Phòng đào tạo Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN [TUEBA]

  • pdf
  • 227 trang
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN [TUEBA]
1. Bối cảnh ra đời
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên [Thai
Nguyen University of Economics and Business Administration - TUEBA] được thành lập
theo Quyết định số 136/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ trên
cơ sở sáp nhập hai khoa: Khoa Kinh tế Nông nghiệp thuộc Trường Đại học Nông Lâm và
Khoa Kinh tế Công nghiệp thuộc Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh là một trường thành viên của Đại
học Thái Nguyên, một Đại học vùng đã được Đảng và Chính phủ quy hoạch phát triển thành
Đại học trọng điểm Quốc gia. Sự ra đời của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
nhằm nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực kinh tế, quản trị kinh doanh cho các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng và
cả nước nói chung nhằm góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc CNH - HĐH đất nước.
2. Chức năng-Nhiệm vụ
Chức năng
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên có chức
năng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực kinh tế - quản
lý và kinh doanh cho đất nước.
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của Nhà trường bao gồm:
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở các trình độ Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ
về Kinh tế, Kinh doanh và Quản lý.
Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế - xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế ở khu vực trung du, miền núi phía
Bắc nói riêng và cả nước nói chung.
Cung cấp các dịch vụ tư vấn, bồi dưỡng nhằm cập nhật và nâng cao kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp cho các doanh nghiệp hoặc cán bộ quản lý các tổ chức kinh tế-xã hội
và các địa phương.
Hợp tác với các trường đại học khác, các viện nghiên cứu, các tổ chức chính phủ,
phi chính phủ trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học
và triển khai các dự án phát triển.
3. Sứ mạng- Tầm nhìn
Sứ mạng
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực
trình độ đại học và trên đại học với chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công

1

nghệ và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và quản lý nhằm phục vụ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở khu vực miền núi và trung du Bắc bộ.
Tầm nhìn
Vào năm 2015, Trường sẽ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu và
chuyển giao khoa học-công nghệ, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và
quản lý có uy tín cao, nhiều mặt ngang tầm với các trường đại học hàng đầu ở vùng trung
du và miền núi phía Bắc.
Vào năm 2020, Trường sẽ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu và
chuyển giao khoa học - công nghệ, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh
và quản lý có uy tín cao, nhiều mặt ngang tầm với các trường đại học tiên tiến trong nước.
Vào năm 2025, Trường sẽ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu và
chuyển giao khoa học-công nghệ, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và
quản lý có uy tín cao, nhiều mặt ngang tầm với các trường đại học tiên tiến trong cả nước
và trong khu vực Đông Nam Á.
4. Các bậc đào tạo
4.1.Tiến sĩ: thời gian đào tạo 3 năm
- Kinh tế Nông nghiệp
- Quản lý Kinh tế
- Quản trị - Quản lý
4.2.Thạc sĩ: thời gian đào tạo 2 năm
- Kinh tế Nông nghiệp
- Quản lý Kinh tế
- Quản trị - Quản lý
- Quản trị Kinh doanh
4.3. Đại học : thời gian đào tạo 4 năm
4.3.1 Chính quy Chất Lượng Cao
- Ngành Quản trị Kinh doanh: Quản trị Kinh doanh Tổng hợp
- Ngành Kế toán: Kế toán Tổng hợp
- Ngành Kinh tế: Thương mại Quốc tế
4.3.2 Chính quy
- Ngành Kinh tế: Quản lý Kinh tế, Kinh tế Đầu tư, Thương mại Quốc tế, Kinh tế
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kinh tế Y tế, Quản lý công, Kinh tế Phát triển, Kinh
tế Bảo hiểm Y tế, Kinh tế Bảo hiểm Xã hội, Kinh tế &Quản lý Bệnh viện, Kinh tế Tài
nguyên- Môi trường, Kinh tế &Quản lý Nguồn nhân lực.
- Ngành Quản trị Kinh doanh: Quản trị Kinh doanh Tổng hợp, Quản trị Doanh
nghiệp Công nghiệp, Quản trị Kinh doanh Thương mại, Quản trị Kinh doanh Bất động sản.

2

- Ngành Marketing: Quản trị Marketing, Quản trị Truyền thông Marketing.
- Ngành Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành: Quản trị Kinh doanh Khách sạn và
Du lịch.
- Ngành Kế toán: Kế toán Tổng hợp, Kế toán Doanh nghiệp, Kế toán Kiểm toán.
-Ngành Tài chính Ngân hàng: Tài chính Doanh nghiệp, Tài chính - Ngân hàng,
Ngân hàng.
- Ngành Luật Kinh tế: Luật Kinh doanh, Luật Kinh doanh Quốc tế

3

5. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh

CƠ CẤU TỔ CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẢNG ỦY

CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
[Công đoàn, Đoàn TN,
Hội SV, Hội CCB]

CÁC ĐƠN VỊ
CHỨC NĂNG

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

BAN GIÁM HIỆU

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO

Phòng Hành chính - Tổ chức
Phòng Quản trị - Phục vụ
Phòng Kế hoạch - Tài chính
Phòng Đào tạo
Phòng KH-CN & HTQT
Phòng Công tác Học sinh sinh viên
Phòng Thanh tra - Pháp chế
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất
lượng giáo dục
9.Trung tâm Thông tin - Thư viện

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

CÁC KHOA

Khoa Khoa học cơ bản
Khoa Kinh tế
Khoa Kế toán
Khoa Quản trị Kinh doanh
Khoa Ngân hàng - Tài chính
Khoa Quản lý - Luật kinh tế
Khoa Marketing, Thương mại và Du
lịch
4

CÁC ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU

1. TT Hợp tác Quốc tế về Đào tạo và Du học
2. TT Đào tạo và tư vấn Tài chính - Kế toán
3. TT Tư vấn và hỗ trợ Doanh nghiệp
4. TT Kinh tế Y tế và giáo dục
5. TT Tư vấn và hỗ trợ Sinh viên
6. TT Ngoại ngữ - Tin học
7. TT Hán ngữ
8. TT Hàn Quốc học
9. TT Nghiên cứu và Phát triển nông thôn

