Từ học kỹ 50 đến đầu thập kỷ 70 nền kinh tế Tây Âu

Hãy chứng minh từ thập kỉ 50 đến đầu 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế của các nước tư bản chủ yếu Tây Âu phát triển nhanh chóng. Hãy giải thích nguyên nhân của sự phát triển đó.

- Từ nửa sau những năm 50, các nước Tây Âu có tốc độ tàng trưởng kinh tế nhanh chóng:


+ Cộng hòa Liên bang Đức trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 3, Anh đứng thứ tư, Pháp đứng thứ 5 trong thế giới tư bản.
+ Nhiều nước châu Âu thực hiện liên minh phát triển kinh tê trên cơ sở hai bên cùng có lợi như: Anh và Pháp xây dựng đường hầm qua eo biển Măng-sơ, nối liền giữa hai quốc gia.
+ Đến giữa những năm 70, các nước Tây Âu trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới [cùng với Mĩ và Nhật Bản].
- Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Tây Âu sau chiến tranh:
+ Sự phấn đấu nỗ lực của chính người dân lao động các nước Tây Âu.
+ Việc áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại trong sản xuất.
+ Có sự điều tiết của bộ máy nhà nước trong việc quản lí, thúc đây nền kinh tế và tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài.
+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt cơ hội bên ngoài như sự viện trợ của Mĩ, mua được nguyên liệu giá rẻ ở các nước khác và sự hợp tác có hiệu quả của Cộng đồng châu Âu [EC],... 


 

Sau khi khôi phục nền kinh tế bị tàn phá do chiến tranh, các nước Tây Âu bước vào giai đoạn phát triển mới với nhiều thay đổi lớn, trong đó nổi bật là liên kết kinh tế - chính trị giữa các quốc gia.

I. Tây Âu từ năm 1945 – 1950

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế các nước Tây Âu chịu nhiều hậu quả nặng nề nhưng nhờ sự cố gắng của từng quốc gia và viện trợ từ Mĩ nên đến năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu cơ bản phục hồi.

Các nước Tây Âu củng cố chính quyền, liên minh chặt chẽ với Mĩ và tìm cách trở lại các thuộc địa cũ và đối trọng với các nước trong khối XHCN mới hình thành ở Đông Âu.

II. Tây Âu từ năm 1950 – 1973

Từ thập kỉ 50 -70, nền kinh tế của các nước Tây Âu phát triển nhanh, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới. Những quốc gia Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Nhà nước đóng vai trò quản lí, điều tiết, thúc đầy nền kinh tế; tận dụng tốt những cơ hội nhng nguồn viện trợ từ Mĩ, giá nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba và hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ của Cộng đồng châu Âu [EC].

Đây cũng là giai đoạn phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, nhiều nước Tây Âu vừa liên minh chặt chẽ với Mĩ vừa đang dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Nhiều thuộc địa của các nước Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì phi thực dân hóa trên thế giới.

III. Tây Âu từ năm 1973 – 1991

Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, năm 1973, nhiều nước Tây Âu lâm vào suy thoái, khủng hoảng…kéo dài đến thập kỷ 90.

Giai đoạn này, tình trạng phân hóa giàu, nghèo ở Tây Âu ngày càng lớn dẫn đến tình trạng bất ổn như tệ nạn maphia ở Italia.

Hiệp định giữa CHLB Đức và CHDC Đức kí kết tháng 12/1972 cùng Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác Châu Âu [1975] góp phần làm dịu tình hình châu Âu.

IV. Tây Âu từ năm 1991 – 2000

Đầu thập kỷ 90, nền kinh tế Tây Âu phải trải qua một đợt suy thoái, đến năm 1994, kinh tế Tây Âu mới phục hồi và phát triển nhưng khu vực này vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỉ 20, tình hình tại khu vực Tây Âu tương đối ổn định nhưng chính sách đối ngoại có điều chỉnh quan trọng. Nước Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, còn Pháp và Đức trở thành đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế.  Các nước Tây Âu đã mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, Mĩ Latinh…

V. Liên minh châu Âu [EU]

Ngày 25/3/1957, sáu nước Tây Âu gồm: Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan và Lúcxămbua kí Hiệp ước Rôma thành lập cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu [EC].

Ngày 7/12/1991, các nước kí Hiệp ước Maxtrích tại Hà Lan đổi tên thành Liên minh châu Âu với 15 quốc gia thành viên nhằm mục tiêu hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối ngoại và an ninh. EU trở thành tổ chức kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh. Năm 1990, Việt Nam và EU thiết lập quan hệ chính thức và đến tháng 7/1995 kí Hiệp định hợp tác toàn diện.

