Tất cá bất động sản được giao dịch trên sản bất động sản bắt buộc phải công khai thông tin là

Trả lời báo giới về câu hỏi trên, Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản Nguyễn Mạnh Hà giải thích:- Theo Luật Kinh doanh bất động sản, Nghị định 153/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 13/2008/TT-BXD ngày 21/5/2008 của Bộ Xây dựng, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bắt buộc phải thực hiện việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua bất động sản thông qua sàn giao dịch do mình tự thành lập hoặc lựa chọn sàn giao dịch bất động sản do đơn vị khác thành lập để giới thiệu bất động sản và thực hiện các giao dịch bất động sản đó.Sàn giao dịch phải công khai các thông tin về bất động sản cần bán, chuyển nhượng, cho thuê [có mẫu cụ thể] để khách hàng biết và đăng ký giao dịch. Thời gian công khai tối thiểu tại sàn là 7 ngày. Trong thời gian này, các thông tin công khai về bất động sản cần giao dịch còn phải được đăng tải tối thiểu 3 số liên tiếp trên một tờ báo phát hành tại địa phương và tối thiểu 1 lần trên đài truyền hình địa phương nơi có dự án và trên trang web của sàn giao dịch bất động sản.

Vậy việc mua bán, chuyển nhượng khác của người dân thì không cần phải qua sàn?

Không bắt buộc. Người dân có nhà muốn chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê... không cần phải đưa qua sàn.Tuy nhiên, Nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản thực hiện các giao dịch thông qua sàn để bảo đảm công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi của các bên. Hiện tại Bộ Xây dựng đã cấp 20 giấy phép thành lập sàn giao dịch bất động sản chuẩn và con số này dự báo sẽ còn tăng rất nhanh vì nhu cầu còn tương đối lớn. Không chỉ các bất động sản thuộc diện bắt buộc mà nhiều người dân cũng muốn giao dịch qua sàn.

Trong trường hợp khách hàng đã mua bất động sản của doanh nghiệp [thông qua sàn chẳng hạn], nay muốn bán lại cho người khác thì có thuộc đối tượng bắt buộc phải giao dịch qua sàn không?

Không, trong trường hợp này họ có thể mua bán thỏa thuận như bình thường, tất nhiên với điều kiện đã được cấp giấy chứng nhận chủ quyền. Trong trường hợp chỉ mới có hợp đồng góp vốn, tức là chưa hoàn thành hợp đồng mua bán với chủ đầu tư, họ cũng có thể chuyển nhượng quyền và trách nhiệm thực hiện hợp đồng cho người khác, nếu quy định thực hiện dự án cho phép và họ phải nộp thuế.

Có tình trạng phổ biến hiện nay là dự án thậm chí chưa triển khai đã được bán hết dưới dạng "hợp đồng góp vốn thực hiện dự án" rồi. Trong trường hợp đó sẽ bị xử lý như thế nào?

Công khai và bán hàng thông qua sàn giao dịch là quy định bắt buộc đối với các dự án kinh doanh bất động sản. Nó cũng nhằm khắc phục tình trạng thông tin không minh bạch khiến phát sinh đầu cơ, nâng giá bán. Dự án vẫn còn "xanh" nhưng người dân có nhu cầu đến hỏi mua thì lúc nào cũng nhận được câu trả lời "bán hết rồi". Bây giờ sẽ có chế tài để xử lý. Luật Kinh doanh bất động sản, các nghị định và thông tư hướng dẫn đã có quy định cụ thể. Gần đây nhất, dự thảo sửa đổi Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, chế tài này một lần nữa được cụ thể hóa.Đối với những bất động sản thuộc diện phải qua sàn nhưng các tổ chức, cá nhân không giao dịch qua sàn sẽ bị phạt từ 50-60 triệu đồng/giao dịch, bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh nếu tái phạm. Ngoài ra, các giao dịch nhà đất của các doanh nghiệp không thông qua sàn sẽ không được đăng ký. Có nghĩa là sản phẩm nhà, đất đó sẽ không được công nhận quyền sở hữu [cấp giấy chứng nhận] và tất nhiên không thể sang tên khi mua bán.

Khó khăn lớn nhất khi thực hiện quy định giao dịch qua sàn là gì, thưa ông?

Có lẽ là thói quen mua bán lâu nay của cả người dân và chủ đầu tư, muốn làm các thủ tục đơn giản. Có nhiều người thích thông tin tù mù của kiểu mua bán cũ để dễ dàng đầu cơ, nâng giá. Nhưng tôi tin đó chỉ là khó khăn ban đầu.

[Theo Thanh Niên]


Home » Đất đai » Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản theo luật hiện hành?

Công khai thông tin bất động sản là trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Qua đó các thông tin về bất động sản được nhiều đối tượng biết đến; người có nhu cầu sẽ được tiếp cần với nhiều thông tin về bất động sản hơn, việc chọn lựa cũng dễ dàng và tránh được các rủi ro do thông tin sai, bịa đặt, mang tính câu khách của Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cung cấp. Cùng tìm hiểu các quy định pháp luật về Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản hiện nay qua bài viết sau của LawKey.

Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản. Việc công khai thông tin nhằm mục đích giúp đối tượng mua, nhận chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất đông sản xác định được Đất đủ điều kiện đưa vào kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

Việc công khai thông tin được thực hiện dưới các hình thức sau:

– Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

– Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;

– Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.

>>Xem thêm: Điều kiện để tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản hiện nay?

Nội dung thông tin về bất động sản

Tại Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản, pháp luật quy định các thông tin cần cung cấp bao gồm:

– Loại bất động sản;

– Vị trí bất động sản;

– Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;

– Quy mô của bất động sản;

– Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;

– Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;

– Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;

– Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản [nếu có];

– Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Các thông tin trên sẽ kiểm chứng cho khả năng bất động sản đủ điều kiện được đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.

Việc Doanh nghiệp công khai thông tin sẽ phần nào thể hiện được tính chịu trách nhiệm trước các thông tin cung cấp của mình. Người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua bất động sản sẽ tiếp cần được thông tin trung thực hơn, bảo đảm hơn.

Các hành vi bị cấm

Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản quy định về các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản. Một số hành vi có thể kể đến như:

– Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

– Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.

– Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.

Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

Như vậy, hành vi cung cấp thông tin không trung thực hay không công khai thông tin về bất động sản được đưa vào kinh doanh sẽ vi phạm quy định pháp luật. Việc quy định như trên cho thấy tầm quan trọng của hành vi công khai thông tin bất động sản, cũng như khả năng chịu trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

>>Xem thêm: Đưa đất không đủ điều kiện vào kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Xử lý vi phạm

Hành vi Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản của Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản sẽ chịu sự xử phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, mức Phạt tiền cho hành vi này là từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng [Khoản 1 Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản]

>>Xem thêm: Mua nhà ở hình thành trong tương lai thì thanh toán như thế nào?

                      Có được phép bán nhà ở trong Dự án đầu tư xây dựng nhà ở chưa được triển khai?

Trên đây là tư vấn của LawKey về Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản được đưa vào kinh doanh của Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.

08:52 20/01/22

PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP cho tôi hỏi: theo quy định mới Nghị định 02/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai thông tin, vậy những doanh nghiệp này cần công khai những thông tin gì? Cảm ơn

Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:

Điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có nêu rõ Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản     phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án [đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản], tại sàn giao dịch bất động sản [đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản].

Các thông tin cần công khai bao gồm:

- Thông tin về doanh nghiệp [bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật],

- Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản,

- Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh [nếu có],

- Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP về vấn đề trên.

Trân trọng!

154

Video liên quan

Chủ Đề