So sánh gen điều hòa và gen cấu trúc

- Trong tế bào có rất nhiều gen, ở mỗi thời điểm chỉ có một số gen hoạt động, phần lớn các gen còn lại ở trạng thái ức chế, tức là tế bào chỉ tổng hợp prôtêin khi cần thiết.

Ví dụ: gen quy định việc tạo ra kháng thể chống một loại bệnh nào đó chỉ hoạt động khi trong cơ thể xuất hiện mầm bệnh đó, còn phần lớn thời gian còn lại gen tồn tại ở trạng thái bị ức chế - không hoạt động.

1. Mô hình cấu trúc của Opêron Lac theo Jacôp và Mônô

- Một hệ thống gồm nhiều gen cấu trúc có liên quan về chức năng cùng phối hợp hoạt động điều hòa tổng hợp prôtêin gọi là Opêron. Một Opêron gồm:

+ Z, Y, A: cụm các gen cấu trúc: kiểm soát các pôlipeptit có liên quan về chức năng.

+ O: gen chỉ huy chi phối hoạt động của cụm gen cấu trúc.

+ P: vùng khởi động [nơi ARN – pôlimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã].

+ R: gen điều hòa kiểm soát tổng hợp prôtêin ức chế [R không phải là thành phần của Opêron].

2. Sự điều hòa hoạt động của Opêron Lac [ở E.coli]

Vi khuẩn E.coli mẫn cảm với đường lactôzơ, do đó, khi sống trong môi trường có đường lactôzơ, E.coli sẽ tiết ra enzim lactaza để phân giải đường lactôzơ.

  1. Khi môi trường không có lactôzơ

- Bình thường, gen điều hòa [R] tổng hợp một loại prôtêin ức chế gắn vào gen chỉ huy [O], do đó gen cấu trúc ở trạng thái bị ức chế nên không hoạt động. Z, Y, A sẽ không thực hiện được phiên mã và dịch mã. Vì vậy, sản phẩm của cụm gen là lactaza không được tạo thành.

  1. Khi môi trường có lactôzơ

- Lactôzơ đóng vai trò là chất cảm ứng. Chất cảm ứng sẽ liên kết với prôtêin ức chế làm prôtêin ức chế thay đổi cấu hình không gian và trở nên bất hoạt [không hoạt động]. Prôtêin ức chế không thể bám vào gen chỉ huy O, gen chỉ huy hoạt động bình thường điều khiển Z, Y, A thực hiện phiên mã và dịch mã tổng hợp nên sản phẩm của cụm gen là lactaza.

- Lactaza được tiết ra sẽ làm nhiệm vụ phân giải lactôzơ trong môi trường.

3. Các cấp độ điều hòa hoạt động gen

- Điều hòa trước phiên mã: là điều hòa số lượng gen quy định tính trạng nào đó trong tế bào.

- Điều hòa phiên mã: là điều hòa việc tạo ra số lượng mARN [ví dụ: điều hòa hoạt động của cụm gen Z, Y, A trong Opêron Lac].

- Điều hòa dịch mã: là điều hòa lượng prôtêin được tạo ra bằng cách điều khiển thời gian tồn tại của mARN, thời gian dịch mã hoặc số lượng ribôxôm tham gia dịch mã.

- Điều hòa sau dịch mã: là điều hòa chức năng của prôtêin sau khi đã dịch mã hoặc loại bỏ prôtêin chưa cần thiết [ví dụ: điều hòa hoạt động gen R trong mô hình điều hòa Opêron Lac]. Để cải tạo giống lợn Ỉ, người ta đã cho con cái Ỉ lai với con đực Đại Bạch, nếu lấy hệ gen của Đại Bạch làm tiêu chuẩn thì ở thế hệ F4, tỷ lệ gen của Đại Bạch sẽ là:

Cho cá thể mang gen AabbDDEeFf tự thụ phấn thì số tổ hợp giao tử tối đa là

Đột biến xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, giai đoạn từ 2 đến 8 tế bào được gọi là:

Một phân tử ADN ở sinh vật nhân thực trong quá trình tự sao đã tạo ra 1 đơn vị tái bản gồm 16 đoạn Okazaki. Số đoạn mồi ARN cần thiết để hoàn thành quá trình tự sao nói trên là:

Locut A nằm trên NST thường quy định tính trạng màu mắt có 4 alen. Tiến hành ba phép lai: - Phép lai 1: Đỏ x Đỏ => F1: 75% đỏ: 25% nâu - Phép lai 2: Vàng x Trắng => F1: 100% vàng - Phép lai 3: Vàng x Nâu => F1: 25% trắng: 50% nâu: 25% vàng Từ kết quả trên, thứ tự các alen từ trôi đến lặn là:

A

Đỏ => Nâu => Vàng => Trắng

B

Vàng => Nâu => Đỏ => Trắng

C

Nâu => Đỏ => Vàng => Trắng

D

Nâu => Vàng => Đỏ => Trắng

Bố mẹ đều dị hợp [Aa x Aa]. Xác suất để có được đúng 3 người con có kiểu hình trội trong một gia đình có 4 người con xấp xỉ là:

Nội dung nào sau đây nói về các gen không alen là không đúng

A

Cùng chiếm 1 vị trí [locut] nhất định trên NST

B

Các gen khác nhau về cấu trúc nên khác nhau về chức năng

C

Có thể cùng chi phối 1 thứ tính trạng

D

Quy định các thứ tính trạng khác nhau

Cơ sở tế bào học của quy luật phân ly độc lập là:

A

Nhân đôi ở kỳ trung gian và tổ hợp trong thụ tinh

B

Sự phân ly độc lập của các NST tương đồng trong giảm phân

D

Sự tiếp hợp và trao đổi chéo của các cặp NST tương đồng

Cho P: AAAa x AAaa. Tỷ lệ kiểu gen ở thế hệ F1 là:

C

1AAAA: 5AAAa: 5AAaa: 1Aaaa

D

1AAAa: 5AAaa: 5Aaaa: 1aaaa

Có 2 gen phân ly độc lập và đều nằm trên NST thường, đã tạo tối đa 9 kiểu gen trong quần thể thì số alen của mỗi gen là:

Vùng mã hóa của một gen cấu trúc có 4 đoạn exon và 3 đoạn intron. Số nucleotit loại A và loại G trên các đoạn exon và intron lần lượt là

exon 1

exon 2

exon 3

exon 4

intron 1

intron 2

intron 3

số nu loại A

235

exon 1

0

exon 1

1

exon 1

2

exon 1

3

exon 1

4

exon 1

5

exon 1

6

exon 1

7

exon 1

8

exon 1

9

exon 2

0

exon 2

1

exon 2

2

exon 2

3 Biết rằng không có đột biến xảy ra và mARN sinh ra có đủ exon. Khi gen này dịch mã thì số axit amin môi trường cung cấp để tổng hợp 1 chuỗi polypeptit chưa hoàn chỉnh là

Vùng mã hoá của hai phân tử mARN [a và b] ở một loài vi khuẩn đều có số lượng nuclêôtit bằng nhau. Thành phần các loại nuclêôtit của mỗi phân tử mARN như sau:

exon 2

4

exon 2

5

exon 2

6

exon 2

7

exon 2

8

exon 2

9

exon 3

0

exon 3

1

exon 3

2

exon 3

3

exon 3

4

exon 3

5

exon 3

6

exon 3

5

exon 3

8 Nếu phân tử mARN b có 405 nuclêôtit loại A thì số lượng từng loại nuclêôtit của gen a [ở vùng mã hoá] là

Chủ Đề