHXH đủ 15 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.

Chủ Đề