Ví dụ về tư bản thương nghiệp

[Last Updated On: 02/04/2022 By Lytuong.net]

Tư bản thương nghiệp là gì; Nguồn gốc và vai trò của tư bản thương nghiệp; lợi nhuận thương nghiệp.

1. Nguồn gốc tư bản thương nghiệp

Tư bản thương nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Nó tồn tại trên cơ sở lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. Trước chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận của tư bản thương nghiệp chủ yếu là do mua rẻ, bán đắt.

Khi chủ nghĩa tư bản xuất hiện, tư bản công nghiệp lúc đầu làm cả nhiệm vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, nhưng sau đó một bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra chuyên làm nhiệm vụ lưu thông hàng hóa- đó là tư bản thương nghiệp.

*Khái niệm: Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa.

Như vậy hoạt động của tư bản thương nghiệp chi là những hoạt động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp. Công thức vận động của nó là T-H-T’

* Tư bản thương nghiệp có đặc điểm vừa phụ thuộc vào tư bản công nghiệp, vừa có tính độc lập tương đối.

+Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ: Tư bản thương nghiệp chỉ là một bộ phận của tư bản hàng hóa của tư bản công nghiệp.

+ Tính độc lập tương đối biểu hiện ở chỗ: thực hiện chức năng chuyển hóa cuối cùng của hàng hóa thành tiền tách khỏi tư bản công nghiệp.

* Vai trò và lợi ích của tư bản thương nghiệp đối với xã hội, do có thương nhân chuyên trách việc mua, bán hàng hóa nên:

+ Tiết kiệm được tư bản ứng vào lưu thông và giảm chi phí lưu thông.

+ Người sản xuất có thể tập trung thời gian chăm lo việc sản xuất, giảm dự trữ sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng giá trị thặng dư.

+ Rút ngắn thời gian lưu thông, tăng nhanh chu chuyển tư bản, từ đó tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm.

2. Lợi nhuận thương nghiệp.

Tư bản thương nghiệp nếu chỉ giới hạn trong việc mua và bán hàng hóa [không kể đến việc chuyên chở, bảo quản, đóng gói ] thì không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Nhưng mục đích hoạt động của tư bản là vì lợi nhuận. Vậy lợi nhuận thương nghiệp là gì? Do đâu mà có ?

*Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng hóa cho mình.

Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. Nguồn gốc của nó cũng là một bộ phận lao động không được tra công của công nhân.

*Tư bản công nghiệp “nhường” một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp như thế nào?

Tư bản công nghiệp bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản thương nghiệp bán đúng giá trị, thu về lợi nhuận thương nghiệp.

Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.

Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180v + 180m = 1080 Tỷ suất lợi nhuận là: [180/900] x 100% = 20%

Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: [180/ 900+100] x 100% = 18%

Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp ứng ra, thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.

Vậy tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị: 720c + 180v + [180m – 18m] = 1062

Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng giá trị, tức là 1080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.

Việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông qua chênh lệch giữa giá bán lẻ thương nghiệp và giá bán buôn công nghiệp.