Tóm tắt mục II. Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973. Về kinh tế, sau giai đoạn phục hồi

Mục 3

3. Về đối ngoại

- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ [Anh, Đức, Ý] mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại [Pháp, Thụy Điển, Phần Lan].

+ Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO [5/1955] …

+ Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.

+ Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.

- Từ năm 1950 đến 1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.

Mục 4

4. Mở rộng: Vai trò của các nước thế giới thứ ba đối với sự phát triển kinh tế Tây Âu từ năm 1950 - 1973:

- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, trên thế giới có sự phân chia:

+ Thế giới thứ nhất bao gồm Mĩ và các đồng minh TBCN như Tây Âu, Nhật Bản,...

+ Thế giới thứ hai gồm Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu,...

+ Trong khi đó, thế giới thứ ba bao gồm tất cả các quốc gia khác không tích cực liên kết với một trong hai phía trong cuộc Chiến tranh Lạnh. Đây thường là những nước thuộc địa cũ nghèo của châu Âu, bao gồm gần như tất cả các quốc gia châu Phi, Trung Đông, Châu Mỹ Latinh và châu Á.

- Vì vậy, các nước Tây Âu đã tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ tiền từ các quốc gia này. => Đây là điều kiện khách quan thuận lợi cơ bản đưa đến sự phát triển kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 - Xem ngay

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nên sản xuất bị suy giảm.

- Từ năm 1945 - 1950 Tây Âu nhận viện trợ Mĩ qua "Kế hoạch Mácsan”, nên kinh tế phục hồi.

2. Về đối ngoại

- Nhiều nước Tây Âu như Anh, Pháp, Bồ Đào Nha... gia nhập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương [NATO] do Mĩ đứng đầu.

- Pháp xâm lược trở lại Đông Dương; Anh trở lại Miến Điện và Mã Lai; Hà Lan trở lại Inđônêxia...

II. Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973

1. Về kinh tế

- Từ 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng [Đức trở thành cường quốc công nghiệp thứ ba thế giới, Anh thứ tư và Pháp thứ năm].

- Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học - kĩ thuật cao.

- Nguyên nhân: 

+ Sự nỗ lực của nhân dân.

+ Áp dụng thành công những thành tựu khoa học - kĩ thuật để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.

+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…

2. Về đối ngoại

Một mặt liên minh chặt chẽ với Mĩ [Anh, Đức, Ý,...], mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại [Pháp, Thụy Điển, Phần Lan,... ].

- Chính phủ Anh ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO [5/1955]…

- Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mĩ rút các căn cứ quân sự ra khỏi đất Pháp.

- Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam.

- Từ năm 1950 – 1973: chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha… cũng sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới.

III. Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991

1. Kinh tế

- Từ năm 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và không ổn định [tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp tăng].

- Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ, Nhật, các nước công nghiệp mới [NIC]. Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn.

2. Đối ngoại

- Tháng 11/1972: kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức; năm 1989, "Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất [3/10/1990].

- Kí Định ước Hensinki về an ninh và hợp tác châu Âu [1975].

IV. Tây Âu từ năm 1991 đến năm 2000

1. Về kinh tế

- Từ năm 1994, phục hồi và phát triển trở lại.

- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới [GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản].

2. Về đối ngoại

Có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã.

- Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.

- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.

V. Liên minh châu Âu [EU]

1. Thành lập

- Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu [Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua] thành lập "Cộng đồng than – thép châu Âu” [ECSC].

- Ngày 25/03/1957, sáu nước kí Hiệp ước Roma thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” [EURATOM] và "Cộng đồng kinh tế châu Âu” [EEC].

- Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành "Cộng đồng châu Âu” [EC].

- Ngày 07/12/1991: Hiệp ước Ma-a-xtrish được kí kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung…

- Ngày 1/1/1993: EEC thành Liên minh châu Âu [EU] với 15 nước thành viên.

- Năm1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển.

- Ngày 01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.

- Hiện nay, EU gồm 28 thành viên.

2. Mục tiêu

 Liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị [xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…].

3. Hoạt động

- Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.

- Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau.

- Ngày 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng, đồng EURO.

- Hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.

- Năm 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện.

- Tháng 7 - 1995 EU và VN kí Hiệp Định hợp tác toàn diện.

Video liên quan

Chủ Đề