Ý nghĩa của việc xây dựng nếp sống thanh lịch, văn minh

Mỗi gia đình đều vun đắp nền nếp gia phong, ở đó giữ vững kỷ cương, tôn ti trật tự, hòa thuận trên kính dưới nhường, ở đó con cháu hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, vợ chồng thủy chung, anh em thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau. Nét thanh lịch càng thể hiện rõ khi giao tiếp trong xã hội từ lời ăn tiếng nói đến ăn mặc, cử chỉ đi đứng, ở chỗ đông người. Các món ăn của người Hà Nội xưa cũng rất tinh tế nhiều khi đạt đến trình độ nghệ thuật. Ai xa Hà Nội lúc nào cũng nhớ đến hương vị phở, hương vị của những chén trà ướp sen... Người Hà Nội rất yêu hoa và cây cảnh, trong mỗi căn nhà thường có những lọ hoa đủ mầu sắc, những chậu cây cảnh xinh xinh, có cả vùng Nhật Tân, Quảng Bá trồng đào, trồng quất, Tết đến chợ hoa rực rỡ  muôn mầu... Tất cả những điều đó tạo nên cốt cách thanh lịch của người Hà Nội với vẻ đẹp văn hóa còn lan tỏa mãi. Khi xây dựng Hà Nội hiện đại, cần phát huy nhân tố này để giúp Thủ đô có nét riêng độc đáo, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Nhận thức rõ điều đó, Hà Nội đã vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào "Xây dựng con người Hà Nội thanh lịch, văn minh" coi đó là một trong những hạt nhân quan trọng làm nên sự thành công của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" ở Thủ đô; xác định rõ việc xây dựng nhân tố con người là điều kiện tiên quyết  bảo đảm cho việc thực hiện thắng lợi các nội dung phong trào.

Hiện nay, mặt trái của cơ chế thị trường cùng việc các sản phẩm văn hóa độc hại từ bên ngoài tràn vào đã tác động xấu đến  thuần phong mỹ tục, đạo đức con người. Cuộc sống thực dụng, xô bồ, chạy theo đồng tiền nhiều lúc đã làm lu mờ hình ảnh con người thanh lịch của đất kinh kỳ xưa. Ðã xảy ra những hiện tượng không ít gia đình lục đục tan vỡ, vợ chồng bỏ nhau, anh em đâm chém nhau, thanh niên nghiện hút, bất hiếu chỉ vì tiền. Ra đường ai cũng lo sợ tai nạn giao thông, gặp sự cố trên đường đi lập tức xảy ra cãi vã, ẩu đả, có khi gây ra án mạng. Những cử chỉ, hành động giúp đỡ người già, người tàn tật qua đường, nhường nhịn nhau trên đường đi, nhường chỗ trên tàu xe cho người già, phụ nữ đã ít đi... Ðó là chưa kể những hình ảnh thanh niên đầu nhuộm tóc xanh đỏ, con gái ăn mặc hở hang, lố lăng ra đường, cười nói oang oang, tục tĩu nơi công cộng... Thực trạng đó cho thấy việc xây dựng người Hà Nội văn minh thanh lịch càng trở nên cấp bách.

Ðể phong trào "Xây dựng người Hà Nội thanh lịch văn minh" đi vào thực chất có hiệu quả, trước hết phải bắt đầu từ các gia đình. Bồi đắp, hình thành những tố chất nhân cách, lối sống văn hóa của mỗi người đều bắt đầu từ môi trường gia đình. Hà Nội có tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa cao, nhưng những hiện tượng tiêu cực, vô văn hóa trong xã hội không hề giảm, mà có chiều hướng gia tăng, khiến người ta nghi ngờ về hiệu quả thực chất của phong trào xây dựng gia đình văn hóa. Có lẽ, cái cốt lõi của gia đình văn hóa là nền nếp gia phong, cốt cách của người Hà Nội thanh lịch chưa được nhấn mạnh đúng mức. Mỗi người chủ gia đình phải giữ vững được cốt lõi này để làm gương cho các thành viên trong gia đình. Giáo dục sự ứng xử cho mỗi thành viên trong gia đình, nhất là những thành viên nhỏ tuổi  là rất quan trọng. Trong khuôn khổ gia đình, cần dạy dỗ con cái văn hóa, ứng xử với chính mình, với người khác, với môi trường sống chung quanh. Mỗi gia đình phải là một bức tường chắn, ngăn chặn sự xâm nhập của văn hóa xấu và tệ nạn xã hội. Thật khó có một xã hội yên lành khi có những gia đình lục đục tan vỡ, các thành viên trong gia đình không được giáo dục đến nơi đến chốn. Nhưng tố chất của đạo đức con người phải được giáo dục ngay từ nhỏ với những hành vi, cử chỉ sơ đẳng giản đơn nhất, kèm theo sự ứng xử làm gương của người lớn. Chúng ta ngày càng thấy rõ vai trò quan trọng của việc kết hợp ba môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội.