6. Chức năng - nhiệm vụ các phòng
6.1. Phòng Hành chính Tổ chức
Tham mưu giúp Hiệu trưởng quản lý, tổ chức thực hiện các công việc trong lĩnh
vực: Hành chính, Tổng hợp, Thi đua, Tổ chức cán bộ và các nhiệm vụ khác do Hiệu
trưởng giao.
Có nhiệm vụ: Công tác Kế hoạch; tổng hợp, văn thư, lưu trữ lễ tân và khánh tiết;
công tác tổ chức cán bộ; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật
6.2. Phòng Quản trị - Phục vụ
Tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ do Hiệu trưởng giao trong
các lĩnh vực Quản trị thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, y tế, môi trường và các hoạt động
phục vụ đời sống khác cho cán bộ viên chức và sinh viên.
Có nhiệm vụ: Quản lý cơ sở vật chất; xây dựng cơ bản; y tế-môi trường
6.3. Phòng Kế hoạch Tài chính
Có chức năng, tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức,
quản lý và thực hiện công tác tài chính, kế toán của trường sao cho hiệu quả, tiết kiệm,
tránh lãng ph, đúng quy chê, chế độ theo quy định hiện hành. Phòng làm việc theo sự chỉ
đạo về nghiệp vụ của cơ quan tài chính cấp trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu
trưởng.
Có nhiệm vụ: Công tác xây dựng kế hoạch; Công tác kế toán; Công tác tài chính....
6.4. Phòng Đào tạo
Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng sau đại học. Tổ chức, quản lý đào tạo và bồi dưỡng sau đại học, tổ
chức ứng viên giáo sư, phó giáo sư trong Trường. Tham gia công tác quản lý cán bộ,
giảng viên của trường đang học sau đại học trong nước và nước ngoài.
Tham mưu giúp Hiệu trưởng và Hội đồng Khoa học Nhà trường mở các ngành và
các chuyên ngành đào tạo đại học theo kế hoạch của Nhà trường đúng quy định của Bộ
giáo dục và Đào tạo.
Công tác quản lý đào tạo sau đại học
Phát triển loại hình liên kết, liên doanh đào tạo và bồi dưỡng sau đại học với các
trường, viện đại học trong và ngoài nước. Mở rộng quan hệ đối ngoại về đào tạo sau đại
học theo quy định.
Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Hiệu trưởng về xây dựng mục
tiêu, chương trình, giáo trình, tài liệu học tập, nghiên cứu. Xác định cơ cấu kiến thức các
học phần đào tạo cao học và nghiên cứu sinh phù hợp với yêu cầu của ngành, nghề đào
tạo. Đồng thời, cùng với các đơn vị tham gia quản lý các dự án đào tạo bồi dưỡng sau đại
học được Hiệu trưởng giao.
Thực hiện điều độ kế hoạch và giám sát việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu theo
học kỳ và năm học cho bậc học sau đại học. Lập thời khoá biểu, hồ sơ theo dõi việc giảng
dạy cho các Khoa và bộ môn. Kết hợp với các đơn vị sử dụng hợp lý, hiệu quả giảng
đường.
Đề xuất thành lập hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ theo quy
định của Bộ Giáo dục và đào tạo. Tư vấn cho Hiệu trưởng trong lĩnh vực chuyên môn về
5

kết luận của Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở trước khi đề nghị cho phép
nghiên cứu sinh bảo vệ chính thức luận án tiến sĩ cấp Nhà nước.
Tổ chức thi và quản lý điểm tuyển sinh, học phần, văn bằng tốt nghiệp, lưu trữ, hồ
sơ trích ngang của học viên cao học, nghiên cứu sinh, tài liệu bài thi theo quy chế hiện
hành.
Quản lý và cấp, phát bằng thạc sĩ, tiến sĩ cho học viên cao học và nghiên cứu sinh
theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đào tạo Sau đại học, công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ và các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng
phân công.
Công tác quản lý đào tạo chính quy:
Xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu của nhà nước trên cơ sở khảo
sát nhu cầu nhân lực, hiệu quả đào tạo và năng lực cán bộ, cơ sở vật chất của nhà trường.
Hàng năm căn cứ theo chỉ tiêu của trường đã đề ra và nhu cầu của xã hội. Tổ chức xây
dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập cho các ngành đào tạo của
trường trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Xây dựng kế hoạch thi hết học phần, thi lại, thực hiện việc đánh giá kết quả học tập
và phối hợp với Phòng Công tác HSSV xét điều kiện lên lớp cho sinh viên.
Tổ chức bảo vệ và xét điều kiện tốt nghiệp cho sinh viên cuối khoá, công nhận tốt nghiệp
cho những người đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
Công tác quản lý đào tạo phi chính quy:
Xây dựng các quy định về đào tạo theo phương thức không chính quy. Căn cứ vào
chỉ tiêu của trường về đào tạo không chính quy phòng có kế hoạch tạo nguồn và tuyển
sinh cho từng năm.
Xây dựng chương trình và lập kế hoạch học tập cho các lớp đào tạo không chính
quy theo đúng quy định.
Tổ chức thi tốt nghiệp khi sinh viên kết thúc chương trình đào tạo và có đầy đủ
các yêu cầu theo quy định.
Tổ chức xét và công nhận tốt nghiệp đối với các sinh viên có đủ điều kiện theo quy
định.
6.5. Phòng Công tác Học sinh sinh viên
Tham mưu cho Hiệu trưởng Nhà trường tổ chức thực hiện công tác quản lý sinh
viên bậc đại học thuộc trách nhiệm và thẩm quyền. Tham mưu về công tác chính trị, tư
tưởng, văn hoá, xây dựng môi trường giáo dục, hình thành nhân cách và phẩm chất đạo
đức xã hội chủ nghĩa, tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên. Quản lý và tổ chức thực hiện
các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, công chức và công tác đánh giá rèn
luyện sinh viên. Công tác an ninh và bảo vệ của Nhà trường, tư vấn và hỗ trợ sinh viên về
các chính sách xã hội, việc làm, quyền lợi của sinh viên.
Xây dựng quy hoạch phát triển, lập chương trình, kế hoạch quản lý HSSV.
Lập đề xuất và thực hiện tiếp sinh các hệ chính quy, phi chính quy tại trường, quản
lý hồ sơ của sinh viên các hệ.
Phối hợp với các khoa, bộ môn và đơn vị chức năng nghiên cứu đổi mới, hoàn
thiện: mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lí HSSV. Theo dõi và đề xuất hướng giải
6