s]tay nhà tư bản thương nghiệp đến tay người tiêu dùng. Sự vận động này cho thấy tư bảnthương nghiệp chỉ vận động trong lĩnh vực lưu thông mà không mang bất kỳ hình tháinào của tư bản sản xuất.Ra đời từ tư bản công nghiệp, song lại thực hiện chức năng chuyên môn riêng táchrời khỏi tư bản công nghiệp nên sự tồn tại của tư bản thương nghiệp vừa độc lập lại vùaphụ thuộc vào tư bản công nghiệp.Sự ra đời của tư bản công nghiệp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa nhờ đó màthị trường được mở rộng tạo nên tảng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.Lợi nhuận thương nghiệpSự phân tích trên cho thấy tư bản công nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thônghàng hóa.Theo lý luận của Mác thì lưu thông không đẻ ra giá trị thăng dư. Tuy nhiênmọi nhà tư bản trong lĩnh vực thương nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận thươngnghiệp và trên thực tế họ đều đạt được lợi nhuận thương nghiệp đó, vậy câu hỏi đặt ra làlợi nhuận thương nghiệp do đâu mà có?Do vai trò của lưu thông hàng hóa đối với hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh,mà các nhà tư bản thương nghiệp được quyền tham gia vào phân chia giá trị thặng dưvới nhà tư bản công nghiệp. Phần giá trị thặng dư đó được gọi là lợi nhuận thươngnghiệp.Khái niệm: “lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trongquá trình sản xuất được nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thươngnghiệp để tiêu thụ hàng hóa cho mình”Biểu hiện: Trong thực tế nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từchênh lệch giá mua hàng hóa và giá bán hàng hóa. Xong điều đó không nghĩa là nhà tưbản thương nghiệp vi phạm nguyên tắc ngang giá của quy luật giá trị. Khi nhà tư bảncông nghiệp đồng ý bán hàng hóa của mình cho nhà tư bản thương nghiệp với giá thấphơn giá trị của hàng hóa là đã đồng ý nhượng lại một phần giá trị thặng dư cho nhà tưbản thương nghiệp. Sau đó nhà thư bản thương nghiệp bán hàng hóa của mình chongười tiêu dùng đúng bằng giá trị của nó và thu được một khoản chênh lệch, khoảnchênh lệch đó chính là lợi nhuận thương nghiệp.Ví dụ minh họa.[quá trình phân chia giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệpvới nhà tư bản thương nghiệp].Giả sử nhà tư bản công nghiệp ứng ra 900 đơn vị tiền tệ để sản xuất kinh doanh, tưbản này có cấu tạo hữu cơ là c/v=4/1 và m’ = 100%Khi đó giá trị hàng hóa mà nhà tư bản công nghiệp tạo ra là:W= 720c + 180v + 180m=1080Giả định nhà tư bản thương nghiệp ứng ra 100 dơn vị tiền tệ để cùng kinh doanh vớinhà tư bản thương nghiệp [không tính tới chi phí lưu thông] khi đó tổng TB đầu tư củanhà TB công nghiệp và nhà TB thương nghiệp sẽ là: 900+100=1000.Tỷ suất lợi nhuận bình quân: p’ = 180/[900+100] = 18%64 Theo tỷ suất lợi nhuận bình quân này thì nhà tư bản công nghiệp sẽ thu được lợinhuận công nghiệp là: Pcn= 900* 18% = 162 đơn vị tiên tệVậy nhà tư bản công nghiệp sẽ bán cho nhà tư bản thương nghiệp theo giá cả sảnxuất là: Giá cả sản xuất = 900 + 162 = 1062 đơi vị tiền tệ.Sau đó nhà tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa cho người tiêu dùng đúng bằng giátrị của nó là 1080 đơn vị tiền tệ và thu được một khoản chênh lệch là =1080 – 1062 =18đơn vị tiền tệ. Đó là lợi nhuận thương nghiệp của nhà tư bản thương nghiệp. Lợi nhuậnnày cũng chính bằng lợi nhuận bình quân tương ứng với 100 đơn vị tiền tệ mà nhà tưbản thương nghiệp ứng ra để tham gia kinh doanh = 100* 18% = 18 đơn vị tiền tệ.Câu 51: khi LN bình quân hình thành thì cạnh tranh có còn diễn ra nữa ko? Chi phí lưu thôngcó tham gia vào việc hình thành giá trị của hàng hóa không? Vì sao? TB thương nghiệp có tham giavào quá trình bình quân hóa tỷ suất LN ko?TL: Khi LN bình quân hình thành thì cạnh tranh giữa các ngành vẫn tiếp tục diễnra vì sự hình thành lợi nhuận bình quân chỉ là sự điều tiết lại, sự phân phối lại giá trịthặng dư giữa các nhà TB đầu tư vào các ngành sx khác nhau mà nó ko làm triệt tiêucạnh tranh.TB thương nghiệp có tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất LN ko?TL: Có. Bởi vì TB thương nghiệp là TB hoạt động, nó thể hiện giai đoạn thứ 3 củaquá trình tuần hoàn tư bản [giai đoạn lưu thông bán].Câu 52: Tư bản cho vay và lợi tức/ Trong sự vận động của nền sản xuất tư bản thì tỷ suất lợitức có xu hướng thay đổi như thế nào? Vì sao? Cho ví dụ minh họa?-Sự hình thành của tư bản cho vay dưới chủ nghĩa tư bản: trong quá trình tuầnhoàn của tư bản luôn tồn tại một bộ phận tư bản tiền tệ ở tình trạng nhàn rỗi ví dụ như:tiền trong quỹ khấu hao tài sản chưa đến kỳ sử dụng, tiền để mua nguyên liệu, vật liệuchưa đến kỳ hạn mua, tiền lương trả cho công nhân chưa đến hạn trả…tình trạng nhànrỗi mâu thuẫn với bản chất của tư bản là phải nằm trong quá trình vận động khôngngừng để sinh lời.Mặt khác cơ hội kinh doanh của các nhà tư bản là khác nhau, có một số nhà tư bản tìmđược cơ hội đầu tư tốt nhưng không đủ vốn đầu tư. Ngược lại một số khác có vốnnhưng chưa tìm được cơ hội đầu tư. Từ thực tế đó nảy sinh quan hệ cung – cầu về tưbản tiền tệ và xuất hiện quan hệ vay mươn lẫn nhau, trong đó bên cung tư bản tiền tệ làngười cho vay còn bên cầu tư bản tiền tệ là bên đi vay, từ đó hình thành tư bản cho vay.Khái niệm: tư bản cho vay là 1 bộ phận tư bản tiền tệ ở tình trạng nhàn rỗi trongxã hội được nhà tư bản này cho nhà tư bản khác sử dụng trong một khoảng thời giannhất định nhằm thu được một khoản tiền lời nhất định, số tiền này gọi là lợi tức, ký hiệulà Z.Các đặc điểm cơ bản của tư bản cho vayTư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt. Tư bản cho vay là một hàng hóa vì nó cũngcó giá trị và giá trị sử dụng. Là hàng hóa đặc biệt là bởi vì này quyền sở dụng và quyềnsở hữu của nó tách rời nhau.65 -Tư bản cho vay vận động theo công thức: T- T’, trong đó T’ = T + z. nhìn vào côngthức này ta thấy, sự vận động này dường như chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa các nhà tưbản cho vay với các nhà tư bản đi vay, trong đó tiền đẻ ra tiền. Do đó bản chất bóc lộtcủa chủ nghĩa tư bản được che đậy kín đáo vì vậy tư bản trở nên huyền bí và được sùngbái nhất.Lợi tức và tỷ suất lợi tức1.2.3.Lợi tức [z]Khi tiền được từ nhà TB cho vay đến tay nhà TB đi vay thì biến thành tư bản hoạtđộng, trong quá trình vận động này TB hoạt động sẽ thu được lợi nhuận bình quân. Tuynhiên nhà tư bản đi vay không được hưởng toàn bộ lợi lượng nhuận bình quân này màphải trích ra một phần để trả cho nhà tư bản cho vay dưới hình thức lợi tức, phần còn lạilà LN của nhà TB hoạt động.Khái niệm: “lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân được trích ra mà nhà tư bảnđi vay trả cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản cho vay”. Vì lợi tức là mộtphần của lợi nhuận bình quân, do đó lợi tức nằm trong khoảng 0< Z< P.Tỷ suất lợi tức[z’]Khái niệm:“ tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa tổ lợi tức và tổng tư bản chovay”. Nếu ký hiệu tỷ suất lợi tức là Z’ thì Z’ được xác định theo công thức sau:ZZ’ =x 100%Tổng tư bản cho vayVì 0 < Z < p => 0 < Z’ < p’Ví dụ: nhà tư bản cho vay số tư bản tiền tệ cho vay là 6000 đơn vị tiền tệ và lợi tứcthu đượchàng năm là 300 đơn vị tiền tệ khi đó tỷ suất lợi tức cho vay =[300/6000]*100% = 5%.Trong khoảng giới hạn đó z’ phụ thuộc vào các yếu tố sau:Tỷ suất lợi nhuận bình quân.Sự phân chia lợi nhuận bình quân thành lợi tức và lợi nhuận của nhà tư bản hoạt động.Quan hệ cung cầu về tư bản cho vay.Trong sự vận động của nền sản xuất tư bản thì tỷ suất lợi tức có xu hướng thay đổi như thếnào? Vì sao? Cho ví dụ minh họa?Trong sự vận động phát triển của nền kinh tế TB thì tỷ suất lợi tức có xu hướnggiảm do cấu tạo hữu cơ có xu hướng tăng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm mà tỷ suất lợitức lại phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận nên khi tỷ suất lợi nhuận giảm thì tỷ suất lợi tứccũng giảm; mặt khác quan hệ cung – cầu về TB cho vay vận động theo xu hướng cung> cầu.66 Câu 53: Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa, ngân hàng và lợi nhuận ngânhàngA, Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa--Tín dụng tư bản chủ nghĩa là hình thức vận động của tư bản cho vay. Dưới chủnghĩa tư bản có hai hình thức tín dụng cơ bản là tín dụng thương nghiệp và tín dụngngân hàngTín dụng thương nghiệp: Là hình thức tín dụng giữa các nhà tư bản trực tiếp kinhdoanh, mua bán chịu hàng hóa với nhau.việc mua bán chịu hàng hóa giữa các nhà tư bản có nghĩa là nhà tư bản này đã