Stress có nghĩa là gì

Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây.

Căng thẳng, trong tiếng Anh là Stress, gốc là từ tiếng Latinh stringere nghĩa là "kéo căng". Ở người, căng thẳng thường được mô tả là một tình trạng tiêu cực hay tích cực có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể chất của người đó.

Theo tâm lý học giải thích thì đây là một cảm giác căng thẳng và dồn ép. Áp lực với cường độ thấp có thể là một điều tốt và thậm chí có lợi ích trong công việc và sức khỏe. Stress tích cực giúp tăng hiệu suất vận động thể thao. Nó cũng có vai trò trong động lực, thích nghi và phản ứng với môi trường xung quanh. Tuy nhiên với một lượng áp lực quá nhiều có thể dẫn đến nhiều vấn đề đối với cơ thể và điều đó có thể cực kì có hại.

Stress có thể từ bên ngoài và liên quan đến môi trường sống,[1] nhưng cũng có thể được tạo ra từ sự nhìn nhận sinh bản thân dẫn đến lo âu hay các cảm xúc tiêu cực khác như dồn ép, không thoải mái quanh một tình huống mà sau đó họ sẽ cho là sự kiện áp lực.

Theo sinh lý học và sinh học, căng thẳng là một phản ứng của cơ thể sống đối với stressor [nghĩa là "căng thẳng nguyên"] như là điều kiện môi trường hay một kích thích tố [stimulus]. Căng thẳng là một phương thức mà cơ thể đáp ứng với các thách thức. Sau một sự kiện áp lực, cách cơ thể đáp ứng với căng thẳng là thông qua sự kích hoạt hệ thần kinh giao cảm dẫn đến đáp ứng căng thẳng cấp hay còn gọi là phản ứng đánh-hay-chạy.

Tác động

Tác động về mặt thể chất

Tình trạng stress kéo dài dẫn đến rối loạn chuyển hóa lipid, làm tăng cholesterol trong máu. Căng thẳng làm tăng tiết catecholamin mà chủ yếu là adrenalin, gây co mạch máu dẫn đến thiếu oxy ở tim và thành mạch, thiếu oxy ở các tổ chức.

Tăng catecholamin trong những điều kiện nhất định gây tình trạng thiếu oxy tổ chức, loạn dưỡng và hoại tử cơ tim, thành mạch.

Stress có thể gây ra nhiều căn bệnh

  • Bệnh tâm thần kinh: mất ngủ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn phiền, cáu gắt, loạn trí nhớ, trầm cảm...
  • Bệnh tim mạch: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, loạn nhịp tim, hồi hộp đánh trống ngực...
  • Bệnh tiêu hóa: viêm loét dạ dày - tá tràng, chảy máu tiêu hóa, thủng dạ dày, tiêu chảy, khô miệng, chán ăn, ăn không tiêu, hơi thở hôi, rối loạn chức năng đại tràng...
  • Bệnh tình dục: giảm ham muốn, di tinh, mộng tinh, giao hợp đau.
  • Bệnh phụ khoa: rối loạn kinh nguyệt, rối loạn nội tiết...
  • Bệnh cơ khớp: co cứng cơ, đau lưng, đau khớp, cảm giác kiến bò ở ngón tay, máy mắt, chuột rút, run rẩy...
  • Toàn thân: suy sụp, mệt mỏi, dễ mắc các bệnh dị ứng hay bệnh truyền nhiễm.

Tác động về mặt tinh thần

Song song với tác động về mặt thể chất, căng thẳng gây ra tác động cả về mặt tinh thần. Các biểu hiện của nó là:

  • Hay quên, mất trí nhớ
  • Căng thẳng, lo sợ
  • Mất ngủ, run rẩy

Giảm căng thẳng

Để tránh căng thẳng, chúng ta làm những cách sau:

  • Nghỉ ngơi hợp lý và không nghĩ gì về công việc
  • Hít thở sâu vào. Tốt hơn là hít thở ở nơi nhiều cây xanh như công viên
  • Lên kế hoạch một ngày nghỉ cùng bạn bè, người thân và gia đình
  • Không nên uống các chất kích thích, rượu bia, thuốc lá
  • Sắp xếp công việc lại hợp lý hơn vừa làm việc vừa đủ thời gian xả hơi
  • Phải bình tĩnh trước những khó khăn rồi sẽ từ từ giải quyết không vội vàng
  • Có thể chơi với một con vật cưng cũng giảm đi một phần căng thẳng
  • Ngủ nhiều và nơi ở thoáng mát
  • Quan hệ tình dục an toàn lành mạnh, hoặc tự đáp ứng nhu cầu sinh lý.

