Tờ khai chưa được kiểm tra điều kiện niêm phong là gì

Skip to content

Để trả lời cho câu hỏi hàng hoá quá cảnh là gì, Luật thương mại 2005  –  điều 241 quy định như sau:

Hàng quá cảnh là những loại hàng được vận chuyển hàng hóa từ nước này hay nước khác qua lãnh thổ Việt Nam trong thời gian quy định. Kể cả các hoạt động khác như truyền tải, lưu kho, phân tách đơn hàng và những hoạt động khác trong thời gian quá cảnh.

Đến đây bạn đã hiểu rõ hàng hoá quá cảnh là gì chưa? Nếu chưa hãy tìm hiểu 1 ví dụ cụ thể sau nhé!

Ví dụ: Hoạt động vận chuyển từ Ma-lay-si-a sang Lào, để vận chuyển mặt hàng này thường phải để hàng hóa từ Ma-lai-xi-a sang Việt Nam sau đó tiếp tục từ Việt Nam sang Lào. Vì vậy, hàng hoá đi từ Malay sang Lào phải chuyển qua nước thứ 3 là Việt Nam được gọi là hàng hoá quá cảnh.

Vậy còn dịch vụ quá cảnh hàng hoá là gì?

Theo điều 249 luật thương mại 2005, dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó, các tổ chức nhận thực hiện việc quá cảnh hàng hóa của các cá nhân, tổ chức nước ngoài để nhận thù lao. 

Việt Nam đã ban hành những quy định thuận lợi cho việc quá cảnh hàng hóa, nhưng về cơ bản vẫn phải tuân theo một số quy định.

2. Các quy định khi vận chuyển hàng quá cảnh

– Trước khi vận chuyển hàng quá cảnh, cần phải chuẩn bị thủ tục Hải Quan:

  • Thủ tục hải quan của hàng quá cảnh phải thực hiện tại trụ sở Hải Quan của nhập khẩu đầu tiên và cửa xuất khẩu cuối cùng.

  • Hàng hóa quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền thì phải xin phép Bộ thương mại.

– Hàng quá cảnh chỉ được đi qua các cửa khẩu quốc tế và đi theo một số tuyến đường nhất định.

– Các giấy tờ cần thiết để vận chuyển hàng quá cảnh là gì?

  • Văn bản của Bộ Thương nghiệp cho phép chủ hàng nước ngoài được quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam.

  • Giấy phép kinh doanh dịch vụ thủ tục cho hàng hoá quá cảnh.

  • Bản sao hợp đồng dịch vụ chuyến.

2.1. Hướng dẫn khai tiêu chí thông tin trên tờ khai vận chuyển độc lập 

Tổng cục Hải quan vừa có văn bản hướng dẫn cục hải quan các tỉnh, thành phố liên quan đến việc khai báo tiêu chí thông tin trên tờ khai vận chuyển độc lập.

Hướng dẫn khai tiêu chí thông tin trên tờ khai vận chuyển độc lập

Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh [Cục Hải quan Hà Nội]. Ảnh: N.Linh]

Đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, việc khai báo trên tờ khai vận chuyển độc lập thực hiện theo hướng dẫn chung về khai hải quan đối với tờ khai vận chuyển độc lập và Khoản 10 Điều 56/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 49/2015/TT-BTC ngày 14/4/2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định. Theo đó, chỉ tiêu 7.37 “Tên hàng”: khai báo là “Hàng bưu chính”.

Nguyên tắc khai hải quan đối với tờ khai vận chuyển độc lập thực hiện theo quy định mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và mục I.2.a Công văn 10169/BTC-TCHQ ngày 27/7/2015 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

Theo đó, ngoại trừ các tiêu chí bắt buộc do Hệ thống chỉ định, các tiêu chí khác người khai hải quan khai khi có thông tin. Chỉ tiêu 7.38 “Mã số HS” là tiêu chí không bắt buộc, người khai hải quan khai khi có thông tin.