chonhà tư bản kia vay một giá trị tư bản tương ứng với giá trị chứa đụng trong hàng hóađó.bởi vậy người cho vay đòi hỏi phải được trả lợi tức. Tuy nhiên mục đích chủ yếu củatín dụng thương nghiệp không phải là để thu lợi tức mà là để thúc đẩy lưu thực hiện giátrị và lưu thông hàng hóa.Sự vận động của tín dụng thương nghiệp gắn liền với gắn liweefn với sự vận độngcủa hàng hóa.Tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay mượn thông qua ngân hàng làm môi giới. Đau làhình thức tín dụng giữa các ngân hàng với nhà tư bản trực tiếp kinh doanh và các tầnglớp dân cư khác trong xã hội.Sự vận động của tín dụng ngân hàng ngắn liền với sự vận động của tư bản tiền tệB, Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàngNgân hàng trong chủ nghĩa tư bản là xí nghiệp kinh doanh tư bản tiền tệ, làm môigiới giữa người đi vay và người cho vay.Ngân hàng có hai nghiệp vụ là nhận gửi và cho vay:Trong nghiệp vụ nhận tiền gửi ngân hàng trả lợi tức cho người gửi tiền, còn trongnghiệp vụ cho vay, ngân hàng thu lợi tức của người đi vay. Về nguyên tắc lợi tức chovay phải cao hơn lợi tức nhận tiền gửi.Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi sau khi trừ đi những chi phí vềnghiệp vụ kinh doanh ngân hàng cộng với các thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiềntệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng.Trong cạnh tranh rốt cuộc lợi nhuận ngân hàng cũng ngang bằng với lợi nhuậnbình quân, nếu không sẽ lại diễn ra sự tự do tư bản vào các ngành khác nhau.Nhờ có nhân hàng mà các nhà tư bản có điều kiện mở rộng sản xuất nhanh chónghơn, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác dễ dàng hơn, giảm được chiphí lưu thông, lượng tiền mặt trong lưu thông đẩy nhanh tốc độ vòng quay của đồngtiền.Câu 54: phân biệt tư bản ngân hàng và tư bản cho vay/Tư bản cho vay có tham gia vào quátrình bình quân hóa lợi nhuận không, TB nào tham gia?vì sao?Ngân hàng trong chủ nghĩa tư bản là xí nghiệp kinh doanh tư bản tiền tệ, làm môigiới giữa người đi vay và người cho vay.67 --tư bản cho vay là tư bản tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội được người chủ sở hữu củanó cho người khác sử dụng nhằm thu được một khoản tiền lời nhất định, số tiền này gọilà lợi tức, ký hiệu là z.tư bản ngân hàng có điểm khác biệt căn bản so với tư bản cho vay thể hiện ở điểmsau:tư bản cho vay là tư bản là tư bản tiềm thế, tư bản tài sản, là tư bản không hoạt động. Vìvậy tư bản cho vay không tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận. Lợitức – thu nhập của tư bản cho vay chỉ là một phần của lợi nhuận bình quân.Tư bản ngân hàng là tư bản chức năng, tư bản hoạt động nên tham gia vào qua trìnhbình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, trong tự do cạnh tranh, lợi nhuận ngân hàng cũng bằnglợi nhuận bình quân.Tư bản cho vay có tham gia vào quá trình bình quân hóa lợi nhuận không?vì sao?/ Tb nào tham giavào quá trình bình quân hóa tỷ suất LNKhông vì tư bản cho vay là tư bản là tư bản tiềm thế, tư bản tài sản, không là tưbản hoạt động.Vì vậy tư bản cho vay không tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷsuất lợi nhuận. Lợi tức – thu nhập của tư bản cho vay chỉ là một phần của lợi nhuậnbình quân. Chỉ có tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp tham gia vào quá trìnhbình quân hóa tỷ suất lợi nhuận vì nó là tư bản hoạt động.[Trong tự do cạnh tranh, lợi nhuận ngân hàng cũng bằng lợi nhuận bình quân]Câu 55: phân tích nguồn gốc bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa/ Phân biệtđịa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến/địa tô tuyệt đối và địa tô chênhlệch/lợi nhuận siêu nghạch trong nông với lợi nhuận trong công nghiệpSự hình thành quan hệ sản xuất tư bản trong nông nghiệpSo với lĩnh vực công nghiệp và thương nghiệp, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩaxuất hiện trong nông nghiệp muộn hơn, trong lịch sử quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩatrong nông nghiệp hình thành theo hai con đường.Thứ nhất, dần dần chuyển nền nông nghiệp địa chủ phong kiến sang kinh doanhtheo phương thức sản xuất tư bản sử dụng lao động làm thuê như ở Đức, Italia, Nga sahoàng…Thứ hai, thông qua cuộc cách mạng tư sản xóa bỏ chế độ canh tác ruộng đất theokiểu phong kiến, phát triển chủ nghĩa tư bản trong nông nghiệp như ở Anh, Pháp…Đặc điểm nổi bật của quan hệ sản xuất tư bản trong nông nghiệp là sự tồn tại củaba giai cấp chủ yếu: địa chủ[chủ sở hữu ruộng đất], nhà tư bản kinh doanh nôngnghiệp[các nhà tư bản thuê ruộng đất của địa chủ để kinh doanh] và công nhân nôngnghiệp làm thuê.Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa.Cũng giống như tư bản kinh doanh trong công nghiệp, tư bản kinh doanh trongnông nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình quân. Nhưng do phải thuê ruộng đất củađịa chủ nên ngoài lợi nhuận bình quân nhà tư bản kinh doanh trong lĩnh vực nông68 nghiệp còn phải thu thêm một phần giá trị thặng dư dôi ra nữa, tức là lợi nhuận siêungạch. Lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định, lâu dài và tư bản kinh doanh nôngnghiệp phải trả cho địa chủ dưới hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa.Khái niệm địa tô tư bản chủ nghĩa là: phần giá trị thặng dư dôi ra sau khi đã khấutrừ đi phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp chođịa chủ dưới hình thức địa tô TBCNNông nghiệp: k+ p + e [e: LN siêu ngạch]Như vậy, thực chất của địa tô TBCN là sự chuyển hóa của giá trị thặng dư siêungạch hay lợi nhuận siêu ngạch.Phân biệt địa tô phong kiến với địa tô tư bản chủ nghĩaGiống nhau: đều là thực hiện về mặt kinh tế của quyền sở hữu ruộng đất, và cả hailoại địa tô đều là kết quả của sự bóc lột đối với người lao động nông nghiệp.Khác nhau:Về mặt chất: địa tô phong kiến phản ánh quan hệ giữa hai giai cấp là địa chủ vànông dân, trong đó địa chủ bóc lột nông dân. Còn địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánhquan hệ sản xuất giữa ba giai cấp là địa chủ, tư bản kinh doanh nông nghiệp và côngnhân nông nghiệp lao động làm thuê, trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân laođộng làm thuê.Về mặt lượng: địa tô phong kiến bao gồm toàn bộ sản phẩm thặng dư do nông dântạo ra có khi còn lấn sang cả phần sản phẩm cần thiết. Còn địa tô tư bản chủ nghĩa baogồm một phần của giá trị thặng dư, đó phần tương ứng với phần giá trị thặng dư dôi rangoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp.So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đốiĐịa tô chênh lệchlà địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanhthuận lợi[đất đai màu mỡ, vị trí gần thị trường, gần đường, ruộng đất được đầu tư đểthâm canh] là chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung[được quy định bởi điều kiện sảnxuất trên ruộng đất xấu] và giá cả sản xuất cá biệt.Địa tô tuyệt đối là giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân do cấu tạo hữucơ trong nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp của tư bản tạo rachênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung.Giống nhau: về thực chất địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối đều làsự chuyển hóam diêu ngạch or lợi nhuận siêu ngạch, đều có nguồn gốc từ giá trị thặng dư, đều là kếtquả chiếm đoạt lao động thặng dư của công nhân nông nghiệp làm thuê.Điểm khác nhau: độc quyền kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa trên ruộng đấtcó đk sx thuận lợi là nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch[kinh doanh trên ruộng đấttốt và trung bình]. còn độc quyền về tư hữu ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tôtuyệt đối, vì vậy việc xóa bỏ chế độ tư hữu ruộng đất là cơ sở để xóa bỏ được địa tôtuyệt đối. Khi đó giá cả nông phẩm sẽ hạ xuống có lợi cho người tiêu dùng.69 phân biệt lợi nhuận siêu ngạch trong công nghiệp và lợi nhuận siêu ngạch trong nôngnghiệp?TL: Ln siêu ngạch trong công nghiệp chỉ là hiện tượng tạm thời, ko thường xuyênvà ổn định; còn LN siêu ngạch trong nông nghiệp có tính chất thường xuyên hơn, ổnđịnh hơn vì TLSX chủ yếu trong nông nghiệp là ruộng đất. cơ sở mang lại NSLĐ cábiệt trong nông nghiệp chủ yếu là độ màu mỡ của đất đai quy định. Mà đất đai là hữuhạn, những ruộng đất tốt đc kinh doanh độc quyền theo lối TBCN nên thu đc địa tôchênh lệch một cách ổn địnhLN siêu ngạch trong công nghiệp thuộc về nhà TB; còn LN siêu ngạch trong nôngnghiệp chủ yếu thuộc về địa chủ.Câu 56 Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa [địa tô chênh lệch và tuyệt đối]/Giá cả ruộngđất, phân biệt giá cả hàng hóa thông thường và giá cả hàng hóa đất đai?