Thảo dược thông dụng

  • bí ngô...giúp an thần, giải căng thẳng, bồn chồn, lo âu, stress...

Tân dược thông dụng

  • Thuốc thuộc nhóm benzodiazepine như Valium, Lexomil, Rivotril...giúp an thần, giải lo âu, bồn chồn, căng thẳng, stress[nhưng dùng dài ngày sẽ gây nghiện,nên thỉnh thoảng dùng khi thực sự cần thiết]

Thực tập thiền

Thực tập hay thực hành-tập luyện thiền hằng ngày có thể giúp cho giảm stress, bình ổn thân và tâm, phòng ngừa nhiều bệnh tật.

Tham khảo

  1. ^ Fiona Jones, Jim Bright, Angela Clow, Stress: myth, theory, and research, Pearson Education, 2001, p.4

Liên kết ngoài

  • The American Institute of Stress
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Căng thẳng [tâm lý].

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Căng_thẳng_[tâm_lý]&oldid=65303471”

An, nhân viên văn phòng, 24 tuổi, vừa về tới nhà sau 12 tiếng làm việc liên tục. Công ty đang trong đợt kiểm toán nên công việc liên tục được sếp giao xuống và gần như có thể chôn vùi cô.

Để nguyên bộ đồ đi làm, An nằm vật ra nệm và nhắm đôi mắt mỏi mệt. Trên màn hình điện thoại, ứng dụng mạng xã hội thông báo về những “comment” cho “status” mới nhất của cô: “Dạo này sao stress quá. Cảm thấy muốn gục ngã”.

Cảm thấy muốn gục ngã.
Nguồn ảnh: nhandaovadoisong

Ai ai cũng nhận ra rằng cuộc sống ngày càng nhiều áp lực. Khắp nơi bạn trẻ than vãn với nhau về stress như một dịch bệnh. Gõ vài từ lên google là hiện ra hàng trăm ngàn bài viết chỉ người ta cách xả stress, tránh né và sợ hãi stress.

Thế nhưng, liệu rằng không còn stress nữa có phải là điều tốt? Hãy để những gì đọc được dưới đây làm bạn bất ngờ. Tác giả hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn một cách tiếp cận mới mẻ và khách quan dành cho một chủ đề tưởng chừng như đã quá quen thuộc.

Chúng ta đã hiểu được rằng stress luôn hiện diện trong cuộc sống của mỗi chúng ta. Còn sống còn hít thở là còn stress.

Vì vậy tại sao chúng ta phải tránh né chúng. Hãy cũng xác định tình trạng stress của bản thân để đưa ra hướng giải quyết ngay với bài viết: “Sống hòa hợp với Stress: Nhận diện người bạn đường

1. Stress là gì?

Trong hiểu biết của cộng đồng, stress thường được hiểu là cảm giác mệt mỏi khi phải đối mặt với áp lực quá mức. Các áp lực thường gặp bao gồm công việc, học tập, tài chính, sức khỏe, mối quan hệ. Đây là một hiểu biết đúng, nhưng chưa đủ. Để có thể biết được bản chất của stress, chúng ta cần tìm hiểu sâu hơn một chút so với “định nghĩa cộng đồng” này.

Ít ai biết, stress là một từ tiếng Anh bắt nguồn từ “stringere” trong tiếng Latin, có nghĩa là “kéo căng”. Vì vậy, trong tiếng Việt, dịch “stress” là “căng thẳng” cũng là một cách dịch hợp lý. Hãy hình dung đến sợi dây thun. Khi ta kéo căng 2 đầu, sợi dây thun sẽ căng ra và mỏng dần. Nhưng mềm mỏng không có nghĩa là mỏng manh, tiềm chứa trong đó là một lực đàn hồi có thể bung ra rất mạnh bất kỳ lúc nào.

Như vậy, stress/căng thẳng là từ dùng để mô tả trạng thái đang đối mặt với áp lực. Trạng thái này có ý nghĩa trung tính, không tiêu cực một chút nào.

2. Cái gì gây ra stress?

“Cái gì cũng có thể gây ra stress”
Nguồn ảnh: wikihow

Tiếp theo, điều có thể làm chúng ta bất ngờ là nguồn gây stress đa dạng hơn chúng ta từng biết rất rất nhiều lần. Có thể chia nguồn gây stress ra làm 2 nhóm lớn: tâm lýsinh lý.

Ta có thể kể ra đây các stress sinh lý [căng thẳng, áp lực đặt trên lên cơ thể]:

  • Tình trạng bệnh lý [cảm cúm, nhiễm trùng, ung thư…].
  • Tình trạng vận động [làm việc nặng gây stress lên cơ xương khớp, vận động quá sức đột ngột gây stress lên hệ tim mạch và hô hấp…].
  • Thói quen sinh hoạt [thức khuya, uống rượu bia, tĩnh tại ít vận động, nhịn ăn để giảm cân…]
  • Tình trạng của môi trường sống [ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm trong các tòa nhà cao tầng…].

