Ứng dụng thực tiến của việc văn dụng các hiểu biết về tỉ lệ giới tính của quần thể

Tỷ lệ giới tính và ý nghĩa nghiên cứu, các nhóm tuổi trong quần thể và các loại tháp tuổi, các kiểu phân bố cá thể của quần thể.

Tỉ lệ giới tính là tỉ số giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái trong quần thể. Tỷ lệ giới tính đặc trưng cho loài nhưng có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời gian và điều kiện sống.

Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi. 

Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi gia súc, bảo vệ môi trường. Người ta có thể tính toán một tỉ lệ các con đực và cái phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế. Ví dụ, các đàn gà, hươu, nai... người ta có thể khai thác bớt một số lượng lớn các cá thể đực mà vẫn duy trì được sự phát triển của đàn.

Nhóm tuổi: Các cá thể trong quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản.

Khi xếp liên tiếp các nhóm tuổi từ non đến già, ta có tháp tuổi hay tháp dân số. Tháp tuổi chỉ ra 3 trạng thái phát triển số lượng của quần thể: quần thể đang phát triển [quần thể trẻ], quần thể ổn định và quần thể suy thoái [quần thể già].

      + Quần thể trẻ [đang phát triển] có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản cao [tháp tuổi A].

      + Quần thể ổn định có tỉ lệ nhóm trước và đang sinh sản xấp xỉ như nhau [tháp tuổi B].

      + Quần thể suy thoái có tỉ lệ nhóm trước sinh sản nhỏ hơn nhóm đang sinh sản [tháp tuổi C].

Sự phân bố cá thể của quần thể tạo thuận lợi cho các cá thể sử dụng tối ưu nguồn sống trong khu vực phân bố. Có ba kiểu phân bố cá thể:

Mật độ cá thể của quần thể là số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.

Mật độ cá thể có ảnh hưởng tới nhiều yếu tố khác như mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, khả năng sinh sản và tử vong của cá thể từ đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể [kích thước quần thể]. Khi mật độ cá thể trong quần thể tăng quá cao, các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt để giành thức ăn, nơi ở... dẫn tới tỉ lệ tử vong tăng cao. Khi mật độ giảm, thức ăn dồi dào thì ngược lại, các cá thể trong quần thể tăng cường hỗ trợ lẫn nhau.

Sơ đồ tư duy Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật:

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 12 - Xem ngay

Bài tiếp theo: Các đặc trưng cơ bản của quần thể [phần 1].

1. Tỉ lệ giới tính

Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số cá thể đực và số cá thể cái với nhau trong quần thể.

Ở đa số các loài, tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1:1.

Tỉ lệ giới tính có thể thay đổi tùy loài, tùy điều kiện sống và thời gian sống.

Ví dụ:

  • Một số loài có tập tính đa thê: Hươu, nai, một con đực có thể sống với 2, 3 con cái thậm chí là 10 con cái.
  • Ngỗng, vịt, tỉ lệ cái/đực là 60/40.
  • Loài Vích, nếu trứng được ấp ở nhiệt độ dưới 15oC nở ra chủ yếu là con đực, còn ấp ở >35oC nở ra con cái nhiều hơn.
  • Ở muỗi, muỗi đực và muỗi cái sống riêng và tập trung với nhau.
  • Ở cây Thiên nam tinh mọc từ rễ củ lớn ở cây mẹ, nhiều dinh dưỡng thì phát triển thành cây cho hoa cái và ngược lại.

Tỉ lệ giới tính là một đặc trưng cơ bản đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể.

2. Nhóm tuổi

Nhóm tuổi trong quần thể được chia thành 3 nhóm: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.

Khi xếp các nhóm tuổi từ thấp tới cao ta được tháp tuổi [tháp dân số].

Có 3 loại tháp tuổi: tháp phát triển, tháp ổn định và tháp suy thoái.