* địa tô chênh lệch--khái niệm:địa tô chênh lệch là địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiệnkinh doanh thuận lợi [đất đai màu mỡ, vị trí gần thị trường, gần đường, ruộng đất đượcđầu tư để thâm canh], nó là chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung[được quy định bởiđiều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu] và giá cả sản xuất cá biệt.Địa tô chênh lệch = giá cả sản xuất chung – giá cả sản xuất cá biệtĐịa tô chênh lệch hình thành trên các cơ sở sau:nếu như trong lĩnh vực công nghiệp, giá cả sx được xác định trên cơ sở điều kiện sxtrung bình, thì trong lĩnh vực nông nghiệp giá cả sx được xác định trên những ruộng đấtxấu nhất. Bởi lẽ, ruộng đát được chia thành các loại tốt, trung bình, xấu và trong đó đạibộ phận là ruộng đất xấu. Do đó, nếu giá cả sx được xác định trên cơ sở của ruộng đấttrung bình thì ruộng đất xấu sẽ ko có ng canh tác, thì khi đó sẽ ko đủ nông sản phẩmđáp ứng nhu cầu của xh. Do vậy mà trong lĩnh vực nông nghiệp giá cả sx được xác địnhtrên cơ sở những ruộng đất xấu nhất.do những ruộng đất có điều kiện thuận lợi thì được kinh doanh độc quyền theo lốiTBCN.Địa tô chênh lệch có tính chất ổn định, đây là 1 đặc điểm hết sức quan trọng.thựcchất của địa tô chênh lệch là LN siêu ngạch. If như LN siêu ngạch trong công nghiệpchỉ là hiện tượng tạm thời thì LN siêu ngạch trong nông nghiệp là hiện trượng ổn định.Tính chất ổn định của nó là do: trong lĩnh vực nông nghiệp ruộng đát là TLSX cơ bản;ruộng đát có tính chất cố định, người ta ko thể tạo thêm được đất đai; những ruộng đátcó điều kiện sx thuận lợi thì được kinh doanh độc quyền theo lối TBCN, do vậy nhà TBkinh doanh trên những ruộng đát này sẽ thu được LN siêu ngạch ổn định.Có hai loại địa tô chênh lệch là địa tô chênh lệch [I] và địa tô chênh lệch [II]Địa tô chênh lệch [I] là địa tô chênh lệch thu được trên những ruộng đất có độmàu mỡ tự nhiên thuộc loại trung bình và tốt, có vị trí gần thị trường hoặc gần đườnggiao thông.70 -Sau đây là ví dụ về sự hình thành địa tô chênh lệch [I] thu được trên những ruộngđất có màu mỡ tự nhiên trung bình và tốt:Giả sử rằng:có ba thửa ruộng tương ứng với ba mức độ màu mỡ khác nhau: tốt, trung bình và xấu.Tư bản đầu tư trên ba thửa ruộng này đều bằng nhau và bằng 100 và tỷ suất lợi nhuậnbình quân là 20%. =>lợi nhuận bình quân là 20Nhưng do khác nhau về độ màu mỡ nên sản lượng thu được là khác nhau cụ thể là: thửatốt có sản lượng là 6 tạ, thửa trung bình có sản lượng là 5 tạ và thửa xấu có sản lượng là4 tạ. Ta có bảng sau:Loại ruộng Tư bản LợiSảnGiá cả sản xuất cá Giá cả sản xuấtĐịa tôđầu tư nhuậnlượng biệtchungchênhbình[ tạ]lệchquânCủa tổng Của Của Của tổng=k.p’sản phẩm 1 tạ1 tạsản phẩmTốt100206120203018060Trung bình 100205120243015030xấu10020412030301200Địa tô chênh lệch [II] là địa tô chênh lệch thu được do thâm canh mà có.Thâm canh là việc đầu tư thêm tư bản vào một đơn vị diện tích đất ruộng để nângcao chất lượng canh tác của đất, tăng độ màu mỡ của đất trên thửa ruộng đó từ đó tăngsản lượng trên một đơn vị diện tích.Ví dụ: Nhà TB kd trên ruộng đất xấu có lượng TB đầu tư ban đầu:100Tỷ suất LNbq p’ = 20%.Giả sử năm 1: sản lượng đạt 4 tạ, giá cả sx cá biệt của 1 tạ là 30. Giá cả sx chungcũng là 30LN siêu ngạch = 0Năm 2: sản lượng là 5 tạ, giá cả sx cá biệt của 1 tạ là 24, giá cả sx chung là 30.LN siêu ngạch = 5*30-5*24=30 [lập bảng như ở địa tô chênh lệch I]Trong thời hạn hợp đồng thuê ruộng đất thì nhà TB kinh doanh nông nghiệp sẽ bỏtúi số lợi nhuận này, khi hết thời hạn hợp đồng thuê ruộng đất thì chủ ruộng đất sẽ nângmức địa tô lên để chiếm số LN siêu ngạch đó để biến nó thành địa tô chênh lệch. Do đónhà TB kd nông nghiệp muốn thuê ruộng đất trong thời gian dài nhưng địa chủ chỉ chonhà TB thuê ruộng đất trong thời gian ngắn. vì vậy, nhà TB kd nông nghiệp ko đầu tưvốn lớn để cải tạo đát đai mà trong thời hạn hợp đồng thuê ruộng đất nhà TB tìm mọicách để tận dụng để khai thác hết độ màu mỡ của đất đai. Do đó trong điều kiện canhtác theo lối TBCN thì độ màu mỡ của đát ngày càng bị giảm sút.* địa tô tuyệt đối+ địa tô tuyệt đối là địa tô thu đc trên mọi loại ruộng đất.địa tô tuyệt đối là 1 phần của LN siêu ngạch dôi ra ngoài LN bình quân do cấu tạohữu cơ của TB trong nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ của TB trong công nghiệp,nó là chênh lệch giữa giá trị của hàng hóa và giá cả sx chung.71 địa tô tuyệt đối =giá trị của hàng hóa - giá cả sx chung.+ địa tô tuyệt đối được hình thành trên các cơ sở sau đây:Do chế độ độc quyền sở hữu về ruộng đất đã ngăn cản dòng chảy TB vào lĩnh việcnông nghiệp làm cho quan hệ sx TB chủ nghĩa phát triển chậm chạp trong lĩnh vực NN,điều đó làm cho cấu tạo hữu cơ của TB trong nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ củaTB trong công nghiệp. Kết quả với 1 lượng TB đầu tư như nhau, trình độ bóc lột nhưnhau thì giá trị và giá trị thặng dư trong nông nghiệp lớn hơn trong công nghiệp.Ví dụ: có hai nhà tư bản nông nghiệp và công nghiệp đều ứng ra một lượng tư bảnlà 100. Và cấu tạo hữu cơ của tư bản công nghiệp là 4/1 còn cấu tạo hữu cơ của tư bảnnông nghiệp là 3/2. Giả sử tỷ suất giá trị thặng dư trong cả hai ngành là như nhau vàđều bằng 100%. Thì khi đó kết cấu giá trị và giá trị thặng dư được sản xuất ra ở từnglĩnh vực là:Lĩnh vực công nghiệp: w = 80c + 20v + 20m =120Lĩnh vực nông nghiệp là: 60c + 40v + 40m = 140Sự chênh lệch giữa giá trị của hàng hóa và giá cả sản xuất làm thành địa tô tuyệtđối là: 140 – 120 = 20.Do độc quyền về tư hữu ruộng đất đã ngăn cản quá trình bình quân hóa tỷ suất lợinhuận giữa hai ngành công nghiệp và nông nghiệp. Do đó mà hàng hóa nông sản phẩmđược bán theo giá trị của nó mà không phải giá cả sản xuất chung, chênh lệch giưachúng tạo ra địa tô tuyệt đốiVậy, địa tô tuyệt đối là giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân do cấutạo hữu cơ trong nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp của tư bảntạo ra chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung.Giá cả ruộng đấtruộng đất trong xã hội tư bản không chỉ cho thuê mà còn được bán. giá cả ruộngđất là một phạm trù kinh tế bất hợp lý, nhưng lại có ý nghĩa thực tếGiá cả ruộng đất là hình thức địa tô tư bản hóa. Bởi vì ruộng đất mang lại địa tô,tức đem lại một phần thu nhập ổn định bằng tiền nên nó được xem như một loại tư bảnđặc biệt. Còn địa tô được xem như lợi tức của tư bản đó. Do vậy giá cả ruộng đất chỉ làgiá mua quyền thu địa tô do ruộng đất mang lại theo tỷ suất lợi tức hiện hành. Nó tỷ lệthuận với địa tô và tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi tức tư bản gửi vào ngân hàng.Ví dụ: một mảnh đất hàng năm đem lại một địa tô là 200 đôla, tỷ suất tiền gửi ngânhàng là 5%, thì giá cả mảnh đất là:[200*100]/5 = 4000đôlaphân biệt giá cả hàng hóa thông thường và giá cả hàng hóa đất đai-Giống: + đều được mua bán trên thị trường+ đều chịu tác động của quan hệ cung – cầu, cạnh tranh, giá trị của tiền.Khác: giá cả hàng hóa thông thường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị của hàng hóađó [chỉ ra giá trị của hh là gì: đó là hao phí lao động xh kết tinh]. Còn giá cả đất đai là72 a.b.phạm trù kinh tế bất hợp lý – là địa tô hóa là giá mua quyền thu địa tô trên ruộng đất[được xác định ntn].Câu 57 : Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânNội dung: Giải phóng xã hội, giải phóng con người thoát khỏi mọi hình thức áo bứcbóc lột. Xây dựng thành công XH xã hội chủ nghĩa và XH cộng sản chủ nghĩaĐiều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân…:Địa vị kinh tế - xã hộiGiai cấp công nhân là lực lượng sản xuất hàng đầu của XH TB. Xét cho đến cùng, sựvận động phát triển của XH đc quy về sự vận động phát triển của lực lượng sx. TrongXH TB, lực lượng sx hàng đầu của toàn nhân loại chính là người công nhânGiai cấp công nhân có địa vị và lợi ích đối lập với giai cấp tư sản+ Xét về mặt lợi ích, giai cấp tư sản là người chiếm đoạt TLSX, là ng làm chủ guồngmáy sx và chiếm phần lớn sp của XH. Giai cấp CN là người bị tước đoạt TLSX, bị điềukhiển trong guồng máy sx và chỉ được chia một phần nhỏ sp xã hội do chính mình làmra. Do đó giai cấp CN là người đối lập trực tiếp về mặt lợi ích với giai cấp tư sản+ Xét về mặt địa vị, giai cấp tư sản ở địa vị thống trị của XH, giai cấp CN ở địa vị bịtrị