Stress cũng có thể bắt nguồn từ tâm lý:

  • Áp lực công việc, học tập, chức năng xã hội [làm cha mẹ cũng stress, làm con cái cũng stress, làm sếp cũng stress, làm nhân viên cũng stress,…]
  • Những mâu thuẫn gia đình
  • Sự rạn nứt trong mối quan hệ
  • Chủ đề được quan tâm ngày càng nhiều trong thời gian gần đây là “stress hiện sinh”. Trong đó con người, đặc biệt là những người trẻ cảm thấy họ stress vì mất phương hướng, không rõ cuộc đời mình sẽ đi về đâu, không biết mục đích của cuộc đời mình.

Như vậy, đâu đâu cũng có stress, và hẳn nhiên không thể tránh né được stress.

3. Liệu có ai đó không bị stress không?

“Đố bạn tìm được một người không stress trên đời này”
Nguồn ảnh: wikihow

Một con người, từ khi sinh ra cho đến khi ngừng hít thở, không ai không phải chịu đựng stress. Cuộc sinh nở để chào đời đã là một cái stress lớn với em bé sơ sinh. Từ một không gian ấm áp dễ chịu với đầy đủ không khí và dinh dưỡng trong bụng mẹ, đột ngột em bị ép qua một đường hầm chật hẹp, bị ép chặt hộp sọ, uốn éo khung xương, rồi bị bắn ra ngoài một không gian chói lòa, khô khốc và không khí thì đặc nghẹt phải tự hít thở lấy.

Mỗi bước trưởng thành và phát triển, con người đều phải đối diện với stress. Mỗi căn bệnh nhiễm phải, mỗi bài tập trong trường lớp, mỗi nhiệm vụ nơi cơ quan đều là stress.

Như vậy, ai ai cũng bị stress, người ta chỉ khác nhau ở cách đối diện với stress mà thôi.

Mang thai là khoảng thời gian cơ thể có rất nhiều sự thay đổi. Một số mẹ có thể thích nghi rất tốt nhưng một số mẹ bầu khác lại rất lo lắng về những sự biến đổi này. YouMed đã chia sẻ những hiểu biết về stress khi mang thai giúp các mẹ vượt qua khoảng thời gian khó khăn trong bài viết: “Stress khi mang thai“, và mọi người có thể tham khảo.

4. Stress có lợi đấy – bạn có tin không?

Còn sống là còn stress, vì vậy, tốt nhất không phải là tránh né mà là học cách để sống chung với stress. Bước đầu tiên để sống hòa hợp với một điều gì đó chính là nhìn ra được lợi ích của nó.

“Stress ở một mức độ phù hợp là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người.”

Điều này đúng về cả sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.

4.1 Về mặt sinh lý

Bằng cách tác động lên hệ thần kinh giao cảm và các hormone của cơ thể, các nguồn gây stress đặt bạn trong trạng thái sẵn sàng để đón nhận thử thách.

  • Kích thích hệ thần kinh giao cảm giúp bạn tăng sự thức tỉnh và tập trung. Tim đập nhanh hơn cung cấp nhiều máu cho não bộ và cơ bắp. Mắt mở to hơn để nhận nhiều ánh sáng. Tai nhạy cảm hơn để thu nhận nhiều tín hiệu âm thanh từ môi trường.
  • Kích thích hệ hormone, đặc biệt là tuyến thượng thận tiết ra cortisol giúp bạn tăng mức đường huyết và tăng huyết áp. Cơ thể được đặt trong trạng thái sẵn sàng sử dụng năng lượng cho hoạt động trí óc và tay chân.
  • Các trình trạng bệnh lý đặt áp lực lên hệ miễn dịch. Điều này kích thích cơ thể tiết ra bạch cầu và các chất kháng viêm để tự bảo vệ và tự hồi phục.

Như vậy dễ thấy rằng làm việc với vừa đủ stress giúp người ta tập trung, tỉnh táo, nhanh nhẹn, mạnh mẽ và hiệu quả hơn.

“Stress có lợi ích về mặt sinh lý [cơ thể]”
Nguồn ảnh: wikihow

Các phản ứng này vốn tồn tại từ trong bản năng và quy định từ trong gen di truyền.

Nếu tổ tiên ta gặp phải một con voi Ma mút khi đang trên đường về nhà từ một buổi đi săn,…Cơ thể họ ngay lập tức kích hoạt “chuỗi phản ứng stress” để sẵn sàng “chiến đấu, bỏ chạy hay đứng im”.[phản ứng 3F: Fight, Fligt or Freeze].