Tất cả các quận, huyện của Hà Nội đều tích cực tham gia phong trào "Xây dựng con người Hà Nội thanh lịch văn minh" một cách phù hợp từng giới, từng lứa tuổi và từng lĩnh vực hoạt động. Hằng năm đều triển khai nghiêm túc công tác đăng ký, kiểm tra, bình xét công nhận Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa, Ðơn vị văn hóa, theo đúng tiến độ và  bước đầu đi sâu vào chất lượng. Ðặc biệt, chú trọng phát triển hệ thống Câu lạc bộ văn hóa gia đình, tổ chức sinh hoạt định kỳ với các buổi trao đổi ý kiến theo chuyên đề hữu ích về xây dựng nếp sống văn minh, thanh lịch, phòng, chống các tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, các giải pháp thoát nghèo, nâng cao chất lượng sống... Các ngành, đoàn thể phát động tổ chức thực hiện nhiều cuộc vận động, nhiều phong trào thiết thực nhằm thực hiện có hiệu quả phong trào "Xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh". Ðiển hình là Mặt trận Tổ quốc Hà Nội tổ chức phong trào thi đua "Người tốt, việc tốt", Hội nghị biểu dương các tấm gương "Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền", các phong trào "Ðền ơn, đáp nghĩa", "Xóa đói, giảm nghèo". Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố thực hiện Dự án "Văn hóa ứng xử người phụ nữ Hà Nội thanh lịch, văn minh" và phong trào thi đua "Phụ nữ Thủ đô tích cực học tập, lao động, sáng tạo xây dựng gia đình văn minh, hạnh phúc". Thành đoàn Hà Nội có phong trào hành động "Tuổi trẻ Thủ đô sức khỏe, đoàn kết, sáng tạo, thanh lịch, tình nguyện". Hội nông dân thành phố có phong trào "Người nông dân Hà Nội văn minh, thanh lịch, hiện đại"... Tất cả những công việc ấy của cả hệ thống chính trị đã có tác động thật sự đến nhận thức của mỗi người, mỗi gia đình trong việc phát huy truyền thống thanh lịch của người Hà Nội trong cuộc sống hiện đại.

Có lẽ trước mắt, Hà Nội nên tập trung vào một trong những khâu xung yếu nhất của việc xây dựng con người văn minh thanh lịch, đó là nếp sống đô thị và nếp sống ở nơi công cộng. Làm sao cho văn hóa giao thông được thể hiện rõ nét trong đời sống hằng ngày, làm sao cho mỗi người ở nơi công cộng thể hiện là con người lịch sự, văn minh, có văn hóa. Ðể thực hiện được điều đó phải nghiêm chỉnh, thi hành những luật lệ, những quy định đã đề ra, phải  biểu dương kịp thời những tấm gương và xử mạnh tay những người vi phạm. Giữ được trật tự an toàn trên đường phố chính là tạo dựng bộ mặt văn hóa của Thủ đô nghìn năm văn hiến. Xây dựng người Hà Nội thanh lịch văn minh là công việc phải làm thường xuyên lâu dài, không thể nhất thời hoặc chạy theo thành tích phong trào. Nó phải được bám rễ sâu trong tiềm thức của mỗi người dân, mỗi gia đình.                   

Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây

Dưới đây là một vài câu hỏi có thể liên quan tới câu hỏi mà bạn gửi lên. Có thể trong đó có câu trả lời mà bạn cần!