2.2. Hướng dẫn thủ tục chuyển tải, thay đổi phương thức vận tải hàng quá cảnh 

Tổng cục Hải quan vừa có văn bản hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố và một số doanh nghiệp về thủ tục chuyển tải, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải đối với hàng hóa quá cảnh.

Theo đó, về thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Khoản 29 Điều 1 Thông tư 39-BTC 39-BTC-kem1 39-BTC-kem2 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng quá cảnh.

Trường hợp các công ty thực hiện chuyển tải, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải đối với hàng quá cảnh thực hiện theo quy định tại điểm 3-trách nhiệm người khai hải quan, điểm 9 Khoản 19 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2015/NĐ-CP.

Cụ thể, điểm 3 Khoản 19 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định người khai hải quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định này; Vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, cửa khẩu, thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 65 Luật Hải quan; Đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, đảm bảo niêm phong hải quan, đảm bảo nguyên niêm phong của hãng vận chuyển.

Trong trường hợp hàng hóa quá cảnh có thực hiện chuyển tải, lưu kho, chia tách, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải, đóng chung container, người khai hải quan gửi Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm thực hiện chuyển tải, lưu kho, chia tách, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải, đóng chung container 1 bản chính văn bản đề nghị theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp được chấp nhận, thực hiện khai hải quan trên từng tờ khai vận chuyển hoặc chứng từ vận chuyển theo từng chặng vận chuyển, từng loại hình tương ứng.

Đồng thời, xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

Điểm 9 Khoản 19 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định: Việc chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải; chia tách, đóng chung container, toa xe chở hàng giữa hàng quá cảnh với hàng hóa dự kiến nhập khẩu hoặc với hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, hàng quá cảnh khác để xuất khẩu hoặc hàng quá cảnh đóng chung với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh được thực hiện tại khu vực cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ [kho CFS], địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa [cảng cạn], địa điểm tập kết kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh.

Vị trí kho ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh quy định tại khoản này phù hợp với tuyến đường quá cảnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Về tuyến đường vận chuyển hàng quá cảnh căn cứ theo Điều 3 Thông tư 16/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuyến đường vận chuyển hàng quá cảnh để thực hiện.

Cụ thể Điều 3 Thông tư 16/2017/TT-BGTVT quy định: Tuyến đường vận chuyển quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam bao gồm các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy kết nối tới các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam.

Tuyến đường bộ vận chuyển quá cảnh hàng hóa bao gồm các tuyến quốc lộ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và hệ thống đường cao tốc, đường tỉnh, đường đô thị kết nối tới các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam, các kho ngoại quan, cảng cạn, trung tâm logistics, địa điểm kiểm tra hải quan [được thành lập theo quy định của pháp luật hải quan].

Tuyến đường sắt vận chuyển quá cảnh hàng hóa bao gồm các tuyến đường sắt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Tuyến đường thủy vận chuyển quá cảnh hàng hóa bao gồm các tuyến vận tải đường thủy nội địa cố định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công bố; các tuyến vận tải nối giữa các cảng biển Việt Nam.

Trước đó, một số doanh nghiệp đã có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục chuyển tải, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải đối với hàng hóa quá cảnh.

3.  Những loại hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu

Theo quy định, các loại hàng hoá được chuyển cửa khẩu quá cảnh qua Việt Nam là

  • Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;
  • Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;
  • Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;
  • Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;
  • Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;
  • Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;
  • Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu.

4. Danh mục hàng hóa quá cảnh phải xin phép ở Việt Nam

Thông thường, hoạt động quá cảnh chỉ cần làm giấy tờ hải quan, tuy nhiên, có một số mặt hàng cần phải xin giấy phép của Bộ Công Thương khi quá cảnh ở Việt Nam. Các mặt hàng này được quy định theo 4 Điều 40 Nghị định 187/2013/NĐ-CP

  • Các mặt hàng phải xin phép thường là những mặt hàng cấm vận chuyển, cấm xuất nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu tại Việt Nam. 

  • Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ có mức độ nguy hiểm cao.

  • Thuốc lá điếu, xì gà

  • Các mặt hàng phục vụ an ninh, quốc phòng

  • Gỗ các loại từ nước có chung đường biên giới 

5. Về thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam được quy định tại Điều 51 Mục 6 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính “Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu” như sau:
Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển độc lập:
a] Thủ tục hải quan vận chuyển độc lập được áp dụng đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam và hàng hóa quy định tại điểm b.3, b.4 khoản 1 Điều 50 Thông tư này và được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi;
b] Hồ sơ hải quan:
b.1] Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2] Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển qua biên giới đường bộ không có vận tải đơn: 01 bản chụp;
b.3] Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm b.3 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép quá cảnh dưới dạng điện tử thông qua Hệ thống thông tin tích hợp, người khai hải quan không phải nộp bản chính giấy phép khi làm thủ tục hải quan.
Trường hợp hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập ở nội địa đến cửa khẩu xuất để xuất đi nước ngoài thì không phải nộp các chứng từ quy định tại điểm b.2, b.3 khoản này.
c] Trình tự thực hiện:
c.1] Trách nhiệm của người khai hải quan
Khai thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa theo các chỉ tiêu thông tin tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này; tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện:
c.1.1] Trường hợp tờ khai thuộc luồng 1 và được Hệ thống phê duyệt vận chuyển, người khai hải quan in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi;
c.1.2] Trường hợp tờ khai thuộc luồng 2, người khai hải quan xuất trình hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để kiểm tra; căn cứ vào thông báo của cơ quan hải quan, khai bổ sung số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi;
c.1.3] Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c.1.4] Khai bổ sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan hải quan.
c.2] Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi
Trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi có kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan thì tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi chịu trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống thông tin khởi hành đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc xác nhận hàng đến đối với hàng hóa nhập khẩu;
c.3] Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
c.3.1] Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung thông tin về số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan và các thông tin khác trên tờ khai vận chuyển hàng hóa [nếu có].
Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và được gửi cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để theo dõi và làm tiếp thủ tục theo quy định;
c.3.2] Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng hóa trên Hệ thống;
c.3.3] Căn cứ thông tin khai bổ sung của người khai hải quan về số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan, cơ quan hải quan thực hiện niêm phong hàng hóa;
c.3.4] Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi không kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan;
c.3.5] Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
c.3.6] Tổ chức truy tìm lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến.
c.4] Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
c.4.1] Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan [nếu có];
c.4.2] Cập nhật thông tin hàng đến vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi không kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan;
c.4.3] Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
d] Khai bổ sung, hủy khai vận chuyển độc lập:
d.1] Việc khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển hàng hóa được thực hiện trước thời điểm cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống;
d.2] Người khai hải quan được khai bổ sung và hủy các thông tin vận chuyển do người khai hải quan tự phát hiện hoặc theo thông báo hướng dẫn khai báo vận chuyển của cơ quan hải quan gửi đến qua Hệ thống;
d.3] Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi quyết định việc khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển.
… 3. Đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm c.1, d.1 khoản 2 Điều này, trường hợp giữa Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến chưa thực hiện việc trao đổi thông tin hàng hóa vận chuyển qua hệ thống hoặc trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, không thể thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan qua Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi sử dụng Biên bản bàn giao theo  Mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định. Sau khi nhận được Biên bản bàn giao và hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến xác nhận, hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan…”
Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo thêm hướng dẫn chi tiết tại Công văn số 10169/BTC-TCHQ ngày 27 tháng 7 năm 2015 của Bộ Tài chính gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố “Về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan” và Công văn số 2733/TCHQ-GSQL ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Tổng cục Hải quan gửi Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương “Về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC”.

Tổng hợp biểu mẫu về thủ tục hải quan, giám sát hải quan theo TT 39 [Click vào số hiệu tải về]


  • Gọi điện

  • Chat zalo

  • Chat Facebook

Video liên quan

Chủ Đề