Các dạng tháp tuổi

A: Tháp phát triển; B: Tháp ổn định; C: Tháp suy thoái

  • Tháp phát triển có đáy rộng, chóp nhọn, thể hiện quần thể co nhóm tuổi trước sinh sản có số lượng lớn, khi nhóm trước sinh sản bước vào độ tuổi sinh sản làm cho số lượng cá thể của quẩn thể tăng lên.
  • Tháp ổn định có đáy trung bình, có số lượng cá thể của nhóm trước sinh sản ổn định theo thời gian.
  • Tháp suy thoái có đáy hẹp, có số lượng cá thể của nhóm tuổi trước sinh sản ít hơn số lượng cá thể trong nhóm sinh sản. Số lượng cá thể của quần thể đang suy giảm và già đi.

Ngoài ra, người ta còn chia cấu trúc tuổi của quần thể thành các loại tuổi khác nhau:

  • Tuổi sinh lý là thời gian sống có thể đạt được của một cá thể trong quần thể.
  • Tuổi sinh thái: thời gian sống thực tế của cá thể trong quần thể.
  • Tuổi quần thể là độ tuổi trung bình của các cá thể trong quần thể.

Mỗi quần thể có một cấu trúc tuổi đặc trưng thay đổi theo thời gian hoặc theo điều kiện sống.

Ví dụ: Khi dịch bệnh, cá thể non và cá thể già dễ bị tử vong hơn.

3. Sự phân bố cá thể trong quần thể

Sự phân bố cá thể trong quần thể ảnh hưởng đến sự khai thác nguồn sống trong môi trường sống của quần thể.

Có 3 kiểu phân bố cá thể trong quần thể:

  • Phân bố theo nhóm: Các cá thể tập trung thành từng nhóm tại những nới có nguồn sống tốt nhất. Thường gặp khi điều kiện sống không đồng đều, có tập tính bầy đàn, động vật ngủ đông.
    • Ý nghĩa: Giúp các cá thể hỗ trợ lẫn nhau khai thác nguồn sống của môi trường tốt hơn.
  • Phân bố đồng đều: khi điều kiên môi tường sống phân bố đồng đều, giữa các cá thể có sự cạnh tranh gay gắt [tính lãnh thổ cao].
    • Ý nghĩa: Giúp giảm bớt sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
  • Phân bố ngẫu nhiên: Xảy ra khi điều kiện môi trường sống phân bố đồng đều, giữa các cá thể không có sự cạnh tranh gay gắt.
    • Ý nghĩa: Giúp các cá thể khai thác được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường sống.

Sự phân bố cá thể trong quần thể

​4. Mật độ của quần thể

  • Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể của quần thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích.
  • Mật độ cá thể của quần thể ảnh hưởng tới mức sử dụng nguồn sống trong môi trường sống của quần thể.
    • Khi mật độ tăng → thiếu thức ăn, nơi ở → các cá thể cạnh tranh về thức ăn, nơi ở một cách gay gắt  → giảm số lượng cá thể của quần thể.
    • Khi mật độ thấp → các cá thể hỗ trợ lẫn nhau → tăng số lượng cá thể của quần thể.
  • Mật độ cá thể của quần thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện môi trường sống.

I. Mục tiêu

 - Nêu được các đặc trưng cơ bản về cấu trúc dân số của quần thể sinh vật, lấy được ví dụ minh họa

 - Nêu được ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của quần thể trong thực tế sản xuất, đời sống.

 - Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp từ đó rút ra các kiến thức

 - Ứng dụng kiến thức học được vào thực tế sản xuất từ đó giúp học sinh yêu thích bộ môn hơn.

II. Trọng tâm:

 - Khái niệm về 4 đặc trưng cơ bản: tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, sự phân bố cá thể, mật độ quần thể.

 - Phân tích một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới các đặc trưng đó.