Câu 4: Trình bày sự cần thiết và vai trò của nơi ở đối với đời sống con người? Cách sắp xếp nơi ở thanh lịch, văn minh?

Câu 5: Trình bày nội dung giao tiếp, ứng xử với các thành viên trong gia đình [ông, bà, bố, me, anh chị em…] Tìm 4 câu ca dao, tục ngữ về gia đình?

Câu 6: Trình bày nội dung giao tiếp, ứng xử trong quan hệ thầy - trò và quan hệ bạn bè? Kể tên một số việc làm của em trong giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong nhà trường?

Câu 7: Theo em, giao tiếp, ứng xử có ý nghĩa như thế nào trong đời sống? Một số yêu 

giúp mik với 

Mời các bạn cùng tham khảo Đề thi viết về nếp sống thanh lịch, văn minh Văn lớp 8 được chúng tôi chọn lọc và giới thiệu ngay dưới đây nhằm giúp các em học sinh mở rộng vốn từ và tham khảo thêm các ý tưởng cho bài viết của mình.

Đề thi viết về nếp sống thanh lịch, văn minh 

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

HUYỆN THANH OAI

ĐỀ THI

VIẾT VỀ NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH

Năm học: 2015 – 2016

Thời gian làm bài: 90 phút

[Không kể thời gian giao đề]

Đề bài:

"Chẳng thơm cũng thể hoa nhài

Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An"

[Ca dao]

Viết một bài luận trình bày suy nghĩ của anh [chị] về cách giao tiếp ứng xử văn minh thanh lịch ngoài xã hội của người Hà Nội để tạo nên vẻ đẹp "chẳng thơm cũng thể hoa nhài" ngàn năm lưu dấu trong câu ca dao trên.

******** Hết ******

Đáp án đề thi viết về nếp sống thanh lịch, văn minh chi tiết nhất

I. YÊU CẦU CHUNG

* Về kĩ năng:

  • Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội.

* Kiến thức:

  • Trình bày quan điểm của bản thân về vấn đề giao tiếp TLVM ngoài xã hội của người Hà Nội nói riêng và con người nói chung.
  • Vận dụng kiến thức về giao tiếp ứng xử TLVM ngoài xã hội để nhận xét, rút ra được ý nghĩa, bài học và cách rèn luyện của bản thân về ứng xử TLVM của người Hà Nội.

II. YÊU CẦU CỤ THỂ

* Hình thức: 

Trình bày sạch đẹp, bố cục rõ ràng, luận điểm sâu sắc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, văn phong trong sáng.

* Nội dung:

1. Đặt vấn đề: 

Dẫn dắt từ câu ca dao vào vấn đề cần bình luận.

2. Giải quyết vấn đề:

a. Giải thích các từ ngữ " hoa nhài thơm" "người Tràng An", "văn minh thanh lịch" [người có hành vi giao tiếp, ứng xử lịch sự, nhã nhặn ở mọi hoàn cảnh. Người thanh lịch, văn minh là người biết kế thừa có chọn lọc những nét đẹp của truyền thống, biết tiếp thu những cái hay, cái mới và thể hiện trong đời sống hàng ngày], giao tiếp ngoài xã hội [mối quan hệ của con người với các đối tượng giao tiếp của xã hội]...

Phân tích vẻ đẹp nghệ thuật của câu ca dao: hình ảnh biểu cảm, cách nói phủ định của phủ định tạo sắc thái khẳng định mạnh mẽ, âm điệu ca dao...gói chiều sâu truyền thống văn minh thanh lịch của người Tràng An - Hà Nội, như khẳng định một chân lý: người Hà Nội tất yếu ứng xử văn minh thanh lịch!

b. Giải thích vấn đề:

Ý nghĩa của giao tiếp, ứng xử TLVM trong đời sống xã hội:

  • Con người sống trong các mối quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp. Dù ở bất kỳ hoàn cảnh, tình huống nào thì một lời nói hay, một cử chỉ đẹp, một thái độ lễ phép, cách ứng xử thanh lịch cũng sẽ tạo được ấn tượng tốt và sự quý mến của mọi người.
  • Văn hóa giao tiếp, ứng xử thể hiện sự hiểu biết, năng lực, nhân cách, bản chất của mỗi con người, giúp cho con người trưởng thành, năng động và dễ thích ứng trong mọi thời đại.
  • Giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh chứng tỏ trình độ, mức độ phát triển dân trí của mỗi địa phương và của cả quốc gia.
  • Giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh giúp cho xã hội trở nên tốt đẹp, ổn định, tiến bộ và phát triển phồn thịnh.
  • Việc giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh thể hiện nét đẹp về cốt cách của con người, nó góp phần làm nên nét đẹp của người Hà Nội. Là người Hà Nội – công dân của Thủ đô càng cần gìn giữ nếp sống TLVM.

Một số yêu cầu cơ bản khi giao tiếp, ứng xử ngoài xã hội

  • Trang phục lịch sự, phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
  • Tác phong đĩnh đạc, nói năng rõ ràng, tế nhị, khiêm nhường.
  • Thái độ nhẹ nhàng, lịch thiệp, ân cần, nhiệt tình trong giao tiếp.

c. Thực trạng văn hoá ứng xử trong cuộc sống xã hội.

* Nêu các ứng xử có văn hoá, TLVM:

  • Cách giao tiếp, ứng xử khi tham gia các hoạt động văn hóa. Trong xã hội văn minh, việc đến những nơi biểu diễn, nhà hát, rạp chiếu phim, thư viện để thưởng thức nghệ thuật và tìm tòi cho mình kiến thức là nhu cầu tất yếu trong đời sống văn hóa của con người. Chính vì thế, khi đến những nơi này mỗi người càng cần tỏ rõ mình là người có văn hóa [nêu biểu hiện cụ thể...].
  • Cách giao tiếp khi tham gia các hoạt động tập thể và đến những nơi vui chơi giải trí: Tham gia các hoạt động tập thể, đi tham quan, dã ngoại, khi đến công viên, vườn hoa...là những hoạt động mang tính cộng đồng, có nhiều người tham gia, đó là môi trường tốt để học sinh có thể học hỏi, giao lưu, thư giãn...Chính vì vậy, chúng ta càng cần phải ứng xử có văn hóa. Điều đó được thể hiện từ trang phục, thái độ, cử chỉ, lời ăn tiếng nói sao cho xứng đáng là người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
  • Cách giao tiếp, ứng xử khi đến siêu thị, bến tàu xe: Khi đến những nơi công cộng như siêu thị, bến tàu xe, chúng ta cần lưu ý chấp hành vệ sinh công cộng, không chạy nhảy, đùa nghịch, la hét, cần thể hiện thái độ, cử chỉ văn minh, lịch sự...
  • Cách giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong một số hoàn cảnh đặc biệt : dự đám cưới, đám tang, thăm người ốm, gặp khách nước ngoài...

* Các biểu hiện về ứng xử thiếu văn hoá:

  • Là cách ứng xử lỗ mãng, bất lịch sự, thiếu tế nhị, gây khó chịu cho người khác. Cách ứng xử này thường gây hậu quả không tốt với người tham gia giao tiếp. [Học sinh lấy ví dụ để làm sáng rõ vấn đề, đặc biệt là các dẫn chứng trong học đường, thói vô cảm, tính đố kỵ... trong xã hội; dẫn chứng cần cụ thể, sinh động, tiêu biểu...].

d. Suy nghĩ của bản thân:

  • Mong muốn mọi người ứng xử với nhau một cách tế nhị, có văn hoá. Đẩy lùi, lên án mạnh mẽ cách ứng xử thiếu văn hoá đang tồn tại trong cuộc sống.

Rèn luyện ứng xử TLVM

  • Tác phong đĩnh đạc, nói năng rõ ràng, tế nhị, khiêm nhường khi giao tiếp.
  • Có thái độ, cử chỉ ân cần, nhiệt tình. Biết thể hiện cảm xúc của mình đúng lúc, đúng chỗ. Biết bày tỏ sự quan tâm và tôn trọng đối tượng giao tiếp, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi cần thiết.
  • Biết chào hỏi.
  • Biết tự trọng và tôn trọng người khác.
  • Biết lắng nghe và bày tỏ quan điểm:
  • Biết nói lời cảm ơn xin lỗi.
  • Biết thích ứng.
  • Biết hợp tác...