của XHSự phát triển của nền SX TB theo hướng tập trung hóa, điều đó tạo đk cho giai cấpCN tập trung được một lực lượng to lớn để thự hiện sứ mệnh lịch sử của mìnhCác đặc điểm chính trị xã hội [giữ vai trò chi phối]Giai cấp CN là người đại diện của phương thức sx mới, có tinh thần cách mạng triệtđể nhất, là người bị bóc lột nặng nề nhất trong xã hội tư bản. Họ chỉ được giải phóngkhi mọi hình thức áp bức bóc lột trong XH bị xóa bỏGiai cấp CN có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhất. Là con đẻ của nền sx CN, ý thức tổchức kỷ luật đc nền CN rèn luyện. Mặt khác, giai cấp CN còn được một lý luận tiên tiếndẫn dắt nên ý thức kỷ luật đc nâng lên một chất lượng mới.Giai cấp CN mang bản chất quốc tế, tư bản không chỉ bóc lột giai cấp CN ở chínhquốc mà còn bóc lột ở các nước thuộc địa. Như vậy TB là một lực lượng quốc tế, muốnthắng đc phải có sự liên minh quốc tếCâu 58: Cách mạng xã hội chủ nghĩaCMXHCN còn là xu hướng tất yếu trong xã hội ngày nay nữa hay không [phântích NN khách quan, có vì XH ngày nay vẫn tồn tại mâu thuẫn]/Vì sao đgl cuộc CMtoàn diện nhất [bởi đc tiến hành trên mọi mặt của đời sống XH trong khi các cc CMkhác chỉ thực hiện trên lĩnh vực chính trị]/vì sao là cc CM triệt để nhất [Các cuộc CMtrước chỉ thay thế hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác. Còn CMXHCN cómục tiêu là xóa bỏ mọi hình thức bóc lột, giải phóng con người] Trong các NDCMXHCN thì ND nào quan trọng nhất[nội dung kinh tế vì nó là bản chất cuộc CMnày, khiến cuộc CM này toàn diện và triệt để nhất]Khái niệm:73 -Theo nghĩa hẹp, CMXHCN là một cuộc cách mạng chính trị, có nhiệm vụ lật đổ sựthống trị của giai cấp tư sản, đập tan bộ máy chính quyền của giai cấp tư sản, chuyểnchính quyền từ tay giai cấp tư sản sang tay giai cấp vô sản và xây dựng nhà nướcXHCNTheo nghĩa rộng, CMXHCN gồm 2 thời kỳ:Thứ nhất, giành chính quyền về tay giai cấp cách mạngThứ hai, xây dựng thành công xã hội XHCN và xã hội XHCSNguyên nhân CMXHCNNN khách quan của các cuộc CMXH là mâu thuẫn lực lượng sx không ngừng pháttriển và quan hệ sx kìm hãm. Khi lực lượng sx phát triển đến một trình độ cao mới nó sẽmâu thuẫn gay gắt với quan hệ sx cũ. Quan hệ sx từ chỗ là hình thức phát triển của lựclượng sx[ động lực phát triển] trở thành sợi dây trói buộc sự phát triển của sx. SX rơivào tình trạng đình đốn khủng hoảng, khi đó một thời kỳ CM sẽ bắt đầuMâu thuẫn giữa lực lượng sx và quan hệ sx đc thể hiện trong XH tư bản thành mâuthuẫn XH hóa ngày càng cao của lực lượng sx và tính chất tư nhân của quan hệ sxTBCN. Xã hội TB không ngừng tìm cách can thiệtp vào mâu thuẫn này bằng cách đemlại cho quan hệ sx TB chủ nghĩa một hình thức XH nhất định. Xong sự can thiệp đókhông thể giải quyết triệt để mâu thuẫn xã hội hóa ngày càng cao giữa lực lượng sx vàquan hệ sx TB chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm lĩnh tư nhân của TB chủ nghĩa. Do đósớm hay muộn mâu thuẫn này cũng sẽ dẫn tới cuộc CM XH CNNgoài những NN khách quan để CM XH nổ ra và giành thắng lợi còn có các yếu tốchủ quan:Tính tự giác của quần chúng nhân dân phải đc nâng cao rõ rệtGiai cấp CN phải thiết lập đc chính đảng của mình. Chính đảng đó phải có khả năngđề ra chiến lược , sách lược đúng đắn cho CM, phải có khả năng tập hợp phát động tổchức quần chúng nhân dâng đứng lên làm CMThời cơ CM là sự chín muồi đồng thời của nhân tố chủ quan và NN khách quan.Ngoài ra còn đòi hỏi phải tổng hợp các đk chính trị - xã hội sau:Giai cấp thống trị đã bị rơi vào cuộc khủng hoảng không còn duy trì XH như cũ đc nữaNỗi cùng khổ của quần chúng nhân dân phải trở nên nặng nề hơn mức bình thườngTính tích cực của quần chúng nhân dân phải đc nâng cao rõ rệt. Những quần chúng nàytrong đk bình thường còn chịu để cho ng ta áp bức bóc lột, nhưng vào thời kỳ cuộckhủng hoảng đã đẩy họ tới chỗ phải có hành động lịch sử độc lậpNội dungTrên lĩnh vực chính trị, CMXHCN có nhiệm vụ giành chính quyền về tay giai cấpCM và thiết lập nhà nước XHCNTrên lĩnh vực kinh tế, các cuộc CM trước CM XHCN thực chất là các cuộc CMchính trị. Nó thường kết thúc ngay sau khi giành chính quyền. Còn thực chất CMXHCN là cuộc CM kinh tế bởi giành đc chính quyền chỉ là bước đầu, sau đó phải đứng74

Video liên quan

Chủ Đề