III. Chuẩn bị:

 - Tranh phóng to các H37.1 – 3SGK

Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh 12 bài 37:: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tuần: 23 Bài: 37 CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT Tiết: 39 Ngày soạn: 09.01.10 Ngày dạy:11.01.10 I. Mục tiêu - Nêu được các đặc trưng cơ bản về cấu trúc dân số của quần thể sinh vật, lấy được ví dụ minh họa - Nêu được ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của quần thể trong thực tế sản xuất, đời sống. - Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp từ đó rút ra các kiến thức - Ứng dụng kiến thức học được vào thực tế sản xuất từ đó giúp học sinh yêu thích bộ môn hơn. II. Trọng tâm: - Khái niệm về 4 đặc trưng cơ bản: tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, sự phân bố cá thể, mật độ quần thể. - Phân tích một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới các đặc trưng đó. III. Chuẩn bị: - Tranh phóng to các H37.1 – 3SGK IV.Tiến trình bài giảng 1.Ổn định lớp - Kiểm danh ghi vắng vào sổ đầu bài 2.Kiểm tra bài cũ CH1: Quần thể sinh vật là gì? Cho ví dụ? CH2: Trình bài các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể? Cho ví dụ? 3. Bài mới: Vào bài: Dựa vào đâu thì chúng ta có thể phân biệt giữa quần thể này với quần thể khác? Mỗi quần thể có các đặc trưng cơ bản, là dấu hiệu cơ bản phân biệt các quần thể, để rõ hơn ta vào bài 37. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung kiến thức - Yêu cầu HS đọc SGK trao đổi trả lời câu hỏi: Tỉ lệ giới tính là gì? - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm: Điền tiếp vào cột bên phải bảng 37.1 về các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính, từ đó cho biết tỉ lệ giới tính của quần thể chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào? - Giáo viên cho các nhóm trình bày và nhận xét. Giáo viên lưu ý: - Giải thích tỉ lệ giới tính xấp xỉ 1/1 - Phân tích bảng 37.1 - Cho biết ứng dụng sự hiểu biết tỉ lệ giới tính trong chăn nuôi? - Nêu khái niệm các nhóm tuổi. - Quan sát hình 37.1. +Hãy điền tên ba dạng tháp tuổi: A, B, C . + Chỉ ra các nhóm tuổi trong mỗi tháp tuổi. + Nêu ý nghĩa sinh thái của mỗi nhóm tuổi đó? - Thế nào là tuổi sinh lí, tuổi sinh thái, và tuổi quần thể? - Tại sao nói cấu trúc của quần thể luôn thay đổi? – Ý nghĩa về nghiên cứu nhóm tuổi? Giáo viên cho các nhóm trình bài và nhận xét Giáo viên lưu ý: - Giáo dục học sinh ý thức khai thác tài nguyên thiên nhiên ở mức độ phù hợp. - Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích bảng 37.2 -Quan sát hình 37.3 cho biết có các kiểu phân bố cá thể trong quần thê? - Nêu đặc điểm và ý nghĩa của từng kiểu phân bố đó? - Mật độ cá thể của quần thể là gì? Mật độ cá thể của quần thể thay đổi phụ thuộc vào những nhân tố sinh thái nào? - Vai trò của mật độ quần thể đối với sự phát triển của quần thể. - Điều gì xảy ra với quần thể cá quả [các lóc] nuôi trong ao khi mật độ cá thể tăng quá cao? - Người ta ứng dụng mật độ trong sản xuất như thế nào?. - HS thảo luận và nêu được khái niệm tỉ lệ giới tính: là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái trong quần thể. - HS thảo luận nhóm nêu được: + Tỉ lệ tử vong không đều giữa cá thể đực và cái + Do điều kiện