quyết các điều kiện cần thiết phục vụ cho tiến trình đổi mới công tác quản lý HSSV cho
phù hợp với yêu cầu quản lý HSSV trong tình hình mới.
Thường trực Hội đồng: khen thưởng kỷ luật sinh viên và các hội đồng liên quan
đến học bổng, trợ cấp sinh viên, xét lên lớp, ngừng học, thôi học.
Tổ chức thực hiện các qui chế, qui định về quản lý sinh viên hệ chính quy theo các
quy định hiện hành. Phối hợp với các đơn vị giải quyết kịp thời các chế đ ộ, chính sách
đối với sinh viên, đầu mối tiếp nhận và giải quyết các học bổng, trợ cấp cho sinh viên
chính quy. Quản lý và lưu trữ hồ sơ sinh viên.
Tổ chức quản lý và cấp phát văn bằng tốt nghiệp, chứng chỉ theo qui chế của Bộ và
qui định của trường kết quả học tập của sinh viên hệ chính quy, đánh giá chất lượng đào
tạo..
Tiếp nhận và xử lý các loại đơn từ, hồ sơ, công văn... liên quan đến công tác đào
tạo hệ chính quy. Xác nhận, cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ khác cho sinh viên thuộc
thẩm quyền của đơn vị.
Tăng cường mối quan hệ với cựu sinh viên để có thêm nguồn thông tin cần thiết
nhằm đánh giá sản phẩm đào tạo của trường.
6.6. Phòng Thanh tra Pháp chế
Tham mưu và giúp Hiệu trưởng thực hiện quyền thanh tra nội bộ về giáo dục và
đào tạo trong phạm vi Nhà trường nhằm tăng cường hiệu lực quản lý, bảo đảm và nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Trường. Tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra thuộc
phạm vi quản lý của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh theo qui định của
pháp luật về thanh tra.
Tham mưu, tư vấn cho Hiệu trưởng Nhà trường về những vấn đề pháp lí liên quan
đến tổ chức, hoạt động của Trường Đại học Kinh tế và QTKD; Tổ chức công tác xây
dựng và ban hành các văn bản bảo đảm cho Nhà trường hoạt động tuân theo pháp luật và
thực hiện nguyên tắc pháp chế.
Công tác thanh tra giáo dục của Nhà trường có các nhiệm vụ sau:
Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục và đào tạo.
Thanh tra thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình nội dung, phương pháp giáo
dục, quy chế đào tạo, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ việc thực hiện các quy định
về giáo trình bài giảng ở mọi loại hình, cấp học và trình độ đào tạo trong phạm vi Nhà
trường.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, tài sản,
khoa học công nghệ, công tác tổ chức cán bộ và điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng
giáo dục đào tạo của Nhà trường.
Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo của Nhà trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành các quy định của Nhà trường, Đại học
Thái Nguyên, các văn bản pháp quy của Bộ giáo dục và Đào tạo, pháp luật của Nhà nước
về giáo dục và đào tạo, đề nghị sửa đổi bổ sung các quy định pháp luật về giáo dục các
quy định của Bộ GD&ĐT, của ĐHTN và Nhà trường về giáo dục và đào tạo nhằm khắc
phục những hạn chế, không còn phù hợp với thực tế, phát huy những yếu tố tích cực.
Giúp Hiệu trưởng về những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động của Trường,
bảo đảm cho Nhà trường hoạt động tuân theo pháp luật và thực hiện nguyên tắc pháp chế;
7

Giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Trường, của cán bộ viên chức, sinh
viên và học viên trong Trường;
Tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của Trường
cho cán bộ viên chức, sinh viên và học viên trong Trường;
Thực hiện các quy định về công khai, đưa nội dung thông tin phổ biến, giáo dục
pháp luật và cấp phát văn bằng chứng chỉ trên website của Nhà trường;
Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp [hậu kiểm] của văn bằng chứng chỉ của cán bộ,
giảng viên, sinh viên và học viên sử dụng trong Nhà trường;
Tham gia lấy ý kiến trong công tác rà soát văn bản ; kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc sửa đổi, bổ sung văn bản , góp ý dự thảo văn bản do các
cơ quan nhà nước gửi xin ý kiến;
Lấy ý kiến rộng rãi đối với văn bản do các đơn vị của Trường soạn thảo trước khi
trình Hiệu trưởng;
Kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế và giải quyết kịp thời, đúng
luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ, quy chế;
Kiến nghị kịp thời những biện pháp xử lý vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ, quy
chế.
6.7. Phòng Quản lý Khoa học Công nghệ và Hợp tác Quốc tế
Tham mưu cho Hiệu trưởng về việc triển khai thực hiện các công tác về quản lý
toàn bộ hoạt động khoa học, công nghệ và quan hệ quốc tế của Nhà trường.
Xây dựng các chiến lược, định hướng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ của Trường, làm đầu mối xúc tiến phát triển các hoạt động nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ.
Xây dựng mối quan hệ với các Bộ, các địa phương khác trong nước và các tổ
chức chính phủ và phi chính phủ nước ngoài nhằm khai thác các nguồn kinh phí phục vụ
công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Trường.
Theo dõi, quản lý tiến độ thực hiện và tổ chức nghiệm thu các dự án khoa học, đề
tài nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Tổ chức và quản lý việc biên soạn, in ấn và thẩm định giáo trình, tài liệu học tập,
sách tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các hội thảo, hội nghị khoa học, tổng
kết khen thưởng công tác nghiên cứu khoa học.
Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến quản lý Khoa học & công nghệ và các
nhiệm vụ khác được Hiệu trưởng giao.
Quản lý, điều hành các dự án hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và đào
tạo được phân công. Phối hợp với các đơn vị xây dựng các dự án hợp tác quốc tế nhằm
khai thác nguồn kinh phí hỗ trợ từ nước ngoài. Làm đầu mối chuẩn bị hồ sơ, làm các thủ
tục xin cấp giấy phép hoạt động đối với các chương trình dự án mới.
6.8 Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục
Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành, đề xuất ý kiến, tham mưu và tổ
chức thực hiện các công việc về khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Giám sát các Bộ môn, các Khoa thực hiện nghiêm túc quy chế của Bộ GD&ĐT,
các quy định của ĐHTN và của Nhà trường về công tác thi và kiểm tra đối với các loại
hình đào tạo tại Nhà trường.
8

Soạn thảo và trình Hiệu trưởng ban hành các quy định cụ thể về kiểm tra, thi kết
thúc học phần, quản lý và thông báo điểm thi kết thúc học phần.
Tổ chức việc xây dựng, quản lý, khai thác ngân hàng câu hỏi/đề thi; sinh phách, tổ
hợp, sao in đề thi.
Xây dựng quy trình công tác thi. Tổ chức thi và chấm thi kết thúc học phần đúng
quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Thái Nguyên và quy định của Nhà trường.
Tổ chức thực hiện đổi mới công tác thi kiểm tra; chỉ đạo xây dựng ngân hàng câu
hỏi, đề thi theo tiến trình chung của ĐHTN.
Tham gia các lớp tập huấn chuyên môn của cấp trên và tổ chức tập huấn cho giảng
viên Nhà trường về công tác khảo thí.
Tham gia công tác tuyển sinh hệ phi chính quy của Nhà trường.
Mỗi kỳ [năm học], tổ chức rút kinh nghiệm về công tác thi, kiểm tra; đánh giá rút
kinh nghiệm về công tác khảo thí tại Nhà trường, báo cáo kết quả cho ĐHTN.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
Thực hiện đường lối, chính sách, các văn bản về công tác đảm bảo chất lượng của
Bộ GD&ĐT, ĐHTN, hình thành văn hoá chất lượng trong đội ngũ giảng viên, cán bộ và
sinh viên của Nhà trường.
Thực hiện các nội dung về đảm bảo chất lượng giáo dục đã được nêu trong bộ tiêu
chuẩn đánh giá do Bộ GD&ĐT ban hành, xây dựng và thực hiện kế hoạch tự đánh giá cơ
sở đào tạo, chương trình giáo dục theo yêu cầu của ĐHTN và Bộ GD&ĐT.
Xây dựng kế hoạch chiến lược và đề ra lộ trình cho công tác đảm bảo chất lượng
của Nhà trường.
Tham gia các lớp tập huấn hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác đảm bảo chất
lượng, tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên Nhà trường về công tác đảm bảo chất
lượng giáo dục.
Báo cáo ĐHTN, Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục
của Nhà trường khi được yêu cầu.
Hàng năm, tổ chức tự đánh giá, rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch đảm bảo
chất lượng giáo dục.
Tiến hành các hoạt động khảo sát, lấy ý kiến phục vụ công tác đảm bảo, nâng cao
chất lượng giáo dục của Nhà trường.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
6.9. Trung tâm Thông tin và Thư viện
Trung tâm CNTT - TV là đơn vị tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu về Công
nghệ thông tin và Thư viện của Nhà trường, tham mưu cho Ban Giám hiệu về chiến lược
phát triển Công nghệ thông tin và hệ thống Thư viện của Nhà trường.
Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn ứng dụng và phát triển
Công nghệ thông tin, hệ thống thư viện của Nhà trường.Tổ chức thực thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, các chương trình quản lý ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin,
Thư viện sau khi được phê duyệt.
Quản lý, bảo trì, bảo dưỡng và vận hành hoạt động của toàn bộ hệ thống hạ tầng
Công nghệ thông tin của Nhà trường.
Quản lý, bảo dưỡng và vận hành hoạt động toàn bộ hệ thống Thư viện của Nhà
trường.
Hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị trong trường trong khai thác, ứng dụng CNTT, TV
phục vụ công tác quản lý.
9

Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu các văn bản quan trọng của Nhà trường
Tổ chức và quản lý tốt hoạt động thư viện nhằm phục vụ có hiệu quả việc khai thác
và sử dụng thông tin - tư liệu của cán bộ, giảng viên và sinh viên.
Quản trị và tổ chức khai thác có hiệu quả hệ thống mạng Intranet/Internet của Nhà
trường, cung cấp các dịch vụ thông tin - tư liệu điện tử.
Quản trị cổng thông tin điện tử của Nhà trường, quản trị kỹ thuật các phần mềm
quản lý khác phục vụ công tác điều hành quản lý chung và công tác đối nội, đối ngoại
của Nhà trường.
Đáp ứng mọi nhu cầu về giáo trình, bài giảng và các ấn phẩm khác phục vụ cho
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý của Nhà trường.
6.10. Các khoa
Thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học thuộc các chuyên
ngành của đơn vị. Quản lý công tác chuyên môn, quản lý sinh viên thuộc trách nhiệm và
thẩm quyền.
6.11. Trung tâm Hợp tác Quốc tế về Đào tạo và Du học
Tư vấn cho Ban Giám đốc ĐH Thái Nguyên và Ban Giám Hiệu trường ĐH Kinh tế
& QTKD trong lĩnh vực liên kết quốc tế về đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ và tư
vấn du học.
Tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện các chương trình liên kết quốc tế về đào
tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ và tư vấn du học.
Hợp tác đào tạo đại học, sau đại học có chất lượng, theo tiêu chuẩn quốc tế, nhằm
bổ sung nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực trung du miền núi
phía Bắc và Việt Nam.
Tư vấn du học và khai thác các nguồn học bổng du học cho các tổ chức và cá nhân
có nhu cầu.
Tổ chức đào tạo các khoá học ngắn hạn, bồi dưỡng ngoại ngữ và các chuyến thăm
quan học tập cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Triển khai thực hiện các chương trình, dự án hợp tác và các đề tài NCKH và
chuyển giao công nghệ do phía đối tác tài trợ.
6.12. Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sinh viên
Tư vấn, trợ giúp và giúp cho sinh viên thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, nghiên cứu
khoa học và rèn luyện trong đào tạo theo học chế tín chỉ; hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên
cơ hội tìm kiếm việc làm; nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng tốt thương hiệu của Nhà
trường; thực hiện tốt các dịch vụ cho sinh viên.
Tư vấn cho sinh viên trong quá trình học tập, nắm bắt kịp thời những đổi mới và sự
thay đổi trong cơ chế chính sách của Nhà nước, Bộ GD&ĐT, ĐHTN và Nhà trường liên
quan đến sinh viên. Tư vấn về chương trình đào tạo, về phương pháp học tập và NCKH
cho sinh viên.
Hỗ trợ để có thể tạo hệ thống kết nối giữa sinh viên với Nhà trường; giữa sinh viên với
các tổ chức chính trị - xã hội.; giữa sinh viên với các cơ sở giáo dục, đào tạo trong và ngoài
nước.
6.13. Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
10

Đào tạo, bồi dưỡng Ngoại ngữ: Tiếng Anh A,B,C; luyện thi chứng chỉ
TOEFL,TOEIC và tiếng trung A,B,C; đào tạo bồi dưỡng Tin học ứng dụng A,B,C theo
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo chuẩn Microsoft IT Academy
trên cơ sở hình thức vừa làm vừa học, tự học có giáo viên hướng dẫn.
Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng Ngoại ngữ , Tiếng Anh A,B,C
và tiếng trung A,B,C và tin học ứng dụng A,B,C.
Cung cấp các dịch vụ biên dịch, phiên dịch, các công việc liên quan đến tin học như
lập trình, cài đặt phần mềm.
6.14. Trung tâm Đào tạo và tư vấn Tài chính Kế toán
Đào tạo: Tổ chức các khóa học ngắn hạn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
trong và ngoài tỉnh về tài chính - kế toán.
Phối hợp với các đơn vị bên ngoài, tổ chức các Hội thảo, tập huấn, phổ biến và trao
đổi về các chính sách, chế độ và các vấn đề có liên quan đến tài chính - kế toán ... nhằm
cung cấp thông tin và nâng cao năng lực của đội ngũ nhân sự tài chính - kế toán của các
đơn vị.
Tư vấn: Cung cấp dịch vụ tư vấn có liên quan đến mảng tài chính: xây dựng
các chính sách tài chính nội bộ, xây dựng phương án, kế hoạch tài chính, thẩm định
dự án đầu tư, phân tích các chính sá ch...có ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh
nghiệp.
Cung cấp dịch vụ tư vấn có liên quan đến lĩnh vực kế toán, tổ chức và hoàn thiện
công tác kế toán, tư vấn về phương tiện hỗ trợ công tác kế toán, các thủ tục kê khai và
nộp thuế, các tình huống khó xử lý gặp trong thực tế. ..
Cung cấp thông tin, đồng thời tư vấn và hướng dẫn thực hiện về sự thay đổi chế độ,
chính sách quản lý và sử dụng tài chính - kế toán.
Dịch vụ thông tin phục vụ phát triển doanh nghiệp.
6.15. Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Doanh nghiệp
Đào tạo: Tổ chức các lớp ngắn hạn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, trong
và ngoài tỉnh về kinh tế và quản trị kinh doanh.
Thường xuyên cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến đầu tư cho các nhà đầu tư
và các doanh nghiệp thông qua các cuộc tập huấn, phổ biến cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư và các văn bản pháp luật về đầu tư của Nhà nước và chính quyền địa
phương.
Tư vấn; xúc tiến đầu tư; dịch vụ thông tin phục vụ phát triển doanh nghiệp.
6.16. Trung tâm Kinh tế Y tế và Giáo dục
Đào tạo: Các lĩnh vực liên quan đến Kinh tế y tế & giáo dục, đầu mối và điều phối
các chương trình đào tạo lĩnh vực kinh tế y tế & giáo dục với các tổ chức quốc tế. Xây
dựng khung chương trình và nội dung đào tạo Kinh tế y tế & giáo dục chi sinh viên Y
khoa và sinh viên Kinh tế.
Tổ chức các chương trình trao đổi sinh viên, thực tập sinh chuyên ngành Kinh
tế y tế & giáo dục từ trình độ cử nhân đến tiến sĩ với đối tác là các trường Đại học, Viện
nghiên cứu, các tổ chức quốc tế khác.
Nghiên cứu khoa học: Tổ chức các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và
dự án liên quan đến Kinh tế y tế & giáo dục trong nước và quốc tế.
11

Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế với các chủ đề liên quan
đến Kinh tế y tế &giáo dục. Thực hiện công tác đối ngoại để triển khai thực hiện các dự
án đối ngoại liên quan đến Kinh tế y tế và giáo dục. Thiết lập hệ thống nghiên cứu Kinh
tế y tế & giáo dục trong sự hợp tác với các tổ chức quốc gia và quốc tế.
Tư vấn: đào tạo Kinh tế y tế &giáo dục ở các trình độ đại học và sau đại học.
Tư vấn cho các chủ dự án trong việc lựa chọn dự án đầu tư, lĩnh vực và quy mô đầu tư
thuộc về Kinh tế y tế &giáo dục.
6.17. Trung tâm Hán Ngữ
Đào tạo tiếng Hán cho người Việt.
Tổ chức giao lưu văn hóa, kiến thức và tìm hiểu về đất nước, con người Việt
NamTrung Quốc.
Tổ chức các khóa đào tạo và thi cấp chứng chỉ Hán ngữ ở các trình độ.
Tổ chức các chương trình ngoại khóa cho sinh viên, giảng viên, cán bô ̣ trong và
ngoài Nhà trường nhằm nâng cao sự hiểu biết về đất nước và con người Trung Quốc
Thực hiện các hoạt động dịch vụ về dịch thuật, in ấn tài liệu, và soạn thảo giáo
trình đào tạo.
Tìm kiếm các nguồn hỗ trợ từ phía các đối tác Trung Quốc nhằm tăng cường cơ
sở vật chất, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho cán bộ giảng viên, sinh viên.
6.18 Trung tâm Hàn Quốc học
Tổ chức các hoạt động đào tạo, hơp̣ tá c về nghiên cứu khoa ho ̣c, tư vấn du học,
hội thảo khoa học liên quan đế n Hà n Quố c và Viê ̣t Nam.
Tư vấn và cung cấp các luận cứ khoa học thông qua các đề tài nghiên cứu cho
việc hoạch định chính sách của Đảng và Chính phủ, đặc biệt cho các tỉnh miền núi phía
Bắc trong việc hợp tác với các tổ chức, viện nghiên cứu, các trường Đại học và chính phủ
Hàn Quốc.
Tăng cường hợp tác nhiều mặt và tranh thủ sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, viện
nghiên cứu, các trường Đại học và các tổ chức hỗ trợ phát triển của Hàn Quốc.
Phổ biến những kiến thức về đất nước và con người Hàn Quốc cho nhân dân Việt
Nam, góp phần tăng cường sự hiểu biết của người Việt Nam về Hàn Quốc.
Tổ chức các khóa đào tạo và thi cấp chứng chỉ ngoa ̣i ngữ , trong đó tâ ̣p trung chủ
yế u đào ta ̣o và cấ p chứ ng chỉ Tiếng Hàn và Tiếng Việt ở các trình độ.
Phối kết hợp với cá c cơ sở giáo du c̣ và nghiên cứu của Hàn Quốc đào ta ̣o các
chương trình giáo du c̣ đa ̣i học như Hàn Quố c ho ̣c, Kinh tế Hà n Quố c, vv
Tổ chức các chương trình trao đổi giảng viên, trao đổ i sinh viên, cá c chương triǹ h
thực tập sinh với các đối tác.
Tham gia đào tạo trình độ đại học và sau đại học các chuyên ngành đào tạo liên
quan đến Hàn Quốc của cá c cơ sở giáo du c̣ Việt Nam và Hàn Quốc.
Tổ chức cá c khóa đào ta ̣o ngắ n ha ̣n về kinh tế , kinh doanh và quản lý, trong đó
đă ̣c biê ̣t chú tro ̣ng phối hơp̣ tổ chức đào ta ̣o với cá c đố i tá c Hàn Quố c.
Cung cấp các dịch vụ tư vấ n về giáo du ̣c, tư vấ n du học ở các trình độ cao đẳng,
đại học, và sau đại học ta ̣i Hàn Quố c.
Cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến hợp tác lao động cho người Việt Nam và
Hàn Quốc.
Cung cấ p các dich
̣ vu ̣ tư vấ n trong liñ h vực kinh tế và quản lý cho cá c nhà đầ u tư,
doanh nghiêp̣ của Hàn Quố c và Viêṭ Nam.
12

Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, seminar với các chủ đề liên quan đến
Hàn Quốc, Viêṭ Nam và hơ ̣p tác Viêṭ Nam Hàn Quố c.
Tổ chức thực hiê ̣n các chương trình, dự án nghiên cứu song phương hoặc đa phương
về các vấn đề liên quan đến Hàn Quốc và Việt Nam.
Cung cấp các dịch vụ thông tin, số liêụ thố ng kê phu ̣c vu ̣ cho nghiên cứu khoa
ho ̣c.
Tổ chức các chương trình ngoại khóa cho sinh viên, giảng viên, cán bô ̣ nghiên
cứu của Đại học Thái Nguyên và của các đối tác nhằm nâng cao sự hiểu biết về đất nước
và con người Hàn Quốc và Việt Nam
Tìm kiếm các nguồn hỗ trợ từ phía các đối tác Hàn Quốc nhằm hỗ trợ và thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu khoa học, tăng cường cơ sở vật chất, năng lực giảng dạy và nghiên
cứu khoa học cho cán bộ giảng viên, sinh viên.
Tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và Hàn Quốc.
PHẦN 2
QUY ĐỊNH
Về đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
[Ban hành kèm theo Quyết định số 872/QĐ- ĐHKT&QTKD-ĐT về việc sửa đổi Quy định
về đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ngày 20 tháng 8 năm 2014 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh]
___________________________________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần, xét và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình
độ đại học tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thực hiện theo hình thức
tích lũy tín chỉ.
Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần
1. Chương trình đào tạo của nhà trường [sau đây gọi tắt là chương trình] được xây
dựng trên cơ sở chuẩn đầu ra, phù hợp với: trình độ đào tạo, đối tượng đào tạo, điều kiện
nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người
học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành, thực tập; kế hoạch
đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết
quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình. Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh quy định Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
2. Mỗi chương trình gắn với một ngành [kiểu đơn ngành] hoặc với một vài ngành
[kiểu song ngành, kiểu ngành chính - ngành phụ, kiểu 2 văn bằng] và được cấu trúc từ
các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
13

Chương trình đào tạo được xây dựng có sự tham gia của các giảng viên, các nhà
quản lý, các hội nghề nghiệp, các nhà sử dụng lao động. Hiệu trưởng Nhà trường ban
hành chương trình đào tạo sau khi được Hội đồng Khoa học Đào tạo Nhà trường thông
qua.
Chương trình đào tạo đối với khóa đại học 4 năm có không dưới 120 tín chỉ.
3. Chương trình Đào tạo được định kỳ rà soát bổ sung và đánh giá. Thời gian rà
soát, bổ sung chương trình đào tạo là 2 năm. Thời gian đánh giá chương trình đào tạo là 5
năm. Hiệu trưởng qui định chi tiết việc rà soát và đánh giá chương trình đào tạo.
4. Đề cương chi tiết của từng học phần phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, mục tiêu
của học phần, mô tả tóm tắt nội dung học phần, các học phần tiên quyết [nếu có], học
phần song hành, học phần học trước, cách đánh giá học phần, nội dung chính các chương
mục, phân bố thời gian, các giáo trình, tài liệu tham khảo, điều kiện thực hành, thực tập
phục vụ học phần... Đề cương chi tiết các học phần trong chương trình đào tạo do hiệu
trưởng phê duyệt.
Điều 3. Học phần và Tín chỉ
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên
tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội
dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Các học phần
được bố trí theo từng học kỳ phù hợp với trình độ theo năm học. Mỗi học phần có mã số
riêng thực hiện theo quy định 927/ĐHTN-ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2008 về hướng dẫn
mã môn học của Đại học Thái Nguyên. Riêng học phần thực tập tốt nghiệp và khóa luận
tốt nghiệp [hoặc các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp] có tổng số 10 tín chỉ được
xếp vào học kỳ cuối cùng của khóa học.
2. Một số khái niệm liên quan đến học phần.
a] Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu
của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
b] Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết,
nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng
chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi
chương trình.
c] Học phần tương đương và học phần thay thế
- Học phần tương đương là học phần thuộc chương trình đào tạo của một khóa,
ngành khác đang tổ chức đào tạo tại đơn vị hoặc tại một đơn vị đào tạo khác thuộc Đại
học Thái Nguyên được phép tích lũy để thay cho học phần trong chương trình của ngành
đào tạo.
- Học phần thay thế: là học phần được sử dụng khi một học phần có trong chương
trình đào tạo nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa và được thay thế bằng một học
phần khác đang còn tổ chức giảng dạy.
Các học phần tương đương hoặc thay thế phải được Thủ trưởng các đơn vị đào tạo
phê duyệt trước khi bổ sung vào chương trình đào tạo. Học phần tương đương hoặc thay
thế được áp dụng cho tất cả các khóa, các ngành hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một
số khóa, ngành.
14

d] Học phần tiên quyết: Học phần A là học phần tiên quyết của học phần B, nghĩa
là khi sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký học và thi đạt học phần A.
e] Học phần học trước: Học phần A là học phần học trước của học phần B, nghĩa là
khi sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký và học xong học phần A.
f] Học phần song hành: Học phần song hành với học phần A là những học phần có
thể đăng ký học trước hoặc đồng thời với học phần A.
g] Học phần đặc biệt
Học phần Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất được xếp vào các học phần
đặc biệt [không được tính tín chỉ tích lũy], việc đánh giá kết quả của các học phần này là
điều kiện để xét tốt nghiệp theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Học phần Giáo dục quốc phòng được Đại học Thái Nguyên sắp xếp và giao kế
hoạch cho Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh vào đầu mỗi năm học dựa vào
kế hoạch đề nghị của các đơn vị và khả năng tiếp nhận của Trung tâm Giáo dục Quốc
phòng. Việc học lại học phần này [nếu có] do sinh viên đăng ký trực tiếp với Trung tâm
Giáo dục Quốc phòng.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được
quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết thực hành hoặc thảo luận; 45 giờ thực tập tại
cơ sở; 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, để tiếp thu được một tín chỉ sinh
viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Học phần giáo dục thể chất được tính bằng 30 tiết thực hành/ kỳ.
4. Hiệu trưởng quy định việc tính số giờ giảng dạy của giảng viên cho các học phần
trên cơ sở số giờ giảng dạy trên lớp, số giờ thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối
lượng tự học cho sinh viên, đánh giá kết quả tự học của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh
viên ngoài giờ lên lớp.
5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
6. Tín chỉ học phí [TCHP] là đơn vị được sử dụng để xác định mức học phí cho
mỗi học phần sinh viên đăng ký học. Số tín chỉ học phí phụ thuộc vào khối lượng và đặc
thù của mỗi học phần. Số tín chỉ học phí của một học phần có thể khác số tín chỉ học tập
của học phần đó. Học phí được xác định bằng tổng số tín chỉ học phí của các học phần
mà sinh viên được xếp học trong học kỳ nhân với mức học phí/1 TCHP. Hiệu trưởng quy
định mức học phí trên một tín chỉ cho từng học phần và theo từng học kỳ, tuân thủ theo
đúng quy định hiện hành.
Mức học phí trên một tín chỉ được Hiệu trưởng quy định theo từng năm theo quy
định của Chính phủ và được thông báo để sinh viên biết trước khi bắt đầu mỗi năm học.
Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy
Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 6 giờ 30 đến 20 giờ hằng
ngày. Ngoài ra, tùy trường hợp cụ thể, nhà trường quy định cụ thể thời gian hoạt động
giảng dạy của nhà trường.
Căn cứ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất
của trường, Phòng Đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp và tổ chức cho
sinh viên đăng ký trực tuyến trên hệ thống IU.
15

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:
1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ [gọi
tắt là khối lượng học tập đăng ký].
2. Điểm trung bình chung học kỳ [TBCHK] là điểm trung bình cộng của các học
phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó [bao gồm các học phần đạt điểm A, B, C,
D, F] sau khi đã nhân với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần. Các học
phần GDTC, GDQP không tính vào điểm TBCHK.
3. Khối lượng kiến thức tích lũy
Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học
phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung tích lũy
Điểm trung bình chung tích lũy [TBCTL] là điểm trung bình cộng của các học phần
sinh viên đã đăng ký học trong học kỳ hoặc tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm xét và
đạt điểm A, B, C, D. Điểm F không được tính vào điểm trung bình chung tích lũy; các
học phần GDTC và GDQP-An ninh không tính vào điểm TBCTL.
Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Các đơn vị đào tạo tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
a] Khoá học là thời gian thiết kế chuẩn để sinh viên hoàn thành một chương trình
cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau:
Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp
cao đẳng cùng ngành đào tạo.
b] Học kỳ chính: Một năm học có hai học kỳ chính [học kỳ 1 và học kỳ 2], mỗi học
kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi.
c] Học kỳ phụ [còn gọi là học kỳ hè hay học kỳ 3] là học kỳ được tổ chức trong
thời gian nghỉ hè của sinh viên. Học kỳ phụ tổ chức để sinh viên có điều kiện được học
lại, học cải thiện hoặc học vượt đăng ký học. Học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1
tuần thi. Sinh viên đăng ký học học kỳ phụ trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc. Tất cả
các sinh viên đăng ký học trong học kỳ phụ đều phải đóng học phí theo quy định của Nhà
trường. Không có chế độ miễn, giảm học phí trong học kỳ phụ.
2. Việc phân bổ số học phần, số tín chỉ cho từng năm học, từng học kỳ phải được
thiết kế cùng với chương trình đào tạo và phải được Hiệu trưởng phê duyệt.
3. Thời gian tối đa học tại trường không quá 08 năm.
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh
đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành
chương trình.
Điều 7. Đăng ký nhập học
16

1. Đăng ký nhập học
a] Hàng năm Đại học Thái Nguyên tổ chức tuyển sinh vào đại học, cao đẳng hệ
chính quy qua kỳ thi tuyển sinh quốc gia. Thí sinh trúng tuyển phải làm các thủ tục nhập
học theo hướng dẫn trong giấy báo nhập học của Đại học tại Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh. Sau khi đã hoàn tất thủ tục nhập học, thí sinh trở thành sinh viên
chính thức hệ chính quy tập trung thuộc một khóa-ngành đào tạo của nhà trường. Các đơn
vị đào tạo không được tự ý thay đổi ngành đã trúng tuyển của sinh viên. Tất cả giấy tờ
khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng Công tác
Học sinh Sinh viên [CT HSSV] quản lý.
b] Một số trường hợp đặc biệt được xem xét thu nhận vào hệ chính quy tập trung
trên cơ sở các qui định cụ thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Đại học Thái Nguyên
gồm:
- Sinh viên trúng tuyển các chương trình đào tạo liên thông hệ chính quy;
- Sinh viên đang học ở nước ngoài có nguyện vọng và được giới thiệu về nước
học tiếp;
- Sinh viên hệ chính quy các trường đại học khác ở trong nước có nguyện vọng
chuyển trường nếu có đủ các điều kiện do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định [được cụ thể
hóa tại Điều 18 của Quy định này];
- Sinh viên nước ngoài đăng ký theo học các chương trình ở các đơn vị đào tạo;
- Một số các trường hợp khác theo quy định.
c] Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Phòng CT HSSV trình Thủ trưởng
đơn vị đào tạo Quyết định phân lớp và cấp thẻ sinh viên.
2. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định
tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành và theo quy đinh cụ thể
của Đại học Thái Nguyên.
3. Sau khi đã hoàn tất các thủ tục nhập học, Phòng CT HSSV sắp xếp sinh viên vào
các lớp, lập danh sách và trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận thí sinh là sinh viên
chính thức và được nhà trường [giao các phòng chức năng] cung cấp đầy đủ điều kiện ban đầu
cũng như các thông tin liên quan đến khóa học bao gồm:
a] Mã số sinh viên và tài khoản IU cá nhân;
b] Thẻ sinh viên;
c] Niên giám [hoặc sổ tay sinh viên] là tài liệu chính thức giới thiệu cho sinh viên
về nhà trường, giới thiệu các chương trình đào tạo và các học phần đang được giảng dạy
cho hệ đại học chính quy của trường.
d] Sổ theo dõi sinh viên ở nội trú, ngoại trú.
e] Giáo viên chủ nhiệm [kiêm cố vấn học tập].
Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
1. Căn cứ vào danh sách trúng tuyển theo ngành [hoặc nhóm ngành] trong kỳ thi
tuyển sinh đại học, cao đẳng hàng năm được Giám đốc Đại học Thái Nguyên phê duyệt,
Nhà trường sắp xếp lớp sinh viên cho thí sinh trúng tuyển theo các ngành [hoặc nhóm
ngành] đào tạo.
17

2. Đối với các ngành có nhiều chuyên ngành, đầu khóa học Nhà trường công bố
công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chuyên ngành đào tạo. Việc sắp xếp sinh viên vào các
chuyên ngành đào tạo được thực hiện theo 1 trong 2 phương pháp sau:
a] Đầu khóa học, căn cứ vào đăng ký chọn chuyên ngành, điểm thi tuyển sinh, đơn
vị đào tạo sắp xếp sinh viên vào các chuyên ngành đào tạo. Mỗi sinh viên được đăng ký
một số nguyện vọng chọn chuyên ngành theo thứ tự ưu tiên. Nhà trường quy định chỉ tiêu
và tiêu chí cụ thể đối với từng chuyên ngành để sinh viên đăng ký.
b] Sau khi học 3 học kỳ, căn cứ vào đăng ký nguyện vọng chọn chuyên ngành và
kết quả học tập của sinh viên, Nhà trường sắp xếp sinh viên vào các chuyên ngành đào
tạo.
Điều 9. Tổ chức lớp học
1. Lớp biên chế: được thành lập trên cơ sở số lượng sinh viên đã nhập học theo
ngành hoặc chuyên ngành đào tạo [như quy định ở điều 8]. Lớp biên chế được tổ chức
theo Quy chế Công tác học sinh sinh viên có đầy đủ hệ thống tổ chức như: cố vấn học tập,
ban cán sự, ban chấp hành chi đoàn, các tổ sinh viên. Lớp sinh viên có tên riêng gắn với
khoa, khóa, ngành/chuyên ngành.
Tùy theo điều kiện cụ thể, Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên trong một lớp
sinh viên cho phù hợp.
2. Lớp học phần: được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học
tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần có thời khóa biểu, lịch thi và được gán
một mã số riêng.
3. Số lượng sinh viên cho mỗi lớp học phần phụ thuộc vào đặc thù ngành học, học phần
và được quy định như sau:
a] Đối với các lớp học lý thuyết
- Không quá 120 sinh viên đối với đa số các học phần trong chương trình đào tạo. Riêng
đối với các học phần lý luận chính trị; luật; khoa học xã hội, nhân văn có thể bố trí lớp học
trên 120 sinh viên tùy điều kiện phòng học và phải bố trí thêm giáo viên trợ giảng và các
trang thiết bị phục vụ giảng dạy phải đảm bảo cho việc dạy và học.
- Không quá 60 sinh viên đối với các học phần Ngoại ngữ
- Số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học phần là 40.
Nếu số lượng sinh viên đăng ký ít hơn 40 sinh viên thì lớp học phần sẽ không được
tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp nếu chưa
đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ [Trường hợp đặc
biệt vẫn có thể mở lớp ít hơn 40 người nhưng phải được Hiệu trưởng cho phép].
b] Nhóm thảo luận: Nếu lớp lý thuyết 100 SV, được chia thành 1 nhóm thảo
luận, Lớp lớn 100 sinh viên sẽ chia thành 2 nhóm thảo luận
c] Nhóm thực hành: không dưới 50 sinh viên/ 1 giáo viên hướng dẫn và căn cứ
vào số lượng sinh viên từng lớp và số lượng máy tính của nhà trường.
Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập
1. Đầu mỗi năm học, phòng Đào tạo thông báo kế hoạch học tập dự kiến trong từng
học kỳ, danh sách các học phần [bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy], đề cương chi tiết,
18

điều kiện để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra
và thi đối với các học phần. Toàn bộ thông tin sẽ được cung cấp cho sinh viên dưới nhiều
hình thức: sổ tay sinh viên, website nhà trường, cố vấn học tập, bảng tin,
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản
thân, từng sinh viên phải tự đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó
trên mạng internet theo tài khoản IU cá nhân.
Sinh viên phải tự đăng ký thời khóa biểu trực tuyến trước mỗi học kỳ sau khi có
thông báo của Phòng Đào tạo. Thời gian đăng ký thời khóa biểu trực tuyến được quy định
như sau:
a] Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học
kỳ từ 1 đến 2 tháng;
b] Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt
đầu học kỳ 2 tuần;
c] Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ
chính hoặc chậm nhất trong ngày học đầu tiên của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn
đăng ký học cải thiện, học thêm, rút bớt học phần hoặc đăng ký học đổi sang học phần
khác khi không có lớp.
3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ
được quy định như sau:
a] 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên
được xếp hạng học lực bình thường.
b] 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên
đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.
c] Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.
4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối
lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ chính.
5. Đối với các sinh viên có học lực bình thường, số tín chỉ được đăng ký tối đa cho
học kỳ chính là 25 TC và học kỳ hè là 7TC.
6. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên
quyết hoặc điều kiện học trước của từng học phần và trình tự học tập đã được thiết kế cho
mỗi chương trình đào tạo đã được Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký
1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký được thực hiện trước
khi kết thúc tuần thứ 2 của học kỳ chính và tuần thứ nhất của học kỳ phụ. Ngoài thời hạn
quy định, học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không
đi học, học phần này sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.
2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:
Sinh viên được quyền rút bớt [hủy] học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký
vì các lý do cá nhân [sức khỏe không đảm bảo, tài chính khó khăn, hoặc các lý do đặc
biệt khác], nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
19

a] Sinh viên phải tự viết đơn theo mẫu quy định của nhà trường gửi Phòng Đào tạo
hoặc khoa chuyên môn của đơn vị;
b] Được giáo viên chủ nhiệm [cố vấn học tập] và lãnh đạo khoa chấp thuận;
c] Không vi phạm khoản 3 Điều 10 của Quy định này.
Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ
trách lớp học phần nhận giấy báo của Phòng Đào tạo.
3. Danh sách lớp học phần.
Giáo vụ khoa cung cấp cho các giảng viên các môn học do khoa phụ trách: [1] danh
sách dự kiến số lượng sinh viên lớp học phần giảng dạy trong 2 tuần đầu đối với học kỳ
chính và tuần thứ nhất đối với học kỳ phụ và [2] danh sách chính thức sau thời hạn trên.
Điều 12. Đăng ký học lại, học cải thiện điểm, học vượt
[1] Học lại
a. Sinh viên có học phần bắt buộc nào bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở
một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.
Đối với các sinh viên sau khi đã hết thời gian học tập chính thức tại trường theo
quy đinh tại điểm a khoản 1 của Điều 6 nhưng vẫn còn thời gian kéo dài theo quy định tại
khoản 3 của Điều 6 và vẫn còn nợ điểm học phần [do chưa học hoặc đã học nhưng bị
điểm F], nếu muốn học lại sinh viên phải nộp đơn xin học lại cho Phòng Đào tạo chậm
nhất trước khi bắt đầu học kỳ mới một tuần để Phòng xếp lớp. Trường hợp không có lớp
để học ghép trong học kỳ, nhà trường sẽ xem xét mở lớp riêng nếu sinh viên có nhu cầu và
phải có đơn tự nguyện xin mở lớp riêng.
b. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc
học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.
[2] Học cải thiện điểm
Đối với học phần đã có kết quả đạt điểm C hoặc D, sinh viên được phép đăng ký
học lại để cải thiện điểm [trừ các học phần thực tập môn học và thực tập tốt nghiệp].
Không hạn chế số lần học cải thiện điểm đối với mỗi học phần.
Điểm của tất cả các lần học được ghi trong bảng điểm các học kỳ và trong bảng
điểm tốt nghiệp. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính vào điểm trung
bình chung tích lũy.
Thủ tục đăng ký học cải thiện hoàn toàn giống như thủ tục đăng ký học phần lần
đầu.
[3] Học vượt
Học vượt là hình thức sinh viên đăng ký học thêm một hoặc một số học phần so với
khối lượng học tập đã thiết kế trong chương trình đào tạo cho một học kỳ, năm học để tốt
nghiệp ra trường sớm hơn so thời gian quy định cho khóa đào tạo.
Sinh viên muốn học vượt trong học kỳ nào phải nộp đơn xin học vượt có xác nhận
của cố vấn học tập cho Phòng Đào tạo trước khi bắt đầu học kỳ [theo mẫu của Nhà
trường].
Điều 13. Nghỉ ốm
20

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề