Ở tế bào nội bì suberin tâm theo cách

Đáp án:

-Đai caspary, đó là vách tế bào bị suberin hóa không thấm nước và các chất tan. Đai caspary bao quanh hoàn toàn mỗi tế bào nội bì tạo nên đai ngăn cách trong gian bào giữa vỏ và trung trụ của rễ.

-Dòng vật chất buộc phải đi vòng xuyên qua các tế bào thấm [các cánh cửa] tồn tại giữa đai caspary. Tế bào thấm là các tế bào có vách mỏng không bị suberin hóa. Sự vận chuyển theo gian bào là rất quan trọng, đặc biệt đối với các chất như calci, magnes, nhôm là những chất khó di chuyển qua màng sinh học khi vận chuyển theo con đường tế bào chất.

-Vai trò:rất quan trọng trong sự vận chuyển nước và muối khoáng trong cây, điều chỉnh dòng vật chất vào trụ mạch dẫn. Đây là một vòng đai ngăn cản sự di chuyển của nước và muối theo chiều ngang trong thân cây.

-Vị trí: trong thân cây

VÀNH ĐAI CASPARY VỚI KIẾN THỨC CHUYÊN SÂU

-Trong ngành giải phẫu thực vật, các dải Caspary là một dải thành tế bào vật chất được đưa lên các vách [bức tường hay thành] xuyên tâm ngang của vỏ trong của cây, đó là các hợp chất hóa học khác nhau từ phần còn lại của thành tế bào. Nó được sử dụng để ngăn chặn dòng chảy thụ động của vật liệu, chẳng hạn như nước và các chất hoà tan vào tấm bia của một loại thực vật. Dải Caspary lần đầu tiên được công nhận là một cấu trúc tường bởi Robert Caspary [1818-1887].

-Dải hình thành trong giai đoạn phân chia sớm của tế bào và là một phần của bức tường chính. Nó thay đổi theo chiều rộng và thường hẹp hơn rất nhiều so với các bức tường, trong đó nó xảy ra. Nó thường nằm gần gũi hơn với các bức tường tiếp tuyến bên trong hơn bên ngoài.

-Hóa học của dải Caspary đã được mô tả khác nhau bao gồm các suberin. Theo một số nghiên cứu, dải Caspary được bắt đầu là hợp chất phenol và các chất béo chưa bão hòa ở giữa phiến giữa các bức tường xuyên tâm, bị oxy hóa một phần. Các bức tường chính trở nên nạm và sau đó dày lên bằng gửi của các chất tương tự như vào bề mặt bên trong của bức tường.

-Thành tế bào gửi các vật liệu các vật liệu tạo thành các dải Caspary có lẽ là khối cực nhỏ. Tế bào chất của các tế bào nội bì vững chắc gắn liền với dải Caspary để nó không dễ dàng tách biệt với dải khi các tế bào chịu ảnh hưởng của các sự co nguyên sinh khác thường gây ra co thắt của thể nguyên sinh . Vì vậy, các dải Caspary xuất hiện để tạo thành một rào cản dòng chảy vật chất buộc phải đi qua màng bào tương có chọn lọc thẩm thấu vào tế bào chất [symplast].

-Dải Caspary phân biệt sau khi hoàn thành sự phát triển hướng tâm của vỏ . Ở cấp độ này của rễ, xylem phát triển chính trong mạch xylem có thể nhiều hơn hoặc ít hơn tiên tiến. Trong thực vật hạt trần và thực vật hạt kín có tốc độ tăng trưởng thứ cấp, rễ thường phát triển không có loại khác của vỏ trong hơn với dải Caspary. Trong rất nhiều các loại thực vật này vỏ trong sau đó bỏ đi, cùng với vỏ, khi lớp vỏ ngoài phát triển từ trụ bì . Nếu trụ bì là mỏng và vỏ được giữ lại hoặc nội bì được kéo dài hoặc nghiền hoặc giữ nhịp với sự mở rộng của các xylem xuyên tâm nghiên về hai bên chia rẽ, các bức tường mới phát triển dải Caspary liên tục với những cái cũ.

-Trong sự vắng mặt của tăng trưởng thứ cấp [hầu hết các cây một lá mầm và một vài eudicots ], vỏ trong thường trải qua một số thay đổi bức tường. Công nhân phân biệt hai giai đoạn phát triển trong giai đoạn đầu tiên khi chỉ có các dải Caspary hiện diện. Trong giai đoạn thứ hai phiến suberin bao gồm toàn bộ bức tường bên trong của tế bào, do đó, các dải Caspary được tách ra từ tế bào chất và các kết nối giữa hai không còn được rõ ràng. Trong giai đoạn thứ ba, một lớp dày cellulose được gửi trên các phiến suberin, đôi khi chủ yếu là trên các bức tường tiếp tuyến bên trong. Các bức tường dày, cũng như bức tường ban đầu nằm trong dải Caspary, có thể trở nên lignin hóa.

-Các dải Caspary có thể hoặc không thể được xác định sau khi sự dày lên của thành nội bì đã xảy ra. Nội bì dày tường, một bức tường tế bào thứ cấp, có thể có hố. Sự phát triển kế tiếp của bức tường nội bì được thể hiện rõ ràng trong các cây một lá mầm.

-Trong các cây hai lá mầm, sự khác biệt giữa các giai đoạn thứ hai và thứ ba của sự phát triển nội bì có thể không được sắc nét [Guttenberg, 1943], và trong không hạt thực vật có mạch, sự khác biệt được chấm dứt với sự lắng đọng của các phiến suberin. Một vỏ trong với dải Caspary và sau đó là bức tường thay đổi xảy ra trong rễ khí].

Giải thích các bước giải:

1.1

1.2

2.

3.

4.

5.

- 2 con đường:

+ gian bào: Nước đi vào thành tế bào của tế bào lông hút sau đó di chuyển vào thành tế bào và gian bào của tế bào vỏ đến các tế bào nội bì.

+ tế bào chất: Nước đi vào TBC của tế bào lông hút, sau đó qua cầu sinh chất sang các tế bào vỏ tới tế bào chất của tế bào nội bì, TBC của tế bào vỏ trụ rồi vào mạch gỗ

- Đặc điểm :

+ Gian bào:

. có lợi: vận tốc nhanh

. bất lợi: không vào đến mạch gỗ, đến nội bì bị đai capari bị chặn lại

+ Tế bào chất:

. có lợi : đi đến tận mạch gỗ, ko bị đai capari chặn lại

. bất lợi: vận tốc chậm

a.* Cấu tạo lông hứt phù hợp chức năng

- Thành TB mỏng, không thấm cutin -> nước dễ dàng đi vào theo theo cơ chế thụ động.

- Chỉ có một không bào ở trung tâm lớn -> tạo Ptt lớn giúp TB hấp thụ nước dễ dàng.

- Lông hút chứa nhiều ty thể: Quá trình hô hấp ở rễ biến đổi chất hữu cơ phức tạp thành chất hữu cơ đơn giản -> làm tăng nồng độ dịch bào -> tăng Ptt -> rễ lấy được nước tự do và nước liên kết yếu trong đất một cách dễ dàng.

- Đầu lông hút nhỏ, thuôn nhọn để len lỏi vào các mao quản đất

=> Vì vậy các dạng nước tự do và dạng nước liên kết không chặt từ đất được lông hút hấp thụ một cách dễ dàng nhờ sự chênh lệch về áp suất thẩm thấu [từ thế nước cao đến thế nước thấp]

b*

- Thực vật thủy sinh không có lông hút thì cây hấp thụ nước và ion khoáng bằng toàn bộ bề mặt cơ thể.

- Ở tế bào rễ còn non, vách của tế bào chưa bị suberin hóa cũng tham gia hấp thụ nước và ion khoáng.

- Một số cây ở trên cạn, hệ rễ không có lông hút nhưng rễ được nấm rễ bao bọc. Nhờ nấm rễ, các loại cây đó hấp thụ nước và ion khoáng một cách dễ dàng và có tính chọn lọc. Mặt khác, sợi nấm tạo nên bề mặt hấp thụ lớn.

a. Thế nước ở tế bào nhu mô lá gần khí khổng thấp nhất.

Giải thích: Tế bào nhu mô lá gần khí khổng bị mất nước do sự thoát hơi nước do đó thế nước thấp nhất

b. Tế bào nhu mô lá gần khí khổng => tế bào thuộc mạch gỗ của thân => tế bào thuộc mạch gỗ của rễ => nội bì => tế bào vỏ rễ => tế bào lông hút

c. Khi để vị trí cắt ngập trong nước sẽ tránh cho bọt khí xâm nhập vào mạch gỗ

=> tạo ra dòng nước liên tục từ ngoài vào thân và đi lên cánh hoa, từ đó hoa sẽ tươi lâu hơn.

a. Phân biệt thoát hơi nước qua khí khổng với thoát hơi nước qua cutin.

Qua khí khổng

Qua cutin

- Tốc độ nhanh, được điều tiết.

- Phụ thuộc vào độ mở của khí khổng.

- Tốc độ chậm, không được điều tiết.

- Phụ thuộc vào nhiệt độ, ánh sáng,...

b. Những lực nào tham gia vận chuyển nước trong cây? Lực nào đóng vai trò quan trọng nhất?

- Có 3 lực: Áp suất rễ, lực hút phía trên do thoát hơi nước gây ra, lực liên kết giữa các phân tử nước và liên kết giữa phân tử nước với thành mạch dẫn.

- Lực hút của thoát hơi nước đóng vai trò quan trọng nhất.

c. Trình bày những tác nhân ảnh hưởng đến sự thoát hơi nước qua lá:

+ Ánh sáng: Tác nhân gây đóng mở khí khổng ® ảnh hưởng đến thoát hơi nước.

+ Nhiệt độ: ảnh hưởng đến hấp thụ nước ở rễ [do ảnh hưởng đến sinh trưởng và hô hấp ở rễ] và thoát hơi nước ở lá [do ảnh hưởng đến độ ẩm không khí].

+ Độ ẩm: Độ ẩm đất càng tăng thì quá trình hấp thụ nước tăng, độ ẩm không khí càng tăng thì sự thoát hơi nước càng giảm.

+ Dinh dưỡng khoáng: Hàm lượng khoáng trong đất càng cao thì áp suất dung dịch đất càng cao ® hấp thụ nước càng giảm.

a. Phân biệt nước tự do với nước liên kết:

- Nước tự do là những phân tử nước có khả năng chuyển động trong dung dịch mà chưa gắn kết với một phân tử nào khác. Nước tự do có đầy đủ các tính chất của nước như khả năng hòa tan các chất, khả năng dẫn điện, là môi trường diễn ra các phản ứng, là nguyên liệu tham gia vào các phản ứng...

- Nước liên kết là những phân tử nước đã liên kết với các phân tử hữu cơ hoặc vô cơ khác. Ví dụ các phân tử nước bao quanh ion Na+ tạo nên một lớp vỏ bao bọc ion này. Nước liên kết không còn các đặc tính vật lý, hóa học của phân tử nước [không có khả năng dẫn nhiệt, không trở thành dung môi...]. Nước liên kết có vai trò đặc biệt trong việc bảo vệ các chất hữu cơ, bảo vệ các cấu trúc của tế bào.

b. Nước luôn có khuynh hướng thẩm thấu vào trong tế bào thực vật làm tế bào trương lên là vì: các chất luôn có khuynh hướng chuyển động từ nơi có thế năng cao đến nơi có thế năng thấp. Ở trong tế bào thực vật thường có nồng độ chất tan cao hơn ở môi trường nên có áp suất thẩm thấu lớn. Do vậy các phân tử nước sẽ thẩm thấu từ môi trường vào tế bào thực vật làm cho tế bào trương lên.

a.Bón nhiều phân sẽ làm cho nồng độ chất tan ở trong dung dịch đất cao hơn so với nồng độ chất tan ở trong tế bào cây trồng, làm cho rẽ không hút được nước từ ngoài môi trường vào mà nước lai đi ra ngoài tế bào nên làm cho cây bị héo. và chết.

b.Rễ cây bị ngập nước lâu ngày dẫn đến các tế bào rễ không hô hấp được, vì vậy sẽ không cung cấp đủ oxy cho hoạt động của các tế bào rễ cùng với việc tích lũy các chất độc hại, do đó sẽ làm chết đi các lông hút ở rễ và không thể hình thành được lông hút mới, vì vậy cây cũng không thể hút nước được nữa, sẽ bị héo dần rồi chết.

c. Rể bị nén chặt -> rể thiếu oxi – rể ko hô hấp được-> rể bị chết-> Cây bị chết

0.5

0,5

0,5đ

0.5đ.

Video liên quan

Chủ Đề