3. Kết thúc vấn đề:

Khắng định lại tầm quan trọng của việc ứng xử có văn hoá trong đời sống hiện nay.

* Lưu ý:

  • Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý trên. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, giải quyết vấn đề thuyết phục, thể hiện sự hiểu biết về ứng xử TLVM ngoài xã hội.

* Cách cho điểm:

  • Điểm 9 đến 10: Khám phá đầy đủ, sâu sắc các ý trên. Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt; lập luận, trích dẫn, so sánh liên hệ tốt.
  • Điểm 7 đến 8: Khám phá, phân tích tương đối đầy đủ các ý trên, có nhiều đoạn phân tích sâu sắc tinh tế.
  • Điểm 5 đến 6: Phân tích được những nột cơ bản của yêu cầu trên, văn viết chưa hay.
  • Điểm 3 đến 4: Phân tích được một số ý, văn viết thiếu cảm xúc.
  • Điểm 1 đến 2: Nói được một vài ý, diễn đạt yếu.
  • Điểm 0: Lạc đề.

►► CLICK NGAY vào TẢI VỀ dưới đây để download Đề thi viết về nếp sống thanh lịch, văn minh Ngữ văn lớp 8 hay nhất file word, pdf hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

1. Dẫn xuất:

          - Thăng Long - Hà Nội với truyền thống “Ngàn năm văn hiến”, đã được người dân cả nước ca ngợi với những nét đẹp trong tính cách: hào hoa, phong nhã, thanh lịch. Những nét đẹp về tính cách của Người Hà Nội được hình thành dần từ bao nhiêu đời người dân Thăng Long - Hà Nội, là cách cư xử của người dân ở đất Kinh đô - Thủ đô với những điều kiện sống và hoạt động ở trình độ cao hơn, tiến bộ hơn các vùng trong nước, là nơi đại diện của cả nước trong giao tiếp với các nước ngoài. Do đó, tính cách “văn minh, thanh lịch” là tất yếu phải có đối với người dân ở Thủ đô, là yêu cầu với mỗi người sống tại Thủ đô Hà Nội.

          - Cùng với những chủ trương và giải pháp để xây dựng và phát triển toàn diện kinh tế - xã hội Thủ đô, Đảng bộ, chính quyền và các tổ chức đoàn thể Thành phố Hà Nội luôn chú trọng việc xây dựng, tôn vinh và phát huy nét đẹp nếp sống văn minh thanh lịch của Người Hà Nội.

Năm 2005, Thành ủy, UBND Thành phố Hà Nội và Ban Chủ nhiệm Chương trình Khoa học cấp nhà nước KX.09 đã tổ chức một cuộc Hội thảo khoa học về “Người Hà Nội thanh lịch - văn minh” [tổ chức ngày 07-10-2005], thu hút sự quan tâm của đông đảo các cán bộ lãnh đạo, quản lý, người nghiên cứu khoa học. Sau đó, đã hình thành chủ trương của Thành phố về xây dựng Quy tắc nếp sống văn minh - thanh lịch của Người Hà Nội. Gần đây, Thành phố đã ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc Thành phố Hà Nội [Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 25-01-2017], Quy tắc ứng xử nơi công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội [Quyết định số 1665/QĐ-UBND ngày 10-3-2017]. Đó là những quy định, hướng dẫn chung để mọi người sống tại Thủ đô Hà Nội cùng thực hiện, tạo nên nếp sống, lối sống văn minh thanh lịch của người sống tại Thủ đô.

- Thực tế cuộc sống ở Thủ đô cho thấy từ nhiều năm nay vẫn chưa có được sự chuyển biến rõ nét về nếp sống, vẫn có khá nhiều cái không hay trong cách sống của người dân ở Thủ đô [như: không tôn trọng pháp luật, cách sống tùy tiện cá nhân, không tôn trọng người khác và cộng đồng, nhiều cung cách ứng xử không hợp lý, lời nói tục tĩu khá phổ biến, thái độ xử sự không văn hóa, pha trộn nhiều cách sống của các địa phương khác, v.v…].

