Làm thế nào để hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2024

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng 1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH. Trường hợp người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH. Mau so 03.docx Bản chính: 1 - Bản sao: 0 1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH. Trường hợp người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH. Mau so 08.docx Bản chính: 1 - Bản sao: 0 2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; - Quyết định thôi việc; - Quyết định sa thải; - Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; - Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; - Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động; - Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã; - Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau: Người lao động tại đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động để hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện các thủ tục để xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh. - Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó đối với trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Bản chính: 1 - Bản sao: 1 3. Sổ bảo hiểm xã hội. Bản chính: 1 - Bản sao: 0

Với quy định này, có thể thấy, pháp luật hiện hành không giới hạn số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

Tức là, nếu người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần thì vẫn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp cho những lần thất nghiệp tiếp theo nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng và đáp ứng đủ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được nhận bảo hiểm thất nghiệp.

Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý tới thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, bởi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính cho lần hưởng trợ cấp mới sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó mà được tính lại từ đầu.

Làm thế nào để hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2024

Làm thế nào để nhận bảo hiểm thất nghiệp nhanh chóng?

Làm thế nào để nhận bảo hiểm thất nghiệp nhanh chóng?

Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
...

Theo đó, thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động được quy định như sau:

- Trợ cấp tháng thứ nhất: sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Trợ cấp từ các tháng tiếp theo: trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp đó.

Như vậy, để nhận trợ cấp thất nghiệp nhanh chóng, bạn có thể tham khảo một số cách sau:

- Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, cung cấp thông tin chính xác (đặc biệt là khi muốn nhận tiền qua tài khoản ATM). Việc nhận trợ cấp chậm do chữ trên tờ khai xấu, thừa/thiếu hoặc bị viết đè thông tin gây nhầm lẫn…cũng không hề hiếm và khiến cho cả cơ quan bảo hiểm lẫn người lao động mất thêm thời gian cung cấp lại thông tin, xử lý…

- Trong trường hợp nhận được yêu cầu sửa đổi thông tin từ cán bộ của cơ quan bảo hiểm, bạn phải trao đổi chi tiết và xử lý hồ sơ ngay. Ưu tiên đến trực tiếp Trung tâm dịch vụ việc làm để nộp hồ sơ sửa đổi thay vì gửi bưu điện.

- Theo dõi quá trình xử lý hồ sơ và thời gian nhận trợ cấp: Việc theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ và chi trả trợ cấp sẽ giúp bạn nhanh chóng phát hiện ra bất thường và giải quyết kịp thời.

Số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào?

Tại khoản Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Theo đó, số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như thế nào thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Cần những giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Làm bảo hiểm thất nghiệp cần giấy tờ gì?.

Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp..

Sổ bảo hiểm xã hội..

Quyết định thôi việc hay giấy tờ khác chứng minh người lao động và bên sử dụng lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động..

Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân (bản photo)..

Sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu (bản photo)..

Bảo hiểm thất nghiệp được hưởng bao nhiêu phần trăm?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tỷ lệ 60% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng.

Hưởng trợ cấp thất nghiệp có ảnh hưởng gì không?

Như vậy, việc hưởng trợ cấp thất nghiệp không ảnh hưởng gì đến mức nhận và thời gian nhận các khoản tiền như rút bảo hiểm xã hội một lần, lương hưu hàng tháng khi về hưu, trợ cấp ốm đau – thai sản … của chế độ bảo hiểm xã hội.