môi trường sống + Do đặc điểm sinh sản của loài + Do đặc điểm sinh lí và tập tính của loài + Do điều kiện dinh dưỡng của các cá thể.. - VD: trong đàn gà, đàn lợn, đàn dê, chỉ cần số lượng nhỏ cá thể đực. Trong lứa tằm cần nhiều tằm đực cho nhiều tơ hơn - HS đọc SGK trao đổi nêu khái niệm nhóm tuổi. - Quan sát hình kết hợp với kiến thức đã học trong sinh học lớp 9: + 3 nhóm tuổi: trước sinh sản, sinh sản, sau sinh sản -> tương ứng 3 loại tháp tuổi: phát triển, ổn định, suy giảm + Bổ sung số lượng cá thể cho quần thể - Học sinh tiến hành thảo luận và trả lời câu hỏi. - Do nguồn sống luôn thay đổi làm tăng hoiặc giảm số lượng cá thể của quần thể. - Giúp cho chúng ta bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả hơn HS thảo luận trả lời: + A, Quần thể bị đánh bắt quá mức. B: quần thể bị đ1anh bắt vừa phải. C: Quần thể chưa bị khai thác hết tiềm năng. - HS t quan sát trao đổi và trả lời câu hỏi + Ứng dụng:phân bố đồng đều thức ăn, chú ý mật độ thả cá, khai thác có kế hoạch - Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể. - Học sinh trả lời - Mật độ cá thể ảnh hưởng tới thức ăn, số lượng cá thể, nếu mật độ cá lóc cao chúng ăn thịt lẫn nhau, hay ăn con non. - Tuân theo mật độ cá thể của từng loài, tận dụng nguồn sống, giảm cạnh tranh, tiện chăm sóc, tăng hiệu qủa kinh tế. I. Tỉ Lệ Giới Tính. 1. Khái niệm - Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái trong quần thể. - Tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1/1. Tuy nhiên tỉ lệ này có thể thay đổi tùy loài, từng thời gian, điều kiện sống. - Tỉ lệ giới tính là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ giới tính. Tỉ lệ giới tính chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như môi trường, đặc điểm sinh lí, tập tính của loàiví dụ: - Tỉ lệ tử vong không đều giữa cá thể đực và cái. - Do điều kiện môi trường sống - Do đặc điểm sinh sản của loài - Do đặc điểm sinh lí và tập tính của loài - Do điều kiện dinh dưỡng của các cá thể.. 3. Ứng dụng - Người ta có thể tính toán một tỉ lệ các con đực và cái phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế. II. Nhóm Tuổi 1. Khái niệm - Các cá thể trong quần thể có nhiều độ tuổi khác nhau tạo thành nhóm tuổi, chúng có quan hệ mật thiết với nhau về mặt sinh học tạo nên cấu trúc tuổi của quần thể. Dựa vào khả năng sinh sản người ta chia quần thể thành 3 nhóm: + Nhóm tuổi trước sinh sản + Nhóm tuổi sinh sản + Nhóm tuổi sau sinh sản. * Đặc điểm: - Mỗi quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng - Cấu trúc tuổi thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện sống của môi trường + Khi đk sống không thuận lợi: tỉ lệ tử vong của nhóm tuổi trước sinh sản và sau sinh sản lớn, tỉ lệ sinh sản ít + Khi đk sống thuận lợi: sinh sản nhiều, tuổi thọ tăng -> nhóm tuổi trước sinh sản và sau sinh sản tăng. Ý nghĩa: - T/p nhóm tuổi có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng khai thác nguồn sống của môi trường cũng như khả năng sinh sản - Từ cấu trúc nhóm tuổi cho phép hìnhdung hình ảnh phát triển của quần thể trong tương lai. - N.c nhóm tuổi giúp bảo vệ và khai thác tài nguyên hiệu quả hơn. III. Sự Phân Bố Cá Thể Của Quần Thể. Bảng 37.2 trang 164 - Sự phân bố cá thể trong