          - Tọa đàm về “Nếp sống văn minh thanh lịch của Người Hà Nội” là hoạt động nhằm giúp cho mọi người nhận biết rõ ràng hơn, cụ thể hơn về những khía cạnh của nếp sống văn minh thanh lịch, để theo đó thực hiện trong cách sống của mỗi người, cùng nhau thực hiện tốt các quy định trong Quy tắc ứng xử đã được Thành phố ban hành.

2. Khái niệm về Nếp sống:

          Các khái niệm có khác nhau: lối sống, nếp sống, cách sống.

a] Về “Lối sống”:

          - Từ điển Bách khoa Việt Nam nêu: “LỐI SỐNG là toàn bộ những hình thức hoạt động sống của con người trong một xã hội nhất định được xem xét thống nhất với các điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Lối sống bao gồm những mặt cơ bản: lao động vốn là nhu cầu sống hàng đầu, là giá trị lớn nhất trong bậc thang giá trị xã hội, là điều kiện biểu thị nội dung xã hội và là nền tảng để phát triển toàn diện cá nhân con người; tính tích cực chính trị - xã hội là thể hiện sự tham gia của các giai cấp và tầng lớp xã hội vào các tổ chức xã hội, vào việc quản lý, kiểm tra xã hội và nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau, ở các cấp độ khác nhau; sinh hoạt tinh thần là các hoạt động liên quan đến nhu cầu phi sản xuất vật chất nhằm khôi phục và phát triển sức lực con người, tổ chức đời sống văn hóa, tinh thần trong thời gian tự do ngoài lao động sản xuất ở nơi công tác; văn hóa - giáo dục là những hoạt động nâng cao trình độ hiểu biết, học vấn để hoàn thiện đạo đức và trí tuệ, tiếp thu những giá trị tinh thần, biến các giá trị văn hóa thành bộ phận khăng khít trong sinh hoạt hàng ngày trở thành cơ sở cho những tiêu chuẩn hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội. Lối sống có liên quan và có ảnh hưởng đến mục đích sống, có liên quan đến mức sống và chất lượng sống, gắn liền với trình độ kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của con người và với mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, giữa Nhà nước và nhân dân, giữa thành thị và nông thôn, giữa người lao động trí óc và lao động chân tay”.

          - Bách khoa toàn thư mở Wikipedia nêu: “LỐI SỐNG là những nét điển hình, được lặp đi lặp lại và định hình thành phong cách, thói quen trong đời sống cá nhân, nhóm xã hội, dân tộc, hay là cả một nền văn hóa”.

          - Nhóm tác giả Trần Kiều + Vũ Trọng Rỹ + Hà Nhật Thăng + Lưu Thu Thủy ở Viện Khoa học Giáo dục nêu: “LỐI SỐNG là những cách suy nghĩ, kỹ năng ứng xử [cách nghĩ, nếp sinh hoạt, thói quen, phong cách học tập, làm việc, giao tiếp, xử sự, …] tạo nên cái riêng của mỗi cá nhân hay một nhóm người nào đó”.

          - Bài giảng về “Công tác xây dựng Nếp sống văn hóa” của Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy Hưng Yên nêu: “LỐI SỐNG là toàn bộ hoạt động sinh sống của con người trên mọi phương diện, bao gồm mọi quan hệ về giao tiếp, hành vi, nếp nghĩ trong tất cả các lĩnh vực: lao động, sinh hoạt, các hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động văn hóa, giáo dục, thể thao, giới tính, … Về bản chất, lối sống gắn liền với giá trị văn hóa tinh thần của con người, chịu sự tác động của phương thức sản xuất, ý thức xã hội, trở thành những quy tắc mang ước tính xã hội”.

          [Còn rất nhiều cách nêu khác nhau nữa về LỐI SỐNG]

b] Về “Nếp sống”:

          - Từ điển Bách khoa Việt Nam nêu: “NẾP SỐNG VĂN HÓA là sự biểu hiện văn hóa cụ thể của lối sống, là văn hóa ứng xử của con người đối với thiên nhiên, xã hội và cộng đồng. Khi nói đến Nếp sống văn hóa tức là nhấn mạnh đến mặt văn hóa của nếp sống, ở những chuẩn mực khuôn mẫu ứng xử của xã hội mà mỗi cá nhân đã tự ý thức được, ở các hoạt động ổn định, thường xuyên, thành “nếp” trong đời sống hàng ngày. Xây dựng Nếp sống văn hóa phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội, vào truyền thống, vào sự phổ biến và giáo dục văn hóa, đặc biệt phụ thuộc vào định hướng lý tưởng của mỗi nền văn hóa và mức sống thực tế của người dân”.