Theo chọn lọc tự nhiên, những sinh vật có được phản ứng hợp lý với stress sống sót nhiều hơn so với các đồng loại không thể thích nghi và đối mặt tốt với stress. Những đặc điểm bản năng đối phó với stress được di truyền từ thế hệ này sang thể hệ kia.

Nếu như cách phản ứng với stress đã giúp tổ tiên chúng ta tồn tại và phát triển, thì ngày nay, chúng ta hoàn toàn có thể đón nhận và sử dụng những hiểu biết về stress theo hướng có lợi cho mình.

4.2 Về mặt tâm lý

Cảm giác stress là một tín hiệu tâm lý quan trọng giúp con người hiểu hơn về chính mình.

Một công việc chỉ khiến bạn căng thẳng khi bạn không thể thực hiện nó một cách dễ dàng. Như một sợi dây thun cố căng ra thêm một chút, bạn cố rướn người ra cho vừa với nhiệm vụ được giao. Nhiều người sẽ than vãn, điều này dễ hiểu vì căng người ra thì hẳn nhiên là đau đớn lắm. Nhưng hãy chờ xem, sợi thun được căng ra chứa đựng trong nó nguồn năng lượng đàn hồi có thể bắn một vật đi xa.

Khi nỗ lực làm một việc đủ khó, bạn đã tự đẩy bản thân mình tiến bộ vượt qua giới hạn về kỹ năng, hiểu biết hay ý chí. Chính sự cố gắng mà người ta gọi là “dấn thân” này là thứ luôn giúp bạn phát triển. Giúp bạn ngày hôm nay giỏi hơn, tốt hơn bạn so với bạn ngày hôm qua.

“Stress giúp bản thân nhìn xa và tiến bộ”
Nguồn ảnh: wikihow

Ảnh hưởng của stress lên da là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Căng thẳng hay stress phát sinh khi con người chịu áp lực về tinh thần, thể chất hoặc cảm xúc. Stress được cảm nhận bởi não và các hormone gây căng thẳng như corticotropin [CRH], glucocorticoids và epinephrine…Vậy thì cùng tìm hiểu rõ hơn cũng như các bảo vệ làn da trước Stress với bài viết: “Ảnh hưởng của Stress đối với làn da

5. Tôi hiểu rằng

Một sợi dây thun chùng chình lỏng lẻo đương nhiên thư thái và dễ chịu hơn nhiều. Nhưng nó không chứa đựng được sức bật để mang lại lợi ích cho cuộc sống. Nếu muốn không stress thì bạn có thể mãi mãi làm một việc nhẹ nhàng dưới sức. Nhưng nếu cứ mãi làm những việc làm dưới sức, thì bạn sẽ mãi không tiến bộ. Nếu không tiến bộ, bạn không chỉ phải chịu đựng sự ù lì, chán nản, mất động lực mà còn phải đối mặt với chúng khi chứng kiến những người khác xung quanh mình đang tiến bộ, còn mình thì dần bị loại khỏi cuộc chơi.

Một công ty sản xuất tivi ngay đúng thời điểm thị trường bùng nổ sẽ rất ăn nên làm ra. Nhưng nếu không cải tiến công nghệ mà chỉ mãi sản xuất kiểu tivi từ năm này qua năm khác, thì dần dần họ sẽ bán được ít ti vi hơn [vì người tiêu dùng mua tivi của hãng khác hiện đại hơn]. Công ty này sẽ phải đối mặt với stress nhiều hơn vì gặp nhiều khó khăn hơn khi không bán được hàng.

Như vậy, về mặt tâm lý, stress chính là động lực của cuộc sống. Stress cho bạn biết mình thiếu sót điều gì để cải thiện và học hỏi thêm. Stress thúc đẩy bạn tiến về phía trước với trái tim hào hứng và tràn ngập đam mê. Stress vừa đủ mang lại hiệu suất công việc cao và cảm giác thỏa mãn cho người hoàn thành nhiệm vụ.

Trong khi cả xã hội đang dành công sức để lên án và khuyên bạn tránh xa stress thì người viết bài này đang cố thuyết phục bạn rằng: Stress, ở đúng lúc, đúng chỗ với mức độ phù hợp là một điều có lợi nên có mặt trong cuộc sống mỗi chúng ta. Stress vốn tồn tại trong mã di truyền của con người và có nhiều lợi ích về mặt cơ thể, tâm lý. Hãy đón nhận cởi mở, hòa hợp và sử dụng stress để mang lại điều tốt nhất cho mình, bạn nhé.

Video liên quan

Chủ Đề