quần thể có ảnh hưởng tới khả năng khai thác nguồn sống trong khu vực phân bố IV. Mật Độ Cá Thể Của Quần Thể. * Khái niệm: Mật độ quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị S hay V của quần thể VD: MĐ quần thể thông: 1000cây/ ha * Đặc điểm: - Mật độ quần thể không ổn định, thay đổi theo mùa, năm, môi trường sống * Vai trò – ý nghĩa của mật độ: - Là đặc trưng cơ bản của quần thể - Ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, khả năng sinh sản, tỉ lệ tử vong + Mật độ cao -> sinh sản giảm, tử vong tăng -> mật độ giảm + Mật độ thấp -> sinh sản tăng, tử vong giảm -> mật độ tăng. 4. Củng cố Giáo viên cho học sinh đọc bảng tóm tắt cuối bài Câu 1: Kiểu phân bố nào là phổ biến nhất A. Phân bố theo nhóm và đồng đều B. Phân bố theo nhóm* C. Phân bố đồng đều và ngẫu nhiên D. Phân bố đồng đều Câu 2: Đàn kiến sống ở gốc cây thuộc kiểu phân bố A. Phân bố theo nhóm và đồng đều B. Phân bố theo nhóm* C. Phân bố đồng đều và ngẫu nhiên D. Phân bố đồng đều Câu 3: Tỉ lệ đánh bắt cá trưởng thành 80%, cá nhỏ 20%.Vậy: A.Quần thể bị khái thác quá mức B. Quần thể khai thác chưa hết tiềm năng* C. Quần thể bị khai thác ở mức độ vừa phải D.Quần thể quá cạn kiệt Câu 4: Quần thể có tỉ lệ con non 50%, con trưởng thành 30%, con già 20%. Vậy A. Quần thể này đang phát triển* B. Quần thể này ổn định C. Quần thể này đang suy giảm D. Quần thể này tương đối ổn định Câu 5: Đặc điểm phân bố đồng đều là A. điều kiện sống phân bố đồng đều trong môi trường B. điều kiện sống phân bố không đồng đều trong môi trường* C.giữa các cá thể không có sự cạnh tranh gay gắt D. các cá thể sống thành bầy đàn 5. Dặn dò - Học lại bài cũ và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa - Chuẩn bị bài mới + Đọc trước bài 38 + Trả lời câu hỏi lệnh và câu hỏi sau bài 38 Bảng 37.1: Sự khác nhau về tỉ lệ giới tính của các QTSV Tỉ lệ giới tính Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính - Ngỗng và vịt có tỉ lệ giới tính là 40/60. - Trước mùa sinh sản, nhiều loài thằn lằn, rắn có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực. Sau mùa đẻ trứng, số lượng cá thể đực và cá thể cái gần bằng nhau. Do tỉ lệ tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái, cá thể cái trong mùa sinh sản chết nhiều hơn cá thể đực. Với loài kiến nâu [Formica rufa], nếu đẻ trứng ở t0 thấp hơn 200C thì nở trứng ra toàn là cá thể cái, nếu đẻ trứng ở t0 trên 200C thì trứng nở ra hầu hết là cá thể đực. Tỉ lệ giới tính thay đổi theo điều kiện môi trường sống [cụ thể ở đây là t0 môi trường sống] Gà, hươu, nai có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực gấp 2 hoặc 3, đôi khi tới 10 lần. Do đặc điểm sinh sản và tập tính đa thê ở động vât. Muỗi đực sống tập trung ở một nơi riêng với số lượng nhiều hơn muỗi cái. Do sự khác nhau về dặc điểm sinh lí và tập tính của con đực và cái – muỗi đực không hút máu như muỗi cái. Muỗi đực tập trung ở một chỗ còn muỗi cái bay khắp nơi tìm động vật hút máu. Cây thiên nam tinh [Arisaema japonica] thuộc họ ráy, rễ củ loại lớn có nhiều chất dinh dưỡng nảy chồi sẽ cho ra cây chỉ có hoa cái, còn rễ củ loại nhỏ nảy chồi cho ra cây chỉ có hoa đực. Tỉ lệ giới tính phụ thuộc vào lượng chất dinh dưỡng tích lũy trong cơ thể.

Video liên quan

Chủ Đề