          - Từ điển mở Wikitionary nêu: “NẾP SỐNG là thói quen về sinh hoạt”.

          - Bài giảng về “Công tác xây dựng Nếp sống văn hóa” của Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy Hưng Yên nêu: “Nếp sống có ý nghĩa hẹp hơn Lối sống. NẾP SỐNG bao gồm những cách thức, hành động và suy nghĩ, những quy ước được lặp đi lặp lại hàng ngày thành thói quen, như: tập quán sản xuất, sinh hoạt, trong phong tục, lễ nghi, trong hành vi đạo đức, pháp luật. Nói một cách khác, Nếp sống là cách thức sống, sinh hoạt, ứng xử, … của con người, của cộng đồng, được lặp đi lặp lại nhiều lần, được chọn lọc và lắng đọng và tồn tại trong tiềm thức nhân dân”.

          - Giáo trình “Xã hội học lối sống” có sự phân biệt ba khái niệm: Lối sống, Nếp sống, Cách sống, như sau:

          “Lối sống có sự kết hợp biện chứng giữa yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần, gắn liền với phương thức sản xuất của xã hội với chế độ chính trị xã hội, với hình thái kinh tế - xã hội. Vì vậy khi nói xây dựng một lối sống là gắn với xây dựng một hình thái kinh tế - xã hội, một nền văn hóa xã hội.

          Nếp sống hàm chứa ý nghĩa hẹp hơn. Nếp sống bao gồm những cách thức, hành động và suy nghĩ, những quy ước được lặp đi lặp lại hàng ngày trở thành thói quen, tập quán trong sản xuất, sinh hoạt, trong phong tục, nghi lễ, trong hành vi đạo đức, pháp luật.

Trong thói quen ngôn ngữ Việt Nam hiện nay đều dùng cả hai từ Lối sống và Nếp sống một cách lẫn lộn không phân biệt nghĩa. Nhưng nhìn chung đều được hiểu theo nghĩa Lối sống.

          Điểm khác rất căn bản giữa Lối sống và Nếp sống mà trong nhiều trường hợp buộc phải dùng một cách chính xác là Lối sống nói lên tính định hướng, định tính, chỉ ra phương hướng chính trị và tư tưởng của vấn đề, còn Nếp sống nói lên tính định hình, định lượng.

          Cách sống có nghĩa hẹp và cụ thể. Đó là kiểu sống cụ thể theo cá tính và thị hiếu của cá nhân hoặc theo một điều kiện quy định cụ thể nào đó của một môi trường nhỏ. Chẳng hạn, nói cách sống của một gia đình, cách sống người già, cách sống người độc thân, cách sống của một nghệ sĩ. Tuy nhiên cách sống được đánh giá trên cơ sở một lối sống, nếp sống nào đó”.

3. Xây dựng Nếp sống:

          Như vậy, có thể hiểu một cách ngắn gọn: Nếp sống là cách thức sống [ăn, mặc, ở, sinh hoạt, ứng xử, giao tiếp] trong quan hệ thường ngày giữa các cá nhân trong gia đình và cộng đồng.

          Xây dựng Nếp sống là yêu cầu bắt buộc của xã hội, đã được thực hiện từ bao đời. Trình độ phát triển hiện đại và điều kiện của xã hội văn minh đòi hỏi phải có nếp sống văn minh.

          Trong Nếp sống truyền thống, xác định rõ vị trí của mỗi cá nhân trong cộng đồng, về quan hệ trên - dưới và giữa cá nhân với cộng đồng; có những quy ước rõ ràng để bảo đảm tôn ti trong từng quy mô cộng đồng [gia đình, họ hàng, làng bản, ở chùa - đình - đền - miếu, nơi sinh hoạt đông người].

          Nếp sống hiện đại đòi hỏi tính khẩn trương trong hoạt động; khai thác tích cực sự thuận tiện và tính năng ưu việt của phương tiện kỹ thuật.

