Lý thuyết Bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 10

Các bạn đã được giới thiệu đến bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học lớp 8 trong năm đầu tiên bắt đầu biết đến môn học này. Bài học bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học lớp 10 có điều gì mới, xin mời các bạn đọc bài viết này để hiểu rõ hơn.

Bạn đang xem: Bảng tuần hoàn hóa học lớp 10

Mục tiêu bài học:

Ôn lại lý thuyết về nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn và cách đọc bảng tuần hoàn.Làm bài tập về bảng tuần hoàn với góc tiếp cận mới, bài tập có độ khó cao hơn lớp 8.

ÔN LẠI LÝ THUYẾT VỀ BẢNG TUẦN HOÀN HÓA HỌC

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học [hay còn gọi là bảng tuần hoàn] là bảng sắp xếp các nguyên tố hóa học theo những nguyên tắc nhất định dựa trên thuyết cấu tạo nguyên tử.

I – Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn

Dựa vào thuyết cấu tạo nguyên tử, nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn như sau:

Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.Các nguyên tố có số electron hóa trị trong nguyên tử như nhau được xếp thành một cột.

“Electron hóa trị là những electron có khả năng tham gia hình thành liên kết hóa học. Chúng thường nằm ở lớp ngoài cùng hoặc ở cả phân lớp sát lớp ngoài cùng nếu phân lớp đó chưa bão hòa.”

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học [SGK Hóa Học lớp 10, trang 37]

II – Cách đọc bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

1. Ô nguyên tố

Mỗi nguyên tố được xếp vào một ô của bảng tuần hoàn, gọi là ô nguyên tố.

Số thứ tự của ô nguyên tố đúng bằng số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó.

Ví dụ: Nhôm [Al] chiếm ô thứ 13 trong bảng tuần hoàn. Tức là số hiệu nguyên tử của nhôm ZAl = 13

Những thông tin cơ bản của một ô nguyên tố [ô số 13, nguyên tố Al]

2. Chu kì

Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron trong nguyên tử.

Chu kì thường bắt đầu bằng một kim loại kiềm và kết thúc bằng một khí hiếm [trừ chu kì 1 và chu kì 7].Các chu kì 1, 2, 3 được gọi là các chu kì nhỏ.Các chu kì 4, 5, 6, 7 được gọi là các chu kì lớn.

Ví dụ về bài tập tìm chu kì của một nguyên tố cơ bản:

Nguyên tử của nguyên tố A có Z =13. Vậy nguyên tố A thuộc chu kì mấy?

Z =13 = số electron. Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố A là 1s22s22p63s23p1

Nhìn vào cấu hình electron ta thấy các electron của nguyên tử nguyên tố A phân bố trên 3 lớp [1, 2, 3]=> Nguyên tố A thuộc chu kì 3.

3. Nhóm nguyên tố

Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau. Do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột.

Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm có số electron hóa trị bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm [trừ hai cột cuối của nhóm VIIIB].

Bảng tuần hoàn có 18 cột chia thành 8 nhóm A, 8 nhóm B. Nhóm A có 8 cột, nhóm B có 10 cột [do nhóm VIIIB có đến 3 cột].

4. Khối nguyên tốKhối các nguyên tố s gồm các nguyên tố thuộc nhóm IA và IIA.Khối các nguyên tố p gồm các nguyên tố thuộc nhóm IIIA đến nhóm VIIIA [trừ He].

=> Nhóm A bao gồm các nguyên tố s và nguyên tố p.

Khối các nguyên tố d gồm các nguyên tố thuộc các nhóm BKhối các nguyên tố f gồm các nguyên tố xếp ở hai hàng cuối bảng.

=> Nhóm B bao gồm các nguyên tố d và nguyên tố f.

BÀI TẬP VỀ BẢNG TUẦN HOÀN

Bài 1. Các nguyên tố xếp ở chu kì 6 có số lớp electron trong nguyên tử là

Chọn đáp án đúng.

Giải:

Số lớp electron là chu kì => chọn đán án C

Bài 2. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, số chu kì nhỏ và số chu kì lớn là

A. 3 và 3B. 3 và 4C. 4 và 4D. 4 và 3

Chọn đáp án đúng.

Giải:

Số chu kì nhỏ là 3 gồm chu kì 1, 2, 3

Số chu kì nhỏ là 4 gồm chu kì 4, 5, 6, 7

=> Chọn đáp án B

Bài 3. Số nguyên tố trong chu kì 3 và 5 là

A. 8 và 18B. 18 và 8C. 8 và 8D. 18 và 18

Chọn đáp án đúng.

Giải:

Bài 4. Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc nào?

A. Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân

B. Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành 1 hàng.

C. Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành 1 cột.

D. Cả A, B, C

Chọn đáp án đúng nhất.

Giải:

Câu hỏi này là lý thuyết về nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn. Các bạn cần phải thuộc lòng 3 ý quan trọng, đó là nội dung của đáp án A, B, và C. Do đó, đáp án đúng nhất là đáp án D

Bài 5. Tìm câu sai trong các câu sau đây:

A. Bảng tuần hoàn gồm có các ô nguyên tố, các chu kì và các nhóm.

B. Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

C. Bảng tuần hoàn có 7 chu kì. Số thứ tự của chu kì bằng số phân lớp electron trong nguyên tử.

D. Bảng tuần hoàn có 8 nhóm A và 8 nhóm B.

Giải:

Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron trong nguyên tử. Do đó câu C là câu sai.

=> Chọn đáp án C

Bài 6. Hãy cho biết nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

Giải:

Dựa vào thuyết cấu tạo nguyên tử, nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn như sau:

Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.Các nguyên tố có số electron hóa trị trong nguyên tử như nhau được xếp thành một cột.

Bài 7.

a] Nhóm nguyên tố là gì?

b] Bảng tuần hoàn các nguyên tố có bao nhiêu cột?

c] Bảng tuần hoàn có bao nhiêu nhóm A?

d] Bảng tuần hoàn có bao nhiêu nhóm B? Các nhóm B gồm bao nhiêu cột?

e] Những nhóm nào chứa nguyên tố s? Những nhóm nào chứa nguyên tố p? Những nhóm nào chứa nguyên tố d?

Giải:

a] Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau. Do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột.

b] Bảng tuần hoàn các nguyên tố có 18 cột

c] Bảng tuần hoàn có 8 nhóm A.

d] Bảng tuần hoàn có 8 nhóm B. Các nhóm B, mỗi nhóm có 1 cột, riêng nhóm VIII B có 3 cột.

e] Nhóm IA và IIA chứa các nguyên tố s. Từ nhóm IIIA đến VIIIA chứa các nguyên tố p. Nhóm B chứa các nguyên tố d

Bài 8. Hãy cho biết quan hệ giữa số thứ tự của nhóm A và số electron hóa trị của nguyên tử các nguyên tố trong nhóm.

Giải:

Số thứ tự của nhóm A chính là số electron hóa trị của nguyên tử các nguyên tố trong nhóm đó.

Bài 9. Hãy cho biết số electron thuộc lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố Li, Be, B, C, N, O, F, Ne.

Xem thêm: Thế Nào Là Lens Fix Là Gì ? Những Lợi Ích Của Ống Kính Fix

Giải:

Bạn cần xem bảng tuần hoàn để trả lời câu hỏi này.

Li thuộc nhóm IA, có 1 electron lớp ngoài cùngBe thuộc nhóm IIA, có 2 electron lớp ngoài cùngB thuộc nhóm IIIA, có 3 electron lớp ngoài cùngC thuộc nhóm IVA, có 4 electron lớp ngoài cùngN thuộc nhóm VA, có 5 electron lớp ngoài cùngO thuộc nhóm VIA, có 6 electron lớp ngoài cùngF thuộc nhóm VIIA, có 7 electron lớp ngoài cùngNe thuộc nhóm VIIIA, có 8 electron lớp ngoài cùng

Tài liệu Lý thuyết Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Hoá học lớp 10 sẽ tóm tắt kiến thức trọng tâm về Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học từ đó giúp học sinh ôn tập để nắm vứng kiến thức môn Hoá học lớp 10.

    - Các nguyên tố được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

    - Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng. [chu kì]

    - Các nguyên tố có cùng số e hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột. [nhóm]

1. Ô nguyên tố

    Số thứ tự của ô nguyên tố đúng bằng số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó [= số e = số p = số đơn vị điện tích hạt nhân].

2. Chu kì

    Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

    Số thứ tự của chu kì trùng với số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì đó.

       * Chu kì nhỏ: gồm chu kì 1, 2, 3.

       * Chu kì lớn: gồm chu kì 4, 5, 6, 7.

    Ví dụ: 12Mg: 1s2/2s22p6/3s2.

    → Mg thuộc chu kì 3 vì có 3 lớp electron.

3. Nhóm nguyên tố

    - Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột.

    - Có 2 loại nhóm nguyên tố là nhóm A và nhóm B:

       + Nhóm A: bao gồm các nguyên tố s và p.

       Số thứ tự nhóm A = tổng số e lớp ngoài cùng.

       + Nhóm B: bao gồm các nguyên tố d và f có cấu hình e nguyên tử tận cùng dạng [n – 1]dxnsy:

          * Nếu [x + y] = 3 → 7 thì nguyên tố thuộc nhóm [x + y]B.

          * Nếu [x + y] = 8 → 10 thì nguyên tố thuộc nhóm VIIIB.

          * Nếu [x + y] > 10 thì nguyên tố thuộc nhóm [x + y – 10]B.

    - Khối các nguyên tố s, p, d, f

    - Khối các nguyên tố s: gồm các nguyên tố nhóm IA và IIA

    Là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phân lớp s.

    Ví dụ: 11Na: 1s22s22p63s1

    - Khối các nguyên tố p: gồm các nguyên tố thuộc các nhóm từ IIIA đến VIIIA [trừ He].

    Là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phân lớp p.

    Ví dụ: 13Al: 1s22s22p63s23p1

    - Khối các nguyên tố d: gồm các nguyên tố thuộc nhóm B.

    Là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phân lớp d.

    Ví dụ: 26Fe: 1s22s22p63s23p63d64s2

    - Khối các nguyên tố f: gồm các nguyên tố thuộc họ Lantan và họ Actini.

    Là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phân lớp f.

    Ví dụ: 58Ce: 1s22s22p63s23p63d104s24p64f25s25p66s2

Video liên quan

Chủ Đề