Sole trader nghĩa là gì

Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ Sole trader trong tiếng Anh. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ Sole trader tiếng Anh nghĩa là gì.

Sole trader
- [Econ] Người buôn bán cá thể.

  • glycolipid tiếng Anh là gì?
  • purloins tiếng Anh là gì?
  • delimitate tiếng Anh là gì?
  • self-advancement tiếng Anh là gì?
  • disk-jockey tiếng Anh là gì?
  • steadying tiếng Anh là gì?
  • histological tiếng Anh là gì?
  • asyndeta tiếng Anh là gì?
  • levelers tiếng Anh là gì?
  • unjustifiably tiếng Anh là gì?
  • deoxidization tiếng Anh là gì?
  • eminence tiếng Anh là gì?

Tóm lại nội dung ý nghĩa của Sole trader trong tiếng Anh

Sole trader có nghĩa là: Sole trader- [Econ] Người buôn bán cá thể.

Đây là cách dùng Sole trader tiếng Anh. Đây là một thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

Cùng học tiếng Anh

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ Sole trader tiếng Anh là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Từ điển Việt Anh

Sole trader- [Econ] Người buôn bán cá thể.

Sole trader là Công ty tư nhân. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Sole trader - một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.

Hạn chủ yếu của Anh cho chủ duy nhất.

Thuật ngữ Sole trader

  • Sole trader là gì? Đây là một thuật ngữ Kinh tế tài chính có nghĩa là Sole trader là Công ty tư nhân. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Sole trader - một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.Hạn chủ yếu của Anh cho chủ duy nhất.
  • Đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực .

Đây là thông tin Thuật ngữ Sole trader theo chủ đề được cập nhập mới nhất năm 2022.

Thuật ngữ Sole trader

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về Thuật ngữ Sole trader. Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập.

Các hình thái doanh nghiệp: proprietorship, partnership, limited liability, corporation...Bạn đang xem: Sole trader là gì

Huy Nam [*]

Bài 42:

Các hình thái doanh nghiệp: proprietorship, partnership, limited liability, corporation...

Bạn đang xem: Sole trader là gì

Xét theo hình thái tổ chức, các doanh nghiệp [business hay business enterprise] cơ bản gồm:

* Đơn danh hay doanh nghiệp tư nhân: tiếng Anh gọi theo một số cách là proprietorship, sole proprietorship, hay individual proprietorship. Loại này được “owned and operated by a single person”. Proprietorship chỉ có một chủ, nên “The owner receives all the profits and takes all the risks.”

* Hợp danh, gồm hai loại: [1] Partnership, hay general partnership, là loại có từ hai chủ trở lên. Những người tham gia partnership cùng chịu trách nhiệm cá nhân [trách nhiệm vô hạn/unlimited liability] đối với tất cả nợ nần của doanh nghiệp. [2] Limited partnership, là loại partnership có thêm các cổ đông góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn [limited liability].

* Trách nhiệm hữu hạn [limited liability], tiêu biểu nhất là công ty cổ phần, là corporation [Corp.]. Corporation có pháp nhân tách biệt với chủ sở hữu, các cổ đông đơn lẻ chịu trách nhiệm hữu hạn trên số tiền mà họ đã góp vào công ty để mua cổ phần.

Các công ty dạng limited liability, tùy theo các không gian pháp luật, còn được tổ chức theo một số kiểu thức được chế định cụ thể, nhưng phổ biến vẫn bám quanh danh nghĩa là công ty trách nhiệm hữu hạn, là limited company [Ltd.]. Ở Mỹ có loại limited liability company [LLC]. Tuy nhiên, “Only corporations may issues securities,” [thật ra luật Việt Nam có cho phép doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn có thể phát hành trái phiếu].

Xem thêm: Stephen Hawking - Nhà Bác Học : Chúa Không Tồn Tại!

Loại doanh nghiệp này mặc nhiên có hai cấp độ tổ chức phân biệt: private hay privately held [nội bộ] và public hay publicly held [đại chúng].

* Công ty cổ phần nội bộ [private corporation hay private company] là công ty mà cổ phần được giữ bởi những người thân quen với nhau, các chức sắc [officers], nhân viên [employees] trong nội bộ một công ty hay trong một địa bàn hẹp. Do đó mà thường có nhận định “It’s sometimes difficult to get information about a private company.”

Tại một số nước nói tiếng Anh, công ty cổ phần nội bộ còn được gọi là private limited company. Nhưng khi viết tắt phía sau tên công ty, trong khi người Singapore dùng Pte, thì người Nam Phi và người Úc lại dùng Pty hay Pty Ltd, là từ viết tắt của proprietary company, [dùng từ proprietary thay cho private].

* Công ty cổ phần đại chúng [public corporation hay public company] có cổ phần được dàn trải rộng rãi để công chúng đầu tư sở hữu. Các công ty cổ phần đại chúng thường đồng thời là các công ty đã có cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán, nên người ta còn gọi là publicly traded company. Một private company khi muốn phát hành đại chúng [public offering], nôm na là ra đại chúng [going public], để “lên đời”, hoặc bất cứ khi nào có quy mô chạm mức quy định [theo luật nước ngoài], thì phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán để được quản như một public corporation.

Rốt lại, chỉ có public corporation mới thực sự là nguồn cung chủ lực của thị trường chứng khoán. Nhưng đồng thời nhờ thị trường chứng khoán mà các corporations đó có thể linh động tăng giảm vốn: “All stocks are sold in the primary market and traded in the secondary market.” Lại thuận lợi cho người đầu tư, bởi “An important consideration for an investor is liquidity. Liquidity refers to an investor’s ability to sell a security without incurring significant loss, only the stock market can offer investors this key benefit.”

--

Đường dẫn tới các bài trước được đăng trong mục Tin bài khác bên dưới.






ĐỌC NHIỀU NHẤT
1 Mỹ nhập siêu cao từ Việt Nam, mừng ít lo nhiều
2 Nhà thầu xây dựng đứng trước nguy cơ vỡ trận do giá thép tăng đột biến
3 Ba mươi ngàn tỉ đồng lợi nhuận “treo” của Vietcombank
4 Hồi "thái lai" của cổ đông ngân hàng đã đến
5 "Khám tổng quát" các ngân hàng có tầm quan trọng
6 Gạo ST25 bị 4 doanh nghiệp ngoại đăng ký bảo hộ thương hiệu ở Mỹ
7 So "bó đũa", chọn... cổ phiếu ngân hàng
8 Ô tô nhập nguyên chiếc từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng gấp 6 lần
Chuyên mục: Định Nghĩa

Sự khác biệt giữa Sole Trader và Limited Company - ĐờI SốNg

Sole Trader vs Limited Company

Thương nhân và công ty TNHH là hai hình thức kinh doanh chính. Khi thành lập, việc quyết định cấu trúc của doanh nghiệp là rất quan trọng vì nó có nhiều tác động đối với cả chủ doanh nghiệp cũng như giao dịch của ông ta với các doanh nghiệp khác. Cả thương nhân duy nhất và công ty TNHH đều phổ biến trong thời gian gần đây và có các chức năng và trách nhiệm khác nhau.Bài viết này sẽ nêu bật các tính năng của cả hai để cho phép một doanh nhân quyết định về cấu trúc phù hợp nhất với yêu cầu của mình.

Công ty tư nhân

Đây là cấu trúc đơn giản nhất khi thành lập doanh nghiệp. Bạn chỉ cần đăng ký với tư cách là thương nhân duy nhất và nộp tờ khai thuế thu nhập hàng năm để tiếp tục. Sổ sách có thể được bảo quản dễ dàng và không cần kiểm tra. Các tính năng chính của một thương nhân duy nhất như sau.

• Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mọi công việc của công ty.

• Nếu có phá sản, chủ sở hữu cần phải trả cho các chủ nợ từ tài sản của mình và không thể chạy trốn khỏi họ.


• Nhà kinh doanh độc lập phải trả cho bất kỳ khoản bồi thường pháp lý nào có thể phát sinh do việc điều hành các hoạt động của doanh nghiệp.

• Đồng tiền bắt đầu và dừng lại với nhà giao dịch duy nhất. Anh ta nhận tất cả lợi nhuận sau thuế, và anh ta cũng chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất nào mà doanh nghiệp có thể phải chịu.

• Nhà kinh doanh độc lập cần duy trì hồ sơ tài chính để tách biệt chi phí kinh doanh và giải trí.

• Một công việc kinh doanh như vậy đột ngột kết thúc với sự sụp đổ của thương nhân duy nhất hoặc khi doanh nghiệp bị phá sản.

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty TNHH là một thực thể riêng biệt và có cấu trúc riêng biệt với vai trò và trách nhiệm. Dưới đây là một số đặc điểm của công ty TNHH.

Không có chủ sở hữu duy nhất và có những nhân viên có thể là giám đốc, nhân viên, hoặc thậm chí lễ tân để giúp đỡ và hỗ trợ trong hoạt động của công ty.

Đăng ký thành lập công ty là yêu cầu của pháp luật và số người tối thiểu để thành lập công ty cũng được quy định.

Vốn cho doanh nghiệp được huy động bằng cách phát hành cổ phiếu cho nhân viên hoặc cho công chúng. Khi có sự tham gia của công chúng, nó sẽ trở thành công ty TNHH đại chúng.


Cổ đông không phải chịu trách nhiệm về bất kỳ số tiền nào cao hơn và nhiều hơn số tiền họ đã trả cho cổ phần của mình.

Giám đốc, với sự tham vấn của các cổ đông điều hành hoạt động hàng ngày của công ty.

Công ty vẫn tiếp tục tồn tại ngay cả khi bất kỳ cổ đông hoặc giám đốc nào qua đời.

Rõ ràng là có nhiều điểm khác biệt giữa một thương nhân duy nhất và một công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên, luật pháp không phân biệt giữa hai điều này.

Video liên quan

Chủ Đề