          Nếp sống văn minh phải dựa trên hiểu biết khoa học, đặt con người thích ứng với các điều kiện của tự nhiên và xã hội, mỗi cá nhân có quan hệ hài hòa với các cá nhân khác và với cộng đồng mình chung sống.

          Xây dựng nếp sống bao gồm 3 mảng: nếp sống của cá nhân, nếp sống của gia đình, nếp sống của cộng đồng xã hội.

          Những quy định trong Quy tắc ứng xử được Thành phố ban hành chủ yếu nêu yêu cầu về nếp sống trong cộng đồng, cần được mỗi gia đình, mỗi cá nhân tiếp nhận thực hiện trong nếp sống của gia đình, của bản thân. Trong đó, các chi tiết cụ thể khi thực hiện cần chú ý là:

          a] Chấp hành nghiêm pháp luật: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, quy định về trật tự hè phố và giao thông đô thị; các hộ gia đình không lấn chiếm vỉa hè lòng đường vào mục đích riêng; để xe máy xe đạp trên hè phố đúng quy định và có hàng lối gọn gàng; đi xe máy đều đội mũ bảo hiểm có gài dây, đi đúng tuyến đường và không lạng lách; không dùng điện thoại di động khi đang đi xe máy; xe ôtô đi đúng chiều và đỗ đúng chỗ quy định; chấp hành đúng các biển báo và tín hiệu giao thông.

          b] Ngăn nắp, vệ sinh: Sắp xếp ngăn nắp gọn gàng các đồ dùng cá nhân và của gia đình; chăm sóc nơi ở và sinh hoạt gọn gàng vệ sinh; thực hiện thu gom rác vào túi đựng rác và đổ rác đúng quy định; không đổ rác ra đường bất cứ giờ nào và bất cứ hình thức nào; không đổ nước thải ra mặt đường và hè phố; rác thải khi đi đường và ở nơi công cộng phải bỏ vào thùng rác công cộng.

          c] Nội bộ gia đình thực hiện có nếp sống văn hóa, văn minh: trong gia đình đoàn kết yêu thương nhau, trên thuận dưới hòa, cư xử với nhau đúng phép tắc tôn ti trên dưới; không nói tục chửi bậy; mọi người trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; thường xuyên theo dõi thời sự và tình hình chính trị trong nước và thế giới; quan tâm việc học tập của mọi thành viên trong gia đình; thực hiện theo gương tiết kiệm và đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

          d] Có quan hệ thân thiện trong số nhà và trong khu dân cư; không làm ảnh hưởng trở ngại đến sinh hoạt của các gia đình xung quanh; quan tâm đến gia đình khác với "tình láng giềng thân thiện", giúp đỡ khi cần thiết.

          đ] Chăm sóc với cộng đồng: treo cờ và trang trí đẹp vào những ngày lễ chung và ngày Tết; đóng góp vào các hoạt động chung của địa bàn dân cư và các hoạt động công cộng theo khả năng có thể của mỗi người; tương thân tương ái, chia xẻ "lá lành đùm lá rách" giúp đỡ người nghèo và nơi bị thiên tai đột xuất; kịp thời hỗ trợ cứu giúp khi có hỏa hoạn hoặc tai nạn xảy ra hoặc khi trấn áp tội phạm; thực hiện xếp hàng thứ tự khi có nhiều người cùng tham gia một hoạt động chung; cư xử văn minh lịch sự với mọi người; biết cảm ơn khi được giúp, biết xin lỗi khi làm phiền người khác; không cởi trần khi ra đường và ở nơi công cộng.

          Thực hiện tốt Quy tắc ứng xử là biết tự trọng mình, tôn trọng người khác, cùng chung sức xây dựng cộng đồng.

          Nếp sống văn minh thanh lịch của Người Hà Nội, không chỉ là nếp sống của riêng người dân Thủ đô [được gọi là “Người Hà Nội”], mà là nếp sống của mọi người sống tại Thủ đô Hà Nội, trong đó có những người từ nơi khác đến làm ăn sinh sống hoặc chữa bệnh tại Hà Nội, những người nơi khác [cả người nước ngoài] khi đặt chân đến Thủ đô Hà Nội./.

Vũ Hy Chương

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề