Lỗi phát âm theo cách viết của từ

Trong quá trình tự học tại nhà, việc phát âm sai các từ trong tiếng Anh là chuyện không thể tránh khỏi. Vậy làm sao để chỉnh sửa được cách phát âm nhanh chóng và dễ dàng nhất? Bài viết hôm nay, PREP xin giới thiệu đến bạn 30 từ tiếng Anh hay bị phát âm sai và lộ trình học phát âm tiếng Anh chi tiết nhất. Tham khảo kỹ lưỡng để tránh được các lỗi sai cơ bản trong quá trình tự học tiếng Anh tại nhà nhé!

30 từ tiếng Anh hay bị phát âm sai mà người Việt thường xuyên gặp phải

Dưới đây là 30 từ vựng tiếng Anh hay bị phát âm sai nhất mà PREP đã tổng hợp lại. Cùng kiểm tra xem bạn phát âm sai bao nhiêu từ trong số những từ vựng tiếng Anh này nhé!

STT Từ vựng Cách phát âm sai 1

island

Island sẽ được đọc là /’ailənd/ chứ không có “s” như nhiều bạn vẫn đọc. Chữ “s” trong từ là âm câm. 2

vehicle

Nhiều bạn thường phát âm từ này là “vơ hi cồ” hay “vơ hai cồ”. Tuy nhiên, đây là cách phát âm sai của rất nhiều người Việt Nam. Bạn cần lưu ý rằng chữ /h/ trong từ này không được phát âm và là âm câm. Hãy phát âm là /ˈviː.ə.kəl/ bạn nhé! 3

foreigner

Foreigner được nhiều người đọc là “fo rên nờ” hay “fo rên z nờ”. Đây là 2 cách phát âm sai mà nhiều người mắc phải. Để đọc chuẩn, chữ /g/ trong từ này sẽ bị câm, bạn phải đọc /ei/ là /ə/ và các phát âm chính xác của của từ là /’fɔrənə/. Lưu ý: trọng âm của từ Foreigner rơi vào âm thứ nhất. 4

women

Women là danh từ số nhiều của từ woman /ˈwʊmən/ trong tiếng Anh. Tuy nhiên cách đọc của womem lại khác hẳn so với woman. Nhiều người Việt Nam thường phát âm hai từ này giống hệt nhau, nhưng đây chính là cách phát âm sai. Để phát âm đúng, bạn nên lưu ý rằng âm “o” sẽ phát âm là /ɪ/ và cách đọc chính xác của cả từ là /ˈwɪmɪn/. 5

meter

Meter là một đơn vị đo lường, trong tiếng Việt chúng ta thường được là “mét”. Do đó, nhiều bạn vẫn giữ nguyên và đọc là “mét tờ” khi phát âm Meter tiếng Anh. Đây là cách phát âm sai. Bạn cần chỉnh lại là /’mi:tə/ nếu đọc theo giọng Anh Anh hoặc /’mi:dər/ nếu đọc theo giọng Anh Mỹ. Lưu ý rằng chữ “e” đầu tiên cần được phát âm là /i:/. 6

colleague

Colleague được nhiều người Việt Nam đọc tương tự như từ college /ˈkɒlɪdʒ/ tiếng Anh. Tuy nhiên, chữ /g/ ở đây phát âm là /g/ chứ không phải /ʤ/ như trong từ college, hơn hết phần “ea” được đọc là /i:/. Tóm lại, hãy đọc là /ˈkɑː.liːɡ/ bạn nhé! 7

clothes

Rất nhiều người phát âm sai từ Clothes thành “cơ lâu zis”, phần đuôi /es/ đọc là /is/. Tuy nhiên, đây là một cách phát âm sai, bạn cần phải chỉnh từ bây giờ. Cách đọc đúng là /kloʊðz/, phần đuôi phát thành /ðz/ là chính xác. 8

recipe

Nhiều người Việt Nam phát âm Recipe là “ri sai” hoặc “ri síp”, tuy nhiên, đây là cách phát âm sai. Để phát âm chuẩn, bạn phải chia từ này thành 3 âm tiết, và đọc chính xác là /ˈresəpi/, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. 9

pizza

Do ở Việt Nam, nhiều người gọi Pizza là pi-da, nên chúng ta hay phát âm sai từ này. Nếu bạn phát âm theo cách thuần Việt này khi gọi món trong các nhà hàng nước ngoài hay giao tiếp với bản xứ thì họ sẽ không hiểu ý bạn đang nói. Vậy nên, chúng ta cần sửa phát âm chính xác thành /ˈpiːtsə/ nhé. Dù trong từ gốc không có chữ /t/ nhưng khi phát âm cần phát âm nối /t/ và /s/ để có thể đọc đúng từ này. 10

purpose

Purpose có phiên âm chính xác là /ˈpɜːpəs/, tuy nhiên, nhiều người vẫn phát âm sai thành là /ˈpɜːpouz/. Lí do gây ra sự nhầm lẫn này là do người học mặc định những từ có đuôi “-ose” đều phát âm là /ouz/, ví dụ:

  • * suppose /səˈpoʊz/
    • propose /prəˈpoʊz/
    • dispose /dɪˈspoʊz/ 11

time

Time là một trong những danh từ tiếng Anh cơ bản. Tuy nhiên, nhiều người thường không cẩn thân và đọc time thành “tham”. Tuy nhiên, bạn nên chú ý rằng, đây là cách đọc sai cần tránh. Time sẽ đọc chính xác là /taɪm/ – được bắt đầu với âm /t/ và nguyên âm kép /aɪ/ và âm đuôi [ending sound] /m/. 12

schedule

Schedule có hai cách đọc theo Anh – Anh và Anh – Mỹ, Anh Anh sẽ là /’∫edju:l/ và Anh Mỹ sẽ là /’skedʒul/. Do từ có hai cách, nên có nhiều bạn đọc ghép hai cách này lại với nhau thành /skedu:l/ và tạo thành một “từ mới” không có nghĩa. Chú ý bạn nhé! 13 stomach Có nhiều người phát âm Stomach là /ˈstʌmətʃ/ do nghĩ rằng âm cuối của từ sẽ ch /tʃ/. Thật ra từ này được kết thúc bằng âm /k/. Lưu ý cách đọc chính xác của từ này sẽ là /ˈstʌmək/ bạn nhé! 14 question Question là một từ tiếng Anh phổ biến, tuy nhiên nhiều bạn vẫn còn đọc sai. Để sửa chính xác, chúng ta không được phát âm là “quét sừn” bởi ở đây chữ /t/ cần phát âm là /tʃ/. Lưu ý rằng cách phát âm chuẩn chỉnh phải là /’kwestʃən/ bạn nhé. 15 chef Từ Chef gốc tiếng Pháp, vậy nên rất nhiều thí sinh nhằm lẫn trong cách đọc từ này. Âm “Ch” ở đầu sẽ không đọc thành “ch” mà phải chuyển thành “sh” bạn nhé! Phiên âm tiếng Anh chính xác là “/ʃef/”. 16 restaurant Có rất nhiều người phát âm Restaurant thành /res-tɑu-rən/. Tuy nhiên, đây là cách phát âm hoàn toàn sai. Lưu ý phiên âm của từ này là /ˈres.trɒnt/ [Anh Anh] hoặc / ˈrestərɑːnt / [Anh Mỹ] để đọc chính xác bạn nhé! 17 vegetable Vegetable là từ vựng tiếng Anh vô cùng quen thuộc. Tuy nhiên, nhiều người phát âm sai từ này và đọc thành “ve gét ta bồ”. Thực chất, chữ /g/ trong từ này sẽ không được phát âm, cách đọc chính xác nhất của nó là /’veʤtəbl/. 18 comfortable Trọng âm của từ Comfortable sẽ rơi âm thứ nhất, do đó, khi phát âm phần /for/ bạn không được đọc thành “com fo ta bồ” như một số người hay mắc phải. Đây là cách phát âm sai cần phải tránh. Để đọc đúng, bạn chỉ cần phát âm rất nhẹ /f/, cả từ sẽ đọc là /’kʌmfətəbl/. 19 chocolate Đuôi ate trong từ Chocolate sẽ đọc thành “ợt” chứ không phải “át” hay “ết”. Bên cạnh đó, “choco” cũng chỉ phát âm thành một âm “Chóc” thôi, không phải chô cô lết đâu nhé. Phiên âm chuẩn của Chocolate là “/ˈtʃɑːk.lət/” bạn nhé! 20 singer Các bạn cần lưu ý rằng âm “g” trong từ Singer là âm câm, do đó, chúng ta không phải đọc là “sing gờ” mà là “/ˈsɪŋ.ɚ/” bạn nhé! 21 exhibition Exhibition là một từ tiếng Anh phổ biến. Nhiều người Việt Nam phát âm từ này thành “éc – hi – bi sần”. Tuy nhiên, đây là cách phát âm sai bạn nhé. Để đọc đúng, chúng ta cần phát âm thành /ˌeksɪˈbɪʃn / với âm “h” là âm câm. 22 queue Queue có nghĩa là xếp hàng. Để phát âm danh từ này chính xác nhất, bạn chỉ việc nghĩ về “q” ở đầu và nói “kyoo”. Phần “ueue” không được phát âm chút nào hết. Tóm lại, phiên âm của từ này là “/kjuː/” nhé. 23 height Nhiều người khi nhìn thấy chữ “eight” trong từ Height thường sẽ theo thói quen đọc thành “hâyt”. Tuy nhiên đây là cách phát âm sai, để đọc chính xác bạn cần phát âm thành /haɪt/, lưu ý phát âm cuối “t” khi đọc từ này bạn nhé. 24 penguin Nhiều người sẽ đọc nhầm Penguin thành “Pengwings” hay “Penglings”. Đây là cách đọc sai bạn cần chú ý để chỉnh sửa. Theo dõi phiên âm /ˈpeŋ.ɡwɪn/ của Penguin để đọc chính xác nhé. 25 guitar Trong tiếng Việt, chúng ta quen đọc Guitar là “Ghi tar”, tuy nhiên đây là cách phát âm sai cần tránh. Từ này được nhấn âm 2 và sẽ được đọc là /ɡɪˈtɑː[r]/, chú ý nhé! 26 purchase Nhiều người đọc Purchase thành “Pờ ‘chây-s” – cách phát âm sai. Trên thực tế, cách đọc đúng của từ này là /ˈpɜːtʃəs/ và được nhấn trọng âm vào âm đầu. 27 know Âm /k/ trong từ Know là âm câm. Do đó, chúng ta phải phát âm từ này thành “/nəʊ/” bạn nhé! 28 calm Nhiều người vẫn phát âm sai từ Calm. Để đọc đúng, chúng ta phát âm âm /a/ là /a/ và âm /l/ sẽ là âm câm, cụ thể là “/kɑ:m/”. 29 chaos Nhiều người phát âm nhầm từ Chaos là “chao” trong tiếng Việt. Tuy nhiên, chữ “ch” sẽ được đọc thành /k/, chính xác là “/ka.ɔ/”. 30 pretty PREP hay gặp nhiều bạn phát âm Pretty là “Pờ-rét-ti”. Đây là cách phát âm sai. Để nói chính xác, bạn cần chuyển /e/ thành /i/, cụ thể là “/’priti/”.

II. Lộ trình học phát âm tiếng Anh chính xác

1. Tư duy phát âm tiếng Anh

Các bạn đã từng nghe người học tiếng Anh phàn nàn là mình phát âm không “hay”? Và vì thế không thể đạt band cao? Và chỉ có accent hay thì mới được band cao? Sự thật là việc đầu tiên cần làm là phát âm đúng, chứ không phải hay. Và giám khảo IELTS cũng chấm band phát âm đúng chứ không phải phát âm hay. Khi bạn phát âm sai thì chắc chắn sẽ bị trừ điểm. Accent có thể dễ nghe hoặc không.

Nhưng phát âm chỉ có 2 thái cực mà thôi, đó là phát âm đúng và phát âm sai. Để phát âm đúng, các bạn cần thực hiện lần lượt 05 bước ở phần nội dung bên dưới!

2. Lộ trình học phát âm tiếng Anh trong vòng 5 bước

2.1. Bước 1: Làm chủ tất cả các âm trong tiếng Anh

Tìm hiểu tổng quan về bảng phiên âm tiếng Anh IPA

  • Phân biệt bảng chữ cái và bảng phiên âm. Xem tổng quan bảng phiên âm tiếng Anh IPA.
  • Phân biệt âm vô thanh, âm hữu thanh.
  • Phát hiện các lỗi phát âm thường gặp đó là cặp âm /s/ và /z/, cặp âm θ/ VÀ /ð/.

Học về nguyên âm

  • Học nguyên âm đơn theo từng cặp: /i:/ – /i/, /u:/ – /u/, /a:/ – /ʌ/, /ɒ/ – /ɔ:/, /e/ – /æ/, /ə/ – /ɜ:/.
  • Học về nguyên âm đôi:
    • Bộ 3 nguyên âm đôi /ɪə/, /eə/, /ʊə/
    • Bộ 3 nguyên âm đôi /eɪ/, /aɪ/, /ɔɪ/
    • Cặp nguyên âm đôi /əʊ/, /aʊ/ Học về phụ âm
  • Tổng quan âm phụ âm – Cặp phụ âm /p/, /b/, /t/ – /d/, /k/ – /g/, /w/ – /j/, /f/ – /v/, /∫/ -/ʒ/, /t∫/ – /dʒ/
  • Bộ 3 phụ âm /m/, /n/, /ŋ/
  • Bộ 3 phụ âm /h/, /l/, /r/

Tham khảo thêm bài viết:

BỎ TÚI LỘ TRÌNH HỌC PHÁT ÂM TIẾNG ANH TRONG VÒNG 30 NGÀY

2.2. Bước 2: Luyện phát âm với các từ đơn âm tiết, tới 2, 3, 4 âm tiết

Vẫn với các tài liệu y hệt như trong Bước 1, nhưng yêu cầu ở Bước 2 cao hơn một chút. Đó là phát âm được thành các từ. Để phát âm được các từ, các bạn sẽ cần làm được 2 điều:

Học thật kỹ trọng âm của từ

Nguyên tắc xử lý khi một âm là trọng âm: âm đó sẽ được phát âm dài hơn, to hơn và cao hơn. Ngược lại với những âm không phải trọng âm: âm đó sẽ được phát âm ngắn, bé và giọng thấp. Bảng từ một số từ người học rất hay phát âm sai trọng âm:

  • * eCOnomy | ecoNOmic | ecoNOmical | eCOnomist
    • INstrument | InstruMENtal – INdustry | InDUStrial
    • INterest | INterested [phiên âm: /IN-tris-tid/]
    • INtegrate | InteGRAtion
    • DORmitory – HIStory – laBOratory
    • SUpermarket | TElevision | NEcessary | COMfortable | poLICE
    • HOSpital | hosPItable | HospiTAlity

Ngoài ra với tất cả các từ khác, các bạn sẽ cần từ điển có hiển thị trọng âm chuẩn để tra từ mình cần. Từ điển chuẩn để không phát âm sai từ tiếng Anh: //bit.ly/Oxford_OALD

Luyện tập đọc chuẩn âm cuối

Người Việt thường có thói quen “quên” âm cuối, hoặc một số người khác là “thừa” âm cuối. Bạn muốn phát âm tốt hơn phần lớn người học tiếng Anh khác? Hãy tập luyện để không được phát âm sai các âm cuối của tất cả mọi từ chúng ta gặp, không chỉ là các âm: -s, -z rất thường gặp mà cả các âm nâng cao hơn một chút như: -st, -ts, -sts, -kt, -kts.

2.3. Bước 3: Luyện đọc các đoạn văn ngắn đơn giản

Để nói được thành câu, các bạn cần phải nắm vững được bạn 2 yếu tố quan trọng:

Nối âm [linking sounds]

Linking sounds là các âm nối giữa 2 từ liên tiếp trong câu. Có 4 dạng linking sounds khác nhau: nối phụ âm với nguyên âm; nối chuỗi phụ âm với nguyên âm; nối phụ âm với phụ âm và nối chuỗi phụ âm với phụ âm.

  • * Nếu nối phụ âm với nguyên âm, thì ta tách phụ âm cuối cùng ra và nối với nguyên âm của từ tiếp theo
    • Nếu nối phụ âm với phụ âm, thì ta tách phụ âm cuối cùng ra, tạo khẩu hình nhưng không bật hơi phụ âm thứ nhất, giữ yên lặng trong 1 khoảng thời gian rất ngắn, rồi bật hơi ở phụ âm của từ tiếp theo.

Trọng âm câu [Sentence stresses]

Nguyên tắc cơ bản của trọng âm câu là đặt stress vào từ mang thông tin [content words] và không nhấn vào tất cả các từ chỉ có ý nghĩa về ngữ pháp [structure words].

Những từ mang thông tin [content words] thường là:

  • * Động từ chính trong câu
    • Danh từ
    • Tính từ
    • Trạng từ
    • Negative auxiliaries [ví dụ: DON’T, AREN’T, CAN’T]

Những từ chỉ có ý nghĩa về ngữ pháp [structure words] thường là:

  • * Đại từ
    • Giới từ
    • Mạo từ
    • Liên từ
    • Trợ động từ [ví dụ: do, be, have, can, must]

Lưu ý: trong bài Speaking hoặc trong hội thoại thực sự, nguyên tắc trên có rất nhiều ngoại lệ tùy theo điều người nói thực sự muốn nhấn mạnh trong câu.

Ở tầm nâng cao, sentence stress là yếu tố quan trọng cấu thành Nhịp điệu [Rhythm], Ngữ điệu [Intonation] của câu, những yếu tố tạo nên band 7+ của Pronunciation. Tuy nhiên trong phần hướng dẫn Cơ bản này, chúng ta sẽ dừng lại ở trình độ band 6. Các bạn có thể luyện tập những kỹ năng quan trọng này ở khóa Nền tảng của PREP!

Hoặc tự luyện tập với bộ tài liệu là các đoạn văn ngắn với từ vựng ở mức cơ bản. Bộ tài liệu này các bạn hoàn toàn có thể download tại đây:

Tải về Basic Pronunciation Exercises

Giai đoạn này các bạn cũng có thể sử dụng cuốn Pronunciation in Use Intermediate. Ngoài ra chương về Stress & mẫu các hội thoại trong cuốn Spoken English cũng là một nội dung rất hay để tránh phát âm sai nhé!

2.4. Bước 4: Luyện Rhythm và Intonation

  • Luyện Rhythm:
    • Đối với Rhythm, đặc biệt là sau khi học về Sentence Stresses, bạn cần nhớ rằng quãng thời gian giữa các trọng âm của câu nên căn càng bằng nhau càng tốt. Ví dụ trong câu: There was a phoTOgrapher at the CORner of the STREET.
    • Với 3 trọng âm là “TO”, “COR” và “STREET” thì khoảng cách thời gian giữa 3 âm này là giống nhau, bất kể số lượng âm ở giữa là bao nhiêu. Điều này có nghĩa là có 1 số âm bạn phải chủ động nói chậm lại – trong khi một số âm khác là nhanh hơn bình thường. Lưu ý, chúng ta nên hướng tới việc khoảng cách thời gian giữa các trọng âm là bằng nhau, chứ không phải thực hiện 100% như máy đánh nhịp vì điều này là bất khả thi và khiến bạn phát âm sai.
  • Luyện Intonation:
    • Qua bước 3, phần trọng âm câu của bạn đã khá vững. Khi đó nghiễm nhiên bạn đã có intonation ở mức độ cơ bản! Tất cả trọng âm bạn đã nhấn, nâng cao giọng, đọc to và dài hơn; và làm ngược lại với các âm không phải trọng âm. Lúc đó Intonation patterns đã xuất hiện khá rõ ràng. Tuy nhiên nếu bạn chỉ làm như vậy, bạn mới chỉ đang ở mức intonation cơ bản, và chưa thể chia ra cụ thể trong trường hợp người nói cần sử dụng intonation thế nào.
    • Để nâng cao hơn và không phát âm sai, nếu không được sống trong một môi trường nói tiếng Anh, thì mình nghĩ các bạn nên làm bạn với cuốn Pronunciation in Use Advanced. Đoạn từ trang 84 tới 113 về intonation, trong hàng chục tình huống và loại câu khác nhau, sẽ cho bạn biết rất khó nên sử dụng intonation như thế nào. Còn nếu có thể, bạn hãy học chương trình Phát âm Nâng cao trong khóa học Nền tảng của PREP để không phát âm sai nhé!

2.5. Bước 5: Luyện lồng cảm xúc và nhấn nhá vào pronunciation

Lồng cảm xúc và nhấn nhá thường là khi bạn có điều kiện sống & làm việc ở nước ngoài; khi đó những pronunciation patterns của người nước ngoài sẽ từ từ “ngấm” vào mình. Nếu bạn chủ động bắt chước, bạn có thể đẩy nhanh được quá trình ngấm này. Ngược lại, phải chỉ rõ là không phải ai đi nước ngoài cũng sẽ phát âm hay hơn, nếu bạn đó bị động trong quá trình học & tiến bộ của bản thân hoặc không tiếp xúc nhiều với người nước ngoài.

Vậy với những bạn ở Việt Nam, thì làm thế nào để có một môi trường như vậy để không phát âm sai? Tin vui với các bạn, có một phương pháp có thể giúp các bạn được rất nhiều: Shadowing Technique.

Shadowing là một phương pháp tương đối mới mẻ về học tiếng Anh, với rất nhiều lợi thế: luyện nghe và nói cùng một lúc, luyện được accent, intonation, stresses cùng lúc; bắt chước được nhấn nhá & kỹ thuật biểu thị cảm xúc của người nước ngoài.

Luyện lồng cảm xúc và nhấn nhá vào pronunciation

Trên đây là 30 từ tiếng Anh hay bị phát âm sai cũng như các bước trong lộ trình học phát âm tiếng Anh giúp bạn chinh phục được ‘đỉnh cao” của việc phát âm. PREP chúc bạn tự học tiếng Anh tại nhà hiệu